Kinh giới: thuốc làm ra mồ hôi

2017-12-13 02:45 PM

Kinh giới là một loại cây thảo, thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30-50 cm. Lá đơn, mọc đối, hình mác hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kinh Giới - Elsholtzia ciliata (Thunb). Hyland.

Mô tả

Kinh giới là một loại cây thảo, thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30-50 cm. Lá đơn, mọc đối, hình mác hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành. Cây có mùi thơm đặc trưng.

Bộ phận dùng

Toàn cây: Được thu hái khi cây đang ra hoa.

Nơi sống và thu hái

Kinh giới mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cây ưa khí hậu ấm áp, đất tơi xốp. Thu hái cây vào mùa hè, khi cây đang ra hoa nhiều.

Thành phần hóa học

Tinh dầu: Chứa các thành phần như perillaldehyde, limonene, cineol... có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.

Flavonoid: Có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.

Các hợp chất phenolic khác: Có tác dụng chống viêm, giảm đau.

Tính vị

Vị cay, đắng, tính ấm.

Tác dụng

Kháng khuẩn, chống viêm: Giúp tiêu diệt vi khuẩn, giảm viêm nhiễm.

Giảm đau: Giảm đau nhức cơ bắp, xương khớp.

Kích thích tiêu hóa: Tăng cường quá trình tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng.

Chống oxy hóa: Bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do gốc tự do.

Giảm ho, long đờm: Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp.

Công dụng

Điều trị cảm cúm: Giảm sốt, nhức đầu, sổ mũi.

Điều trị các bệnh về đường tiêu hóa: Viêm dạ dày, đầy bụng, khó tiêu.

Điều trị các bệnh về da: Mụn nhọt, lở loét.

Giảm đau nhức cơ xương khớp: Đau lưng, đau vai gáy.

Giảm ho, long đờm: Hỗ trợ điều trị ho, viêm phế quản.

Chỉ định

Người bị cảm cúm, sốt, đau đầu.

Người bị các bệnh về đường tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi.

Người bị các bệnh về da, mụn nhọt, lở loét.

Người bị đau nhức cơ xương khớp.

Người bị ho, viêm họng.

Phối hợp

Kinh giới thường được kết hợp với các vị thuốc khác như gừng, tía tô, quế để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g kinh giới khô sắc với nước uống.

Dạng thuốc tươi: Dùng lá kinh giới tươi giã nát, đắp vào vết thương, mụn nhọt.

Dạng tinh dầu: Tinh dầu kinh giới có thể dùng để xông hơi, massage.

Đơn thuốc

Điều trị cảm cúm: Kinh giới 10g, gừng 5g, tía tô 10g sắc uống.

Giảm đau bụng: Kinh giới 15g, quế 5g sắc uống.

Lưu ý

Chống chỉ định: Người bị nóng trong, nhiệt miệng không nên dùng. Phụ nữ mang thai nên thận trọng khi sử dụng.

Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ em.

Thông tin bổ sung

Kinh giới không chỉ là một vị thuốc quý mà còn là một loại gia vị quen thuộc trong ẩm thực Việt Nam.

Kinh giới có thể được sử dụng để chế biến nhiều món ăn như: canh, nộm, salad...

Ngoài ra, kinh giới còn được sử dụng để làm trà, tinh dầu.

Bài viết cùng chuyên mục

Cỏ gấu dài: cây thuốc thuốc kích thích, lợi tiêu hoá

Thân rễ có vị chát, se và thơm, giống như mùi Hoa tím, được xem như là lợi tiểu, giúp tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và điều kinh.

Qua lâu bao lớn: tác dụng làm giảm đau tiêu viêm

Rễ được dùng ở Trung Quốc để trị mụn nhọt sưng lở, còn ở Ấn Độ, người ta dùng để trị bệnh về phổi cho vật nuôi, cũng dùng làm thuốc trị mụn nhọt và nấu với dầu mù tạc để trị đau đầu

Quýt: mát phổi, khai uất, trừ đờm, khoan khoái

Ta thường dùng quả Quýt để ăn, có tác dụng bồi bổ cơ thể, giải khát, thêm vitamin, Vỏ và lá để chế tinh dầu.

Chẹo: lá có độc đối với cá

Cây mọc hoang trong rừng trung du miền Bắc từ Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Tây qua Nghệ An, tới Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng, Kontum

Quỳnh: cây có tác dụng thanh phế trừ ho

Hoa có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, thân có vị chua và mặn, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, toàn cây có tác dụng thanh phế, trừ ho, hoá đàm

Đơn hẹp: cây thuốc chữa đau đầu

Cây mọc hoang và cũng thường được trồng phổ biến khắp nơi làm cây cảnh vì hoa đẹp. Còn phân bố ở Ân Độ, Trung Quốc, Malaixia.

Kỳ nam kiến: thuốc chữa đau gan

Kỳ nam kiến là một loài thực vật ký sinh, thường bám trên các cây gỗ lớn trong rừng. Củ của cây có hình dạng đặc biệt, nhiều gai nhọn, bên trong chứa nhiều lỗ nhỏ là nơi trú ngụ của kiến.

Cáp điền: đắp các vết thương sưng đau do tê thấp

Ở Ân Độ, người ta dùng lá tươi hơ nóng đắp các vết thương sưng đau do tê thấp, cây khô tán thành bột và lẫn với một lượng tương đương hạt.

Chè hàng rào: dùng làm thuốc tẩy trị giun

Hoa và lá thường dùng nấu nước hay hãm uống như trà, là một loại thức uống lợi tiểu, Cũng dùng làm thuốc tẩy, trị giun và làm thuốc long đờm, gây nôn

Cau chuột Nam Bộ: dùng để ăn với trầu

Loài đặc hữu của Nam Việt Nam và Campuchia. Chỉ gặp trong rừng thường xanh ở vùng thấp ở Bảo chánh và Phú Quốc.

Câu đằng lá to: làm thuốc trấn tĩnh, chữa đau đầu

Dùng làm thuốc trấn tĩnh, êm dịu, chữa đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi

Ngõa khỉ: khư phong lợi thấp

Ở Campuchia, gỗ cây màu xám, có vân nâu, dễ gãy, dùng làm thuốc hút như thuốc lá, khói thuốc thoát ra được xem như là thuốc trị đường mũi

Lan quạt lá đuôi diều, thuốc trị nhiễm đường niệu

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị cảm nhiễm đường niệu, viêm bàng quang, đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm niệu đạo

Quyết vòi voi: cây thuốc uống hạ sốt

Lá cao 60cm, cuống có vẩy ở gốc, phiến mang lá chét mỏng, dài 0 đến 12cm, mép có răng, gân phụ làm thành ổ hai bên

Cẩm cù: khư phong trừ thấp

Cây phụ sinh leo quấn hoặc bụi, cao tới 2m. Cành hình trụ, có lông tơ mịn. Lá mập, phiến bầu dục dài tới 7cm, rộng 2,5cm, tù hai đầu. Gần gân phụ có 5-7 cặp gân rất mảnh, màu đỏ đậm.

Chân chim leo hoa trắng: dùng trị ho trị nôn ra máu

Trong Y học cổ truyền Thái Lan, lá tươi được dùng trị ho, trị nôn ra máu, dùng ngoài làm thuốc cầm máu và làm săn da

Cỏ chét ba: chữa ho gà ho khản tiếng

Dùng trị cảm mạo, trẻ em kinh phong, ho gà, ho khản tiếng, sưng hầu họng, cũng dùng chữa mụn nhọt độc, apxe, rắn và trùng độc cắn, đòn ngã tổn thương

Cà muối: chữa tê thấp

Cây gỗ nhỏ, cao tới 10m, vỏ màu nâu xám; cành nhỏ, có lông mềm. Lá kép lông chim lẻ, cuống dài 8 - 25cm, mang 9 - 13 lá chét, mọc đối; phiến lá chét hình ống dài đến bầu dục.

Ổ sao lá màng: dùng chữa viêm bàng quang viêm niệu đạo

Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, lỵ, thủy thũng, mụn nhọt, ung thũng, đái ra sỏi, nhiệt kết đi đái khó.

Ngải nạp hương đầu to, thuốc lợi tiêu hoá

Ở Malaixia, lá và cuống lá được dùng như thuốc lợi tiêu hoá, sát trùng và làm ra mồ hôi. Rễ được dùng sắc uống trị ho. Rễ cũng có thể sắc uống bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh

Kim đồng nam: thuốc chữa lỵ, ỉa chảy

Ở Ân độ, còn sử dụng làm thuốc chữa lỵ, ỉa chảy, và rối loạn chức năng gan, có người dùng ăn thường xuyên chữa chứng thừa cholesterol trong máu

Bèo hoa dâu, chữa sốt chữa ho

Cây mọc hoang dại trên các ruộng lúa, ao hồ và cũng được trồng làm phân xanh bón lúa, làm thức ăn cho vịt. Cây sinh sản rất nhanh, tạo thành một thảm màu lục trên mặt nước

Cà dại hoa tím, trị sưng amydal

Còn dùng trị hen suyễn, ho, bệnh xuất tiết, sinh đẻ khó, sốt, bệnh giun, đau bụng, đái khó

Mũi mác: thanh nhiệt giải độc

Ở Việt Nan, cây mọc hoang ở rìa rừng, rừng thưa hay savan khắp nơi. Khi dùng thu hái toàn cây vào mùa hè, mùa thu, rửa sạch, chặt nhỏ dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Mã đề kim: thanh nhiệt tiêu viêm

Mã đề kim là một loài cây thân thảo thuộc họ Khoai lang (Convolvulaceae). Cây có kích thước nhỏ, lá tròn, mọc sát mặt đất, tạo thành một thảm xanh mướt.