Chay: đắp vết thương để rút mủ

2018-06-17 12:22 PM

Cây chay là một loại cây gỗ lớn, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có lá to, hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Quả chay hình cầu hoặc hình bầu dục, khi chín có màu vàng hoặc vàng cam.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cây Chay (Artocarpus lakoocha Roxb).

Mô tả

Cây chay là một loại cây gỗ lớn, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có lá to, hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Quả chay hình cầu hoặc hình bầu dục, khi chín có màu vàng hoặc vàng cam.

Bộ phận dùng

Tất cả các bộ phận của cây chay đều có thể được sử dụng làm thuốc, bao gồm:

Quả: Dùng tươi hoặc phơi khô.

Lá: Dùng tươi hoặc phơi khô.

Vỏ thân: Dùng phần vỏ thân già.

Rễ: Dùng rễ cây.

Nơi sống và thu hái

Cây chay phân bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc ở rừng, ven sông, suối. Người ta có thể thu hái các bộ phận của cây chay quanh năm, nhưng tốt nhất nên thu hái vào mùa khô.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu cho thấy, trong cây chay có chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học, như flavonoid, tannin, alkaloid, saponin... Các hợp chất này mang lại nhiều tác dụng dược lý quý giá cho cây chay.

Tính vị, tác dụng

Theo y học cổ truyền, quả chay có vị chua, tính bình, có tác dụng kích thích tiêu hóa, thu liễm. Lá chay có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Tiêu hóa: Quả chay giúp kích thích tiêu hóa, trị tiêu chảy, đầy bụng.

Thanh nhiệt, giải độc: Lá chay được dùng để chữa các bệnh do nhiệt độc gây ra như sốt, mụn nhọt, lở loét.

Khác: Cây chay còn được dùng để chữa ho, đau họng, chảy máu cam, tê thấp, đau lưng, mỏi gối...

Cây chay thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị. Ví dụ:

Chữa đau lưng, mỏi gối: Lá và rễ chay kết hợp với thổ phục linh, thiên niên kiện.

Chữa rong kinh, bạch đới: Rễ chay kết hợp với rễ cỏ tranh.

Cách dùng

Cây chay có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:

Dạng thuốc sắc: Đun các bộ phận của cây chay với nước để uống.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm các bộ phận của cây chay với rượu để uống.

Dạng thuốc tươi: Dùng lá chay tươi giã nát đắp lên vết thương.

Đơn thuốc

Chữa đau lưng, mỏi gối: Lá và rễ chay, mỗi thứ 30g, thổ phục linh 15g, thiên niên kiện 12g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần trước bữa ăn 2 giờ.  

Chữa rong kinh, bạch đới: Rễ chay, rễ cỏ tranh, mỗi vị 40g/ngày. Sắc uống, trước bữa ăn 2 giờ, ngày uống 2 lần.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng cây chay.

Người có cơ địa dị ứng với các thành phần của cây nên tránh sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng cây chay để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Quả chay: Có thể ăn tươi, nấu canh chua hoặc phơi khô để dùng dần.

Lá chay: Có thể dùng để nấu ăn hoặc làm trà.

Vỏ thân và rễ: Thường được sử dụng để làm thuốc.

Nghiên cứu hiện đại: Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu về các hoạt tính sinh học của cây chay và tiềm năng ứng dụng của nó trong y học hiện đại.

Bài viết cùng chuyên mục

Mớp lá đẹp, trị viêm khí quản

Ở Trung Quốc, lá, vỏ thân, nhựa mủ dùng trị viêm khí quản cấp và mạn tính. Nhựa mủ dùng ngoài làm thuốc cầm máu

Đơn hẹp: cây thuốc chữa đau đầu

Cây mọc hoang và cũng thường được trồng phổ biến khắp nơi làm cây cảnh vì hoa đẹp. Còn phân bố ở Ân Độ, Trung Quốc, Malaixia.

Gõ nước, cây thuốc nhuận tràng

Quả có vị chua, ăn được, có tác dụng nhuận tràng, Gỗ tốt dùng làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng, làm cột điện

Han voi: cây thuốc chữa ho hen

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ: Thân cây có lông gai rất độc, chạm vào sẽ gây bỏng rát. Lá đơn: Hình trái tim, mặt trên có lông, mép lá có răng cưa. Hoa nhỏ: Mọc thành cụm ở nách lá. Quả hạch: Nhỏ, chứa hạt.

Lăn tăn: thuốc chữa đau dạ dày và ruột

Ở Inđônêxia cây được dùng chữa đau dạ dày và ruột. Ở Malaixia, người ta giã cây với một ít tỏi và muối và đặt vào bụng trẻ sơ sinh để trục giun ở ruột.

Pison hoa tán: dùng trị băng huyết

Lá được dùng trị băng huyết, thường lấy lá tươi đâm lấy nước, cho thêm tí muối uống, trị đái đường, dùng lá tươi giã ra lấy nước thêm 2 chỉ Châu sa để uống

Nấm xốp hồng, dùng làm gia vị

Nấm mọc đơn độc trên đất rừng, đặc biệt rừng có lẫn cây sồi, dẻ, ở môi trường chua. Thường xuất hiện vào mùa hè và mùa thu, với nhiều dạng

Luân thuỳ, thuốc trị sưng chân tay

Loài đặc hữu của Nam Việt Nam, Campuchia và Lào. Ở nước ta, cây mọc ven rừng, dọc đường, trên cát ở Bình Long, thành phố Hồ Chí Minh

Chòi mòi tía: dùng trị ban nóng lưỡi đóng rêu

Rễ chòi mòi tía được dùng trị ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau có hòn cục, đàn ông cước khí, thấp tê

Phấn phòng kỷ: thanh nhiệt giải độc lợi tiểu tiêu thũng

Có tác giả nghi ngờ sự có mặt của cây Stephania tetrandra S Moore vì trong Củ gà ấp lấy ở Yên Bái có alcaloid là tetrahydropalmatin không có trong củ Phấn phòng kỷ

Ngải cứu: tác dụng điều kinh

Ngải cứu đã phơi hay sấy khô có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hoà khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu.

Cau rừng: dùng để ăn trầu

Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở trong rừng thường xanh từ Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, tới Kiên Giang

Kính: thuốc khư phong tiêu thũng

Cây bụi nhỏ hoặc cây gỗ nhỏ, cao khoảng 2-5m. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mép lá thường nguyên.

Cỏ bạc đầu lá ngắn: trị viêm khí quản ho gà viêm họng sưng đau

Vị cay, tính bình; có tác dụng khu phong giải biểu, làm toát mồ hôi, lợi tiểu, trừ ho, tiêu thũng giảm đau

Đơn trâm: cây thuốc

Đồng bào dân tộc gọi cây này là Ta cao và sử dụng rễ hãm nước uống để trục đỉa mén chui vào bụng, kinh nghiệm dân gian này chưa được kiểm tra.

Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt

Quả được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát.

Muồng trinh nữ: trị đinh nhọt và viêm mủ da

Dùng 10 đến 20g, dạng thuốc sắc hoặc dùng lá sao làm trà uống. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng trong trường hợp ỉa chảy.

Côm lang: cây thuốc chữa tê thấp và nhọt độc

Ở Kontum và Gia Lai, dân gian cũng dùng thân rễ sắc uống, chữa tê thấp và nhọt độc, Ở Trung Quốc, thân rễ cũng dùng chữa phong thấp tê đau

Nhựa ruồi lá nhỏ: làm tan máu ứ và tiêu sưng

Nhựa Ruồi Lá Nhỏ là một loại cây bụi nhỏ thuộc họ Nhựa ruồi. Cây có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền, đặc biệt là trong việc điều trị các bệnh về da.

Đại: cây thuốc thanh nhiệt lợi tiểu

Hoa đại có vị ngọt, tính bình, thơm có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hoà vị, nhuận tràng, bổ phổi, Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, ở hoa khô mạnh hơn ở hoa tươi.

Móng bò Hậu Giang, uống chữa đau bụng

Cây có vài thứ, riêng thứ baccacensis phân bố ở Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan và bán đảo Malaixia. Ở nước ta, thường gặp trong rừng thường xanh và rừng nửa rụng lá

Cam rừng: xoa bóp trị thấp khớp

Cần lưu ý là gỗ cây không dùng làm củi được vì khi đốt, nó toả mùi khó chịu gây nguy hiểm cho mũi

Đậu răng ngựa, cây thuốc cầm máu

Hạt có vị ngọt nhạt, tính mát, có độc, có tác dụng cầm máu, lợi tiểu, tiêu thũng, Quả đậu khô cho một chất bột tốt được dùng để ướp hương một số món canh loại nước

Bục: thanh nhiệt giải độc

Cây mọc ở đất hoang, trảng cỏ, rừng thưa, rừng dầu từ Quảng Ninh, Hải Hưng, Hoà Bình, Quảng Nam Ðà Nẵng, Ninh Thuận, Lâm Ðồng tới thành phố Hồ Chí Minh.

Lan xương cá: thuốc chữa viêm họng

Loài của Ân Độ, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Philippin, Inđônêxia. Ở nước ta thường thấy bám trên cây chè, cà phê.