- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Nhị đinh răng nhỏ: tiêu viêm và lợi niệu
Nhị đinh răng nhỏ: tiêu viêm và lợi niệu
Nhị Đinh Răng Nhỏ thường mọc hoang ở các vùng rừng núi và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhị Đinh Răng Nhỏ (Gomphostemma microdon Dunn).
Nhị Đinh Răng Nhỏ là một loài cây thuộc họ Hoa môi, có giá trị dược liệu cao. Cây thường mọc hoang ở các vùng rừng núi và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Mô tả
Cây: Cây thảo sống nhiều năm, thân vuông, phân nhánh nhiều.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình trứng hoặc hình bầu dục, mép lá có răng cưa.
Hoa: Hoa nhỏ, màu tím hoặc hồng, mọc thành cụm ở đầu cành.
Quả: Quả bế, hình cầu.
Bộ phận dùng
Toàn cây: Thường thu hái vào mùa hè, mùa thu, phơi khô hoặc dùng tươi.
Nơi sống và thu hái
Nhị Đinh Răng Nhỏ thường mọc hoang ở các vùng rừng núi, ven đường, bờ suối.
Phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Thành phần hóa học
Nghiên cứu cho thấy Nhị Đinh Răng Nhỏ chứa nhiều thành phần hóa học quý như:
Flavonoid: Có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm.
Tannin: Có tác dụng se khít, cầm máu.
Các hợp chất khác: Tinh dầu, vitamin, khoáng chất.
Tính vị và tác dụng
Tính: Mát.
Vị: Đắng.
Tác dụng:
Thanh nhiệt, giải độc.
Lợi tiểu, tiêu viêm.
Cầm máu, giảm đau.
Công dụng và chỉ định
Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp: Ho, viêm họng, cảm cúm.
Điều trị các bệnh về da: Mụn nhọt, lở loét, eczema.
Lợi tiểu: Giúp điều trị các bệnh về đường tiết niệu.
Cầm máu: Dùng ngoài để cầm máu các vết thương.
Phối hợp
Nhị Đinh Răng Nhỏ thường được kết hợp với các vị thuốc khác như kim ngân hoa, hoàng cầm, ké đầu ngựa để tăng cường hiệu quả điều trị.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g cây khô sắc với nước uống.
Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu uống để tăng cường sức khỏe.
Dạng thuốc tươi: Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài da để chữa các bệnh về da.
Đơn thuốc
Chữa viêm họng: Nhị Đinh Răng Nhỏ 10g, kinh giới 5g, bạc hà 3g. Sắc uống ngày 2-3 lần.
Chữa mụn nhọt: Lá Nhị Đinh Răng Nhỏ tươi giã nát, đắp vào vùng da bị mụn.
Lưu ý
Người có cơ địa dị ứng: Nên thận trọng khi sử dụng Nhị Đinh Răng Nhỏ.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Không nên lạm dụng: Sử dụng quá nhiều có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
Bài viết cùng chuyên mục
Chùm ruột: chữa tụ máu gây sưng tấy
Quả có tác dụng giải nhiệt và làm se, rễ và hạt có tính tẩy, lá và rễ dùng như chất chống độc đối với nọc rắn độc, lá và rễ có tính nóng, làm tan huyết ứ, tiêu độc tiêu đờm và sát trùng.
Lưỡi rắn: trị viêm các dây thần kinh
Thường dùng trị viêm các dây thần kinh, viêm khí quản, viêm tấy lan, viêm ruột thừa cấp, viêm gan vàng da hay không vàng da, bướu ác tính.
Lấu, thuốc thanh nhiệt giải độc
Tính vị, tác dụng, Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, tiếp cốt sinh cơ
Đuôi trâu, cây thuốc đắp chữa rắn cắn
Đồng bào dân tộc Dao dùng vỏ cây nấu nước gội đầu và dùng lớp vỏ nhớt nhai nuốt nước; lấy bã đắp chữa rắn cắn
Huyết giác, thuốc chỉ huyết, hoạt huyết
Hoa ăn được, Huyết giác được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngã tổn thương, bế kinh, tê môi, đau lưng nhức xương và đơn sưng, u hạch
Hành ta: cây thuốc gây ra mồ hôi thông khí hoạt huyết
Vị cay, tính bình, không độc, có tác dụng làm ra mồ hôi, thông khí, hoạt huyết, Ta thường dùng Hành ta thay Hành hoa làm thuốc kích thích tiêu hoá.
Mạn kinh lá đơn: phát tán phong nhiệt
Lá dùng chữa đòn ngã tổn thương, giã ra và ngâm vào rượu, lấy nước uống, bã đắp. Ở Thái Lan người ta dùng lá làm thuốc lợi tiêu hoá, làm long đờm và dùng trị bệnh ngoài da và ghẻ, rễ được dùng trị bệnh về gan.
Nấm cỏ tranh, tăng cường sức co thắt
Nấm cỏ tranh được dùng trị bệnh cước khí, mệt nhọc rã rời, ăn không biết ngon, ăn uống không tiêu, vỡ mạch máu nhỏ; còn dùng để kháng khuẩn tiêu viêm, hạ đường máu
Ngọc vạn: cây thuốc
Loài phân bố ở Ấn Độ, Nêpan, Bhutan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào và Việt Nam
Khôi, thuốc chữa đau dạ dày
Nhiều địa phương khác ở tỉnh Nghệ an cũng dùng lá Khôi chữa đau dạ dày. Lá Khôi được dùng với lá Vối, lá Hoè nấu nước tắm cho trẻ bị sài lở
Lan đất hoa trắng, thuốc cầm máu
Loài của Á châu nhiệt đới và cận nhiệt đới, đến Inđônêxia, Bắc úc châu và các đảo Tây Thái Bình Dương. Cây mọc hoang trong thung lũng
Quả nổ sà: làm thuốc gây nôn
Loài cây của á châu nhiệt đới, phát tán sang tận đông châu Phi và cũng gặp ở các đảo Antilles, Ở nước ta, cây chỉ mọc ở các tỉnh Nam Bộ: Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang.
Đậu xanh, cây thuốc chữa ôn nhiệt
Vỏ Đậu xanh sắc uống chữa bệnh ôn nhiệt, sốt cao, hôn mê, co giật, Thường phối hợp với các vị thuốc khác
Đậu bắp: cây thuốc lợi tiểu
Quả xanh cắt ra từng miếng, đun nóng trong canh hay nước chấm có chất nhầy thoát ra làm thức ăn đặc và có vị chua.
Đắng cay leo: cây thuốc điều kinh hạ nhiệt
Cây mọc tự nhiên ở rừng miền Bắc và miền Trung Việt Nam từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình, tới Lâm Đồng.
Nhót rừng: dùng lá chữa bệnh tràng nhạc
Hoa nhóm thành chùm ngắn ở nách lá, dài 2 đến 3cm; cuống hoa 1,5mm; hoa trắng. Quả nhỏ, vỏ ngoài mọng nước, có lông
Cà đắng ngọt: khư phong lợi thấp
Vị ngọt rồi đắng, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoá đàm.
Cò cò: tiêu viêm giảm đau
Cây mọc ở bờ các suối và cả trên đồng ruộng ở nhiều nơi miền Bắc vào tới các tỉnh Tây Nguyên, thu hái vào mùa hè và mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Đậu tây: cây thuốc ổn định đường huyết
Vỏ quả lợi tiểu, làm giảm lượng đường huyết, Đậu còn non do chứa inositol nên là chất hồi sức cho tim.
Mui: trị viêm phế quản
Vị hơi đắng, cay, tính bình; có tác dụng khư ứ sinh tân, cường tráng gân cốt. Ở Campuchia, rễ được xem như lợi tiêu hoá, làm tăng lực và gỗ có tác dụng lọc máu và bổ.
Bụt mọc, trị thấp khớp
Cây có rễ thớ hình trụ cao thấp khác nhau. Có thể nhân giống bằng hạt. Cũng thường được trồng làm cây cảnh trong chậu
Hoàng đàn, cây thuốc trị phong hàn
Tinh dầu dùng làm thuốc xoa bóp chỗ sưng tấy và chữa bệnh ngoài da, sai khớp xương, bôi vết thương chóng lành
Kê náp: thuốc trị thiểu năng mật
Dịch lá lẫn đường và Hồ tiêu dùng trong thiểu năng mật với độ chua mạnh, Hạt dùng ngoài đắp vết thương đau và bầm giập.
Câu đằng cành leo: dùng trị trẻ em sốt cao
Cành Móc câu dùng trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, đầu choáng mắt hoa, cao huyết áp, đau đầu do thần kinh.
Ban rỗ: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Quả và hạt có khi còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị các bệnh về da, điều hoà kinh nguyệt và trị lậu.
