Bài giảng hội chứng tiểu não

2013-03-20 09:42 AM

Các tổn thương trực tiếp của tiểu não hoặc của đường tiểu não ở dưới mép Wernickink gây ra hội chứng tiểu não cùng bên, còn tổn thương ở phía trên mép Wernickink.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Giải phẫu chức năng tiểu não

Tiểu não nguyên thủy (archicérébellum) còn gọi là thuỳ nhung là phần cổ nhất bao gồm thùy nhộng và hai nhung não bên, nó liên hệ với bộ máy tiền đình tham gia điều hoà thăng bằng của cơ thể.

Tiểu não cổ (paléocérébellum) còn gọi là thuỳ trước gồm lưỡi gà, tháp nhộng và hai cận não bên. Nhận thông tin từ tủy sống lên. Toàn bộ thùy trước và phần thùy sau có liên quan tới tủy nằm ở phần giữa của vỏ tiểu não có chức năng điều hòa trương lực và là trung tâm của các phản xạ giữ thăng bằng và chỉnh thế.

Tiểu não mới (Néocérébellum) còn gọi là thuỳ sau là hai bán cầu tiểu não, đóng vai trò điều hòa các vận  động chủ động.

Tiểu não nối với thân não bằng ba cuống tiễu não đó là cuống tiểu não trên, giữa và duới.

Hội chứng tiểu não có thể gặp trong các tổn thương trực tiếp của tiểu não hoặc tổn thương xâm phạm vào các cuống tiểu não hay vào các vị trí khác nhau trên đường đi của bó vỏ cầu - tiểu não như cánh tay sau của bao trong, chất trắng bán cầu đại não, vùng đồi thị - dưới đồi. Các tổn thương trực tiếp của tiểu não hoặc của đường tiểu não ở dưới mép Wernickink (ở cuống não) gây ra hội chứng tiểu não cùng bên, còn tổn thương ở phía trên mép Wernickink hoặc của bó vỏ - cầu - tiểu não gây ra hội chứng tiểu não đối bên.

Triệu chứng và nguyên nhân

Hội chứng tiểu não nguyên thủy và tiểu não cổ

Triệu  chứng

Thường hay gặp nhất là thất điều với biểu hiện rối loạn thăng bằng nặng. Bệnh nhân khi đi lúc thì nghiêng về bên này khi thì xiêu về bên kia giống như người say rượu, có xu hướng ngả ra sau. Dấu hiệu dạng chân đế khi đứng là do rối loạn thăng bằng, tư thế đứng của người bệnh không được vững nên hai chân luôn ở tư thế dạng bất thường. Khi người bệnh ở tư thế đứng do sự vận động bất thường của cơ cẳng chân trước nên thăng bằng trước - sau không tốt tạo nên dấu hiệu "múa các gân cơ" (dance des tendons). Nếu đẩy nhẹ, người bệnh cũng sẽ di chuyển một bước sang bên hoặc về phía sau do rối loạn thăng bằng. Bắt đầu bước đi chậm trễ, do dự, khi đi hai mông lắc lư sang hai bên, bước đi không đều, khi dừng bước không hoàn hảo đôi khi chi dưới được "ném" lên phía trước một cách bất thường. Khi làm nghiệm pháp Römberg người bệnh đứng không vững, có sự di lệch trục cơ thể nhưng không có hiện tượng lệch kết hợp của ngón tay trỏ cũng không có lệch sang bên. Tất cả các triệu chứng kể trên không nặng thêm khi nhắm mắt. Phản xạ gân xương giảm nhẹ.

Nguyên nhân

Thường gặp là u nguyên tủy bào sau đó là u tế bào hình sao, củ lao, viêm não do thủy đậu (rất đặc thù ở trẻ em).

Hội chứng bán cầu tiểu não

Triệu chứng

Thất điều là hội chứng cơ bản, chủ yếu thấy rõ ở chi trên như hiện tượng quá tầm qua nghiệm pháp nhón tay chỉ  mũi, gót chân đầu gối. Hiện tượng này có thể được phát hiện qua nghiệm pháp Stewart-Holmes: Người bệnh gập cẳng tay co mạnh vào cánh tay chống lại người thầy thuốc kéo duỗi cẳng tay ra. Khi thầy thuốc dừng đột ngột việc kéo duỗi cẳng tay, sẽ xuất hiện hiện tượng co cơ quá mức của cánh tay làm đập bàn tay của bệnh nhân vào vai. Có hiện tượng mất liên động qua nghiệm pháp lật úp liên tiếp bàn tay. Nếu cho bệnh nhân nhắm mắt rồi đi ra trước rồi thụt lùi thì có dáng đi hình sao. Nếu giơ thẳng hai tay ra phía trước thì tay phía bên tổn thương lệch ra ngoài. Khi nắm tay thì  năïm quá mạnh. Khi đứng chụm chân rồi đột ngột thầy thuốc đẩy ra phía sau thì ngón chân bên bị tổn thương không nhấc lên được.

Run động trạng cùng bên với bên tổn thương, nếu bị cả hai bên thì hai tay run và tăng lên khi tập trung.

Giảm trương lực cơ cùng bên với bên tổn thương, khi đi lại hai tay ve vẩy quá mức, sờ bắp cơ nhẻo.

Giật nhãn cầu: Giật nhãn cầu theo chiều dọc khi tổn thương cuống tiểu não trên, giật ngang là do tổn thương cuống tiểu não giữa, còn giật vòng khi tổn thương cuống tiểu não dưới.

Rối loạn tiếng nói: Nói ngập ngừng, chậm, dằn từng tiếng, giọng nói liên tục thay đổi hay bùng nổ và âm thanh không chuẩn.

Chữ viết nguệch ngoạc, cở chữ lớn, không đều vì do run và thất điều.

Nếu nguyên nhân là khối u hay áp xe thì có triệu chứng của tăng áp lực nội sọ sớm và nặng.

Nguyên nhân

Áp xe (từ viêm tai xương chũm), u tiểu não nhất là u góc cầu tiểu não (u dây VIII), chảy máu tiểu não, teo tiểu não do thoái hóa.

Bài viết cùng chuyên mục

Khám dấu hiệu rối loạn ý thức và vận động

Trương lực cơ là trạng thái co cơ thường xuyên dưới sự chi phối và điều chỉnh của vòng cung phản xạ, hệ tháp, hệ ngoại tháp, tiểu não, tiền đình.

Bài giảng khám phản xạ thần kinh

Tư thế như khám phản xạ mỏm trâm quay, nhưng người thầy thuốc phải đặt ngón tay lên cơ nhị đầu, rồi mới gõ lên ngón tay đó, bình thường gây gấp cẳng tay.

Bài giảng khám cảm giác thần kinh

Da của người bình thường phân biệt rõ được sự chênh lệch 5 độ C với nhiệt độ của cơ thể. Khi khám, dùng hai ống nghiệm, một ống đựng nước mát và một ống đựng nước ấm.

Bài giảng khám mười hai (12) đôi dây thần kinh sọ não

Từ võng mạc các sợi thị giác vào chéo thị, ở đây các sợi ở trong bắt chéo còn các sợi ở ngoài đi thẳng, Mỗi dải thị đi về củ não sinh tư trước và thể gối ngoài.

Bài giảng hội chứng tăng áp lực nội sọ

Áp lực nội sọ là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%.

Bài giảng hội chứng màng não

Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính.

Bài giảng liệt nửa người

Chụp cắt lớp vi tính sọ não không tiêm cản quang, sẽ thấy hình khối tăng tỷ trọng hình thấu kính hai mặt lồi, nằm giữa xương sọ, và màng cứng.

Bệnh học động kinh

Cơn động kinh cục bộ đơn thuần vận động do tổn thương thùy trán lên (vận động) giật khu trú nửa người, lan từ phần này đến phần khác gọi là hành trình Jackson tay.

Bệnh học đau dây thần kinh tọa

Ðau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương  rễ chiếm 90-95%  còn lại là do tổn thương dây và đám rối.

Bệnh và hội chứng Parkinson

Nguyên nhân gây hủy hoại tế bào trong bệnh Parkinson còn chưa rõ song người ta thấy rằng có sự tạo các gốc tự do và từ đó gây stress oxy hóa tại thể nhạt -liềm đen.

Rối loạn dinh dưỡng cơ tròn

Loét gặp nhiều nhất trong các bệnh của tủy, nhất là trong giai đoạn liệt mềm, vì vậy, chăm sóc bệnh nhân liệt là vấn đề quan trọng.

Tai biến mạch máu não

Rối loạn chức năng thần kinh khu trú, khởi đầu đột ngột, hồi phục trong vòng 24 giờ không để lại di chứng, do cục máu trắng

Bệnh học liệt hai chi dưới (chân)

Khám cảm giác nông, sâu so sánh ngọn chi và gốc chi, phải định khu chính xác vị trí tổn thương dựa vào ranh giới rối loạn cảm giác nếu tổn thương trung ương.

Bệnh học bệnh nhược cơ

Trong bệnh nhược cơ, thiếu sót cơ bản là giảm số lượng các thụ thể Ach ở màng sau xinap do kháng thể kháng thụ thể Ach (gặp khoảng 90%).

Bệnh học bệnh lý thần kinh ngoại biên

Viêm đa dây thần kinh do thiếu vitamine B1 là tổn thương sợi trục, thường gặp ở những người lao động nặng kèm chế độ ăn gạo xay xát quá kỷ, phụ nữ có thai hoặc sau sinh ăn kiêng khem.

Bệnh học viêm màng não

Màng não là một tổ chức mô liên kết bao bọc não và tủy sống, được chia làm 3 màng đó là: Màng cứng (dura mater) nằm ngoài cùng, là tổ chức xơ bền vững bám chặt hộp sọ trừ vùng thái dương đỉnh và cột sống, nơi đó tạo khoang ngoài màng cứng.