- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Chay: đắp vết thương để rút mủ
Chay: đắp vết thương để rút mủ
Cây chay là một loại cây gỗ lớn, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có lá to, hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Quả chay hình cầu hoặc hình bầu dục, khi chín có màu vàng hoặc vàng cam.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cây Chay (Artocarpus lakoocha Roxb).
Mô tả
Cây chay là một loại cây gỗ lớn, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây có lá to, hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Quả chay hình cầu hoặc hình bầu dục, khi chín có màu vàng hoặc vàng cam.
Bộ phận dùng
Tất cả các bộ phận của cây chay đều có thể được sử dụng làm thuốc, bao gồm:
Quả: Dùng tươi hoặc phơi khô.
Lá: Dùng tươi hoặc phơi khô.
Vỏ thân: Dùng phần vỏ thân già.
Rễ: Dùng rễ cây.
Nơi sống và thu hái
Cây chay phân bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Các nghiên cứu cho thấy, trong cây chay có chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học, như flavonoid, tannin, alkaloid, saponin... Các hợp chất này mang lại nhiều tác dụng dược lý quý giá cho cây chay.
Tính vị, tác dụng
Theo y học cổ truyền, quả chay có vị chua, tính bình, có tác dụng kích thích tiêu hóa, thu liễm. Lá chay có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Tiêu hóa: Quả chay giúp kích thích tiêu hóa, trị tiêu chảy, đầy bụng.
Thanh nhiệt, giải độc: Lá chay được dùng để chữa các bệnh do nhiệt độc gây ra như sốt, mụn nhọt, lở loét.
Khác: Cây chay còn được dùng để chữa ho, đau họng, chảy máu cam, tê thấp, đau lưng, mỏi gối...
Cây chay thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị. Ví dụ:
Chữa đau lưng, mỏi gối: Lá và rễ chay kết hợp với thổ phục linh, thiên niên kiện.
Chữa rong kinh, bạch đới: Rễ chay kết hợp với rễ cỏ tranh.
Cách dùng
Cây chay có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:
Dạng thuốc sắc: Đun các bộ phận của cây chay với nước để uống.
Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm các bộ phận của cây chay với rượu để uống.
Dạng thuốc tươi: Dùng lá chay tươi giã nát đắp lên vết thương.
Đơn thuốc
Chữa đau lưng, mỏi gối: Lá và rễ chay, mỗi thứ 30g, thổ phục linh 15g, thiên niên kiện 12g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần trước bữa ăn 2 giờ.
Chữa rong kinh, bạch đới: Rễ chay, rễ cỏ tranh, mỗi vị 40g/ngày. Sắc uống, trước bữa ăn 2 giờ, ngày uống 2 lần.
Lưu ý
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng cây chay.
Người có cơ địa dị ứng với các thành phần của cây nên tránh sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng cây chay để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Quả chay: Có thể ăn tươi, nấu canh chua hoặc phơi khô để dùng dần.
Lá chay: Có thể dùng để nấu ăn hoặc làm trà.
Vỏ thân và rễ: Thường được sử dụng để làm thuốc.
Nghiên cứu hiện đại: Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu về các hoạt tính sinh học của cây chay và tiềm năng ứng dụng của nó trong y học hiện đại.
Bài viết cùng chuyên mục
Chân kiềng: cây thuốc rửa chữa vết thương
Nhị dài cỡ 1,5mm, có chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa, hơi có lông ở đỉnh. Bầu có lông trên khắp bề mặt; núm nhuỵ hình phễu rộng, hơi dài hơn bầu
Cau chuột Ba Vì: dùng trị giun sán
Hạt cũng dùng trị giun sán. Vỏ quả lợi tiểu, dùng chữa lỵ và bệnh thần kinh
Bướm bạc: thanh nhiệt giải biểu
Bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khai uất, hoà lý, lương huyết, tiêu viêm
Mua tép có mào, tác dụng kháng nham
Lá khô, được đồng bào miền núi cao dùng trị đau răng. Người ta lấy một nắm lá, đem sắc lên còn nửa nước, dùng nước sắc để ngậm và lưu giữ một thời gian trong miệng
Chân danh Tà lơn: sắc uống bổ gan thận
Loài của Ân Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Trị, Kontum cho tới Kiên Giang.
Bạch thược nam, cây thuốc chữa đau xương
Cây nhỏ, nhánh non có lông mịn, Lá đa dạng có lông mịn ở mặt dưới. Ngù hoa có lông mịn, rộng 8cm, Đài có lông mịn, hai môi, 5 răng
Lục lạc sợi, chữa sưng họng
Hạt rang dùng như cà phê. Ta thường dùng làm thuốc chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Ân Độ, hạt dùng để lọc máu trong bệnh chốc lở, vẩy nến; còn dùng làm thuốc điều kinh
Coca: sử dụng như chất gây tê cục bộ
Người ta chế ra chlorhydrat cocain dùng làm thuốc, trong một thời gian dài, người ta sử dụng cocain như chất gây tê cục bộ trong nhãn khoa, trong khoa tai mũi họng
Le lông trắng: thuốc trị sốt rét
Có gặp ở Nam Việt Nam, gặp nhiều hơn ở Campuchia, nhất là ở Lào. Cũng phân bố ở Thái Lan, Ân Độ, Theo Béjaud, rễ được sử dụng ở Campuchia làm thuốc trị sốt rét.
Găng tu hú: cây thuốc điều kinh
Rễ nghiền ra dùng duốc cá, Vỏ rễ và thân hãm uống để điều kinh, Quả dùng nhuộm vàng, lại dùng ngâm lấy nước trừ giun đất và đỉa.
Ngà voi, đắp chữa sưng tấy
Cây thảo sống nhiều năm, có thân rễ. Lá 5 đến 10, trong một mặt phẳng, hěnh trụ nhọn cao 0,3 đến 1,2m, mŕu xanh đậm có rằn ri, có rãnh cạn hay không
Na leo, chữa cam sài
Dân gian dùng dây và rễ chữa cam sài trẻ em, làm cho ăn ngon, lành mạnh gân cốt và cũng dùng chữa động kinh, tê thấp. Dây lá có thể sắc uống trị kiết lỵ
Nhài dây: làm nước uống hạ sốt
Cây mọc ở rừng đồng bằng, từ Khánh Hoà tới Côn Đảo. Ở Campuchia, thân cây được dùng làm thứ nước uống hạ sốt.
Ngải giun, tác dụng trị giun
Vị đắng, mùi thơm; có tác dụng trị giun, làm lành sẹo, Để trị vết thương, dùng một nắm dược liệu cho vào 1 lít nước đun sôi lấy nước rửa
Hoa giấy, cây thuốc điều hoà khí huyết
Cành lá dùng trị bệnh tiêu huyết. Hoa có thể dùng trị xích bạch đới hạ của phụ nữ và kinh nguyệt không đều
Cam: thanh nhiệt và lợi tiểu
Quả Cam có vị ngọt chua, tính mát; có tác dụng giải khát, sinh tâm dịch, mát phổi, tiêu đờm, thanh nhiệt và lợi tiểu
Bụp giấm: trị bệnh về tim và thần kinh
Nước hãm đài hoa chứa nhiều acid hữu cơ có tác dụng lợi tiểu, lợi mật, lọc máu, giảm áp suất mạch và kích thích nhu động ruột, lại có tác dụng kháng khuẩn và nhuận tràng.
Cải bẹ: phá huyết tán kết
Ngoài việc dùng lá làm rau nấu canh hay làm dưa ăn, người ta còn dùng lá đắp ngoài trị ung thũng. Rễ củ và hạt được dùng chống bệnh scorbut.
Nhãn chày: chữa tê mỏi nhức xương
Dân gian dùng rễ, lá làm thuốc thông huyết, chữa tê mỏi nhức xương, phù thũng, cũng dùng làm thuốc chữa đái dắt, đái són
Nghể tăm: chữa chứng khó tiêu
Người Malaixia dùng lá sắc uống chữa chứng khó tiêu và dùng cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ
Giềng Giềng, cây thuốc trị ỉa chảy và kiết lỵ
Nhựa cây có màu đỏ, đông lại ngoài không khí, phồng lên trong nước lã và làm cho nước có màu đẹp, Nhựa này có vị se. Hạt có tính tẩy và trừ giun
Quao: dùng trị bò cạp đốt
Ở Ấn Độ người ta dùng rễ, lá và hoa trị bệnh sốt, dịch lá phối hợp với dịch Chanh dùng trong các trường hợp điên cuồng, Hoa và quả được dùng trị bò cạp đốt
Ngấy lá lê: cường cân cốt
Loài của Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc và Việt Nam. Thường gặp ở Cao Nguyên tới 2000m từ Ninh Bình tới Lâm Đồng.
Đậu bắp: cây thuốc lợi tiểu
Quả xanh cắt ra từng miếng, đun nóng trong canh hay nước chấm có chất nhầy thoát ra làm thức ăn đặc và có vị chua.
Màn đất: thanh nhiệt giải độc
Ở Malaixia, rễ được dùng để cầm ỉa chảy, nước sắc rễ và lá được dùng làm thuốc trị giun, ở Trung Quốc, toàn cây dùng chữa phổi nóng sinh ho, viêm hầu, rắn cắn, sái xương
