- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc và vị thuốc có chất độc
- Cây thàn mát
Cây thàn mát
Còn gọi là mác bát, hột mát, duốc cá, thân mút.
Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Tên khoa học Millelia ichthyochtona Drake.
Hạt cây thân mát được nhân dân miển núi nước ta dùng đế duốc cá (làm cho cá say thuốc mà bắt).
Mô tả cây
Cây thàn mát
Thàn mát là một cây to, cao chừng 5-10m, có lá kép 2 lần lông chim lẻ, sớm rụng, lá non dài 12cm, cuống chung dài 7-8cm, gầy, cuống lá chét dài 3- 4mm, lá chét 5-6cm, rộng 15-25mm. Hoa trắng, mọc thành chùm, thường mọc trước lá làm cho cây có một dáng đặc biệt trong rừng. Quả là một giáp, dài 13cm (cuống 1cm), rộng 2-3cm, từ 1/3 phía trên hẹp lại trông giống con dao mã tấu lưỡi rộng, trong chứa một hạt hình đĩa màu vàng nhạt nủu, đường kính 20mm. Thường người ta thu hoạch hạt vào tháng tu.
Phân bố
Cây mọc hoang tại các tỉnh miền thượng du Việt Nam: Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây và Bắc Cạn, Thái Nguyên. Tại một vài nơi ở Hà Nội cũng có trồng để làm cảnh và lấy bóng mát.
Thành phân hóa học
Trong hạt mác bát hay thân mát có chúa tới 38- 40% dầu. Ngoài ra trong hạt còn chứa các chất độc đối với cá như rotenon, sapotoxin, chất gôm và các chất anbumin.
Tác dụng dược lý
Đối với người và động vật máu nóng, rotenon uống vào không gầy triệu chứng ngộ độc nào.
Nhưng đối với người thợ phụ trách tán bột thuốc này thì có thể gây chảy nước mắt, hắt hơi và buồn nôn.
Đối với động vật khác cũng không thấy gây các triệu chứng khó chịu: người ta có thể cho chó uống tới liều 150mg cho một kg thể trọng.
Nếu tiêm mạch máu, rotenon và những chất cùng loại như deguelin gây tê liệt do nguồn gốc thẩn kình trung ương: Con vật ngạt mà chết.
Triệu chứng ngộ độc như sau: Khó thờ, thở hổn hển, nôn mửa, cơ liệt, liệt dần và cuối cùng ngạt thở.
Với liều gây chết, mạch chậm, tim loạn nhịp, cuối cùng liệt tâm thất.
Đối với cá-Cá rất nhậy cảm đối với rotenon. Một dung dịch 75mg trong 100 lít nước ở nhiệt độ 23° đủ giết cá vàng trong vòng 2 giờ, với triệu chứng ngừng thở và trước khí chết có một thời kỳ bị kích thích.
Tổ thuốc trừ sâu Học viện nông lâm (1960) đã thí nghiệm giã nhỏ hạt thân mát rồi ngâm với nước lã từ 4-12 giờ sau đó pha loãng với nồng độ khác nhau, phun lên cây thấy hạt thân mát có thể dùng làm thuốc để trừ nhiều loại sâu như Cirphis salehrosa hại ngô, sâu keo Spodoptera mauritia, rệp khoai, nhậy hại bông v.v...
Công dụng và liều dùng
Trong nhân dân chỉ mới thấy dùng hạt thân mát để đuốc cá. Tán nhỏ, trộn với tro bếp, rắc vào dòng nước suối đã ngân lại, cá sẽ chết, nổi lên chỉ việc vớt về.
Gần đây nhiều nơi đã dùng làm thuốc trừ sâu bọ hại mùa màng: Giã nhỏ hạt, pha thêm nước với tỷ lệ 4-16% phun lên cây. Rất có hiệu quả đối vói nhiều loại sâu bọ.
Bài mới nhất
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và bắt chéo động tĩnh mạch
Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn
Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào
Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình
OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật
Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú
Xanh tím và xanh tím ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân