Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

2014-10-11 05:56 PM
Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa hội chứng vành cấp

Hội chứng mạch vành cấp là một thuật ngữ đề cập đến bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào có liên quan đến biến cố tổn thương động mạch vành có tính chất cấp tính, mô tả tất cả bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu cơ tim cấp tính, trong đó bao gồm nhồi máu cơ tim ST chênh lên, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định.

Giải phẫu động mạch vành

Động mạch bình thường gồm có động mạch vành trái và động mạch vành phải. động mạch vành trái được chia thành 3 phần:

Thân chung: được xuất phát từ xoang vành đến chỗ xuất phát của động mạch liên thất trước và động mạch mũ.

Động mạch liên thất trước: đi trong rãnh liên thất trước tới mỏm tim, gồm các nhánh chính là các nhánh vách và nhánh chéo. Nhánh vách động mạch liên thất trước có thể nối với nhánh vách xuất phát từ động mạch liên thất sau của động mạch vành phải tạo thành hệ thống tuần hoàn bàng hệ khá phong phú. Nhánh chéo của động mạch liên thất trước chạy phía mặt trước bên của tim và có thể có 1 hoặc nhiều nhánh chéo.

Động mạch mũ: bắt nguồn từ chỗ phân nhánh của thân chung động mạch vành trái đi xuống theo rãnh nhĩ thất trái, thường có 1 tới 3 nhánh bờ. Động mạch vành phải: từ xoang vành đi vào rãnh liên nhĩ phải tới mỏm. động mạch vành phải có các nhánh chính: động mạch nón, động mạch nút xoang nhĩ và động mạch liên thất sau.

Các vùng phân phối máu: trên 90% máu vào động mạch vành ở thì tâm trương, chỉ có 10% máu vào động mạch vành ở thì tâm thu.

Nhĩ phải và trái: do nhánh mũ và nhánh nhĩ của hai động mạch vành, hiếm khi từ nhánh riêng động mạch chủ.

Vách liên thất: mặt trước chủ yếu do nhánh xuống của động mạch vành trái cung cấp, mặt sau do nhánh vách sau là nhánh động mạch vành phải cung cấp nuôi dưỡng.

Thành tự do của thất phải: 90% do động mạch vành phải cung cấp.

Thành tự do của thất trái: do các nhánh của động mạch vành trái, mặt hoành của thất trái do nhánh động mạch vành phải và nhánh mũ của động mạch vành trái cung cấp.

Cơ nhú: phía trước do động mạch vành trái, phía sau phối hợp nhánh động mạch vành trái và phải.

Hình thành mảng xơ vữa động mạch vành

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành. Rối loạn chức năng nội mô xuất hiện đóng vai trò quan trọng khởi đầu của xơ vữa động mạch. Tổn thương lớp nội mô là kết quả của một vòng xoắn gồm sự di trú và tăng sinh của tế bào viêm, tổn thương mô và cuối cùng hình thành mảng xơ vữa.

Các thành phần chủ yếu hình thành mảng xơ vữa, khởi đầu bởi rối loạn chức năng nội mô: tăng sự bám dính nội mô; tăng tính thấm nội mô; sự di chuyển và tăng sinh của tế bào cơ trơn và đại thực bào; phóng thích những men thủy phân, cytokine và yếu tố tăng trưởng; hoại tử thành mạch tại chỗ và tái tạo mô thành sợi hóa.

Cơ chế sinh bệnh của hội chứng vành cấp

Tác giả Braunwald đã mô tả 5 cơ chế sinh bệnh chính cho sự hình thành hội chứng mạch vành cấp:

Hình thành huyết khối trên mảng xơ vữa tồn tại trước.

Tắc nghẽn cơ học do co thắt mạch vành.

Sự tiến triển tắc nghẽn cơ học.

Tình trạng viêm và/hoặc nhiễm trùng.

Đau thắt ngực không ổn định  thứ phát do mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim. Đa số các mảng xơ vữa động mạch là ổn định nhưng chúng phát triển từ từ theo thời gian và triệu chứng xuất hiện khi lòng động mạch hẹp 70-80%. Một số mảng xơ vữa không ổn định, chúng nứt vỡ và gây hội chứng mạch vành cấpmặc dù những mảng xơ vữa này gây hẹp <50% đường kính lòng mạch.

Sự nứt ra của mảng xơ vữa: nên có sự lộ ra của lớp dưới nội mạc với điện tích khác dấu nên khởi phát quá trình ngưng kết tiểu cầu và hình thành huyết khối. Hậu quả của huyết khối gây giảm đáng kể dòng chảy động mạch vành và dẫn đến mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim. Nếu quá trình này kéo dài và nặng nề sẽ gây ra hoại tử cơ tim. Đây là cơ chế thường gặp nhất.

Cản trở về mặt cơ học: co thắt động mạch vành hoặc do co mạch.

Lấp tắc dần dần về mặt cơ học: do sự tiến triển dần dần của mảng xơ vữa hoặc tái hẹp sau can thiệp động mạch vành.

Do viêm hoặc có thể liên quan đến nhiễm trùng: người ta đã tìm thấy bằng chứng viêm của mảng xơ vữa không ổn định và dẫn đến sự dễ vỡ ra để hình thành huyết khối cũng như sự hoạt hóa các thành phần tế bào viêm để gây ra các phản ứng co thắt động mạch vành làm lòng mạch càng thêm hẹp hơn. Một lượng lớn đại thực bào được tìm thấy trong những mảng xơ vữa bị nứt vỡ, không ổn định và gây triệu chứng. Mối liên quan đến nhiễm trùng chưa được chứng minh rõ ràng.

Đau thắt ngực không ổn định thứ phát: do tăng nhu cầu oxy cơ tim ở các bệnh nhân đã có hẹp sẵn động mạch vành làm cho cung không đủ cầu.

Huyết khối có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn lòng ĐMV, khi đó thường biểu hiện nhồi máu cơ tim ST chênh lên hoặc tắc nghẽn không hoàn toàn gây ra đau thắt ngực không ổn định  và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên. Nhìn chung, quá trình hình thành bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấpchịu sự tác động của nhiều yếu tố.

Sự giảm cung cấp máu chuyên chở oxy đến tế bào cơ tim gây ra sự mất chức năng, tiêu hủy tế bào, làm mỏng và mềm vùng cơ tim bị ảnh hưởng và sau đó là sự xơ hóa và tái cấu trúc tâm thất. Nếu vùng nhồi máu đủ lớn, chức năng tâm thu thất trái sẽ bị suy yếu, thể tích nhát bóp giảm và áp lực đổ đầy thất gia tăng và có thể dẫn đến hạ huyết áp và sung huyết phổi.

Điều trị nội khoa

Phác đồ điều trị bệnh nhân hội chứng mạch vành cấptheo khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam, bao gồm 2 nhóm: đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, và nhồi máu cơ tim ST chênh lên.

Nhóm đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi:

Nghỉ tại giường và vận động nhẹ nhàng khi tình trạng ổn định.

Chế độ ăn lỏng, 2 gam muối/ngày, hạn chế chất béo bão hòa.

Thở oxy 2 - 4 lít/phút trong vòng 6 giờ đầu, đảm bảo SpO2 ≥ 90%.

Phòng tránh táo bón.

Điều trị thuốc:

Chống đông: Enoxaparin 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ, liều đầu tiên có thể bắt đầu bằng tiêm tĩnh mạch 30 mg.

Kháng ngưng tập tiểu cầu:

Aspirin: liều đầu 162-325 mg, duy trì liều 75-162 mg/ngày.

Clopidogrel: liều đầu 300 mg, duy trì 75 mg/ngày.

Eptifibatide (Integrilin): tiêm tĩnh mạch 180 mcg/kg/phút trong 30 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch 2 mcg/kg/phút trong 72-96 giờ.

Nitroglycerin: uống hoặc ngậm dưới lưỡi. Truyền nitroglycerin tĩnh mạch được chỉ định để làm giảm đau ngực, kiểm soát huyết áp, hay điều trị phù phổi cấp.

Chẹn beta giao cảm: dùng trong vòng 24 giờ đầu nếu không có chống chỉ định. Khởi đầu liều thấp rồi tăng dần liều.

Ức chế men chuyển: dùng trong vòng 24 giờ đầu đối với các bệnh nhân có suy tim, rối loạn chức năng thất trái (EF < 40%) không có chống chỉ định hay có tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg hay giảm > 30 mmHg so với huyết áp nền).

Thuốc hạ lipid máu: dùng nhóm thuốc statin.

Tái thông động mạch vành

Việc quyết định là sẽ can thiệp động mạch vành hay chuyển mổ làm cầu nối vành dựa trên đặc điểm tổn thương động mạch vành, tình trạng chung bệnh nhân, chức năng thất trái, đái tháo đường đi kèm và còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của thầy thuốc.

Nhóm nhồi máu cơ tim ST chênh lên

Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và điều trị thuốc: tương tự như trên Can thiệp động mạch vành qua da:

Can thiệp thì đầu (tiên phát): can thiệp động mạch vành thì đầu trong vòng 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát đau ngực.

Can thiệp động mạch vành cứu vãn: bệnh nhân có sốc tim trong vòng 36 giờ, tuổi < 75, can thiệp có thể tiến hành trong vòng 18 giờ kể từ sốc tim. Hoặc bệnh nhân suy tim nặng và/hoặc phù phổi cấp và trong vòng 12 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng.

Can thiệp động mạch vành chọn lọc: thực hiện trên bệnh nhân được điều trị nội.

Điều trị nội khoa dài hạn khi ra viện

Aspirin: 75 - 160 mg/ngày và uống lâu dài nếu không có chống chỉ định ở bệnh nhân không can thiệp. Nếu bệnh nhân can thiệp và đặt stent không bọc thuốc thì liều aspirin là 160 - 325 mg/ngày trong vòng 1 tháng và sau đó duy trì liều 75 - 160 mg/ngày. Nếu bệnh nhân đặt stent bọc thuốc thì liều aspirin từ 160- 325 mg/ngày trong vòng 3-6 tháng, sau đó liều duy trì 75 - 160 mg/ngày.

Clopidogrel: 75 mg/ngày (nếu không có chống chỉ định). Clopidogrel được cho thêm cùng aspirin trong ít nhất 1 tháng và tối ưu là 12 tháng ở bệnh nhân không can thiệp. Nếu can thiệp đặt stent không bọc thuốc thì cho ít nhất là 1 tháng và tối ưu là 1 năm, trừ bệnh nhân nguy cơ cao bị chảy máu thì cho trong 2 tuần. Nếu can thiệp stent bọc thuốc thì cần cho ít nhất là 1 năm.

Thuốc chẹn beta giao cảm: nếu không có chống chỉ định. Cần chỉnh liều ở bệnh nhân có suy tim.

Thuốc ức chế men chuyển: đối với các bệnh nhân có suy tim, rối loạn chức năng thất trái (EF < 40%), tăng huyết áp hoặc đái tháo đường.

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin: nên cho khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển.

Thuốc kháng aldosteron: nên cho ở những bệnh nhân có suy tim và không bị suy thận.

Nitroglycerin: để điều trị triệu chứng đau ngực.

Thuốc hạ lipid máu: mục tiêu LDL-C <100 mg/dl và tối ưu <70 mg/dl. Thay đổi các yếu tố nguy cơ.

Biến cố tim mạch chính sau hội chứng vành cấp

Các yếu tố chính như tăng lipid máu, bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, đề kháng insulin sẽ dẫn đến xơ vữa động mạch vành và dày thất trái. Theo Dzau và Braunwald từ đây sẽ có một chuỗi biến cố dẫn đến bệnh tim mạch và tử vong: bệnh ĐMV, thiếu máu cơ tim, huyết khối trong động mạch vành và nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim sẽ dẫn đến 3 hậu quả: loạn nhịp tim có thể gây đột tử, tổn thương cơ tim gây mất khả năng co bóp và sự hoạt hóa thần kinh hormon dẫn đến sự tái cấu trúc thất trái do đó buồng thất bị giãn ngày càng nhiều và cuối cùng là suy tim và tử vong.

Rối loạn chức năng thất trái

Mac Kay và cs đã giúp hiểu rõ cơ chế tái cấu trúc thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp. Tổn thương cơ tim sẽ làm giảm tống máu tâm thu. Hậu quả là tăng hoạt hóa thần kinh hormon và tăng lượng máu thất trái cuối tâm trương. Các yếu tố này sẽ làm gia tăng sức căng thành tim cuối tâm thu. Sự gia tăng sức căng thành tim cuối tâm thu sẽ dẫn đến 2 hậu quả:

Vùng nhồi máu sẽ bị giãn và dần dần mỏng hơn. Nguy cơ là suy tim, bị túi phình và vỡ tim.

Vùng không nhồi máu bị kích hoạt bởi sức căng thành tim gia tăng sẽ phì đại. Phì đại sợi cơ tim sẽ làm giảm bớt sức căng thành tim.

Hiện tượng tái cấu trúc thất như trên sẽ cải thiện chức năng tim trong giai đoạn đầu do cơ chế bù trừ nhưng thể tích của thất trái sẽ gia tăng. Về lâu dài buồng thất giãn ngày càng nhiều hơn, dẫn đến suy tim. Rối loạn chức năng cơ tim và tử vong sau tổn thương tế bào cơ tim thông qua nhiều cơ chế tác động và trở thành một vòng xoắn bệnh lý.

Rối loạn chức năng thất trái là yếu tố tiên lượng ngắn hạn và lâu dài sau nhồi máu cơ tim. Tác giả Killip và Kimball đã phân tầng bệnh nhân nhồi máu cơ tim từ nguy cơ thấp đến nguy cơ rất cao dựa vào dấu hiệu lâm sàng của suy tim. Tỷ lệ tử vong bệnh viện theo độ Killip I-IV lần lượt là 5,1%; 13,6%; 32,2% và 57,8%.

Trong phân tích dữ liệu ở 13.707 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấpkhông có tiền sử suy tim và phân độ killip IV lúc nhập viện, tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở nhóm suy tim sau hội chứng mạch vành cấptăng cao hơn nhóm không có suy tim là 12% so với 2,9%; p <0,0001 và tử vong sau 6 tháng lần lượt là 8,5% so với 2,8%; p <0,0001.

Trong đó, tỷ lệ tử vong bệnh viện ở bệnh nhân suy tim sau hội chứng mạch vành cấplúc nhập viện tăng có ý nghĩa so với nhóm không có suy tim ở các nhóm bệnh lần lượt là 16,5% so với 4,1% ở nhóm nhồi máu cơ tim ST chênh lên, 10,3% so với 3% ở nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và 6,7% so với 1,6% ở nhóm đau thắt ngực không ổn định  với p <0,0001.

Trong một thử nghiệm NRMI-2 (the Second National Registry of Myocardial Infarction) gồm 190.518 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó 36.303 bệnh nhân (19%) có phân độ suy tim theo Killip II hoặc III thì tỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm không có suy tim Killip I (21,4% so với 7,2%).

Phân tích dữ liệu trên 16.166 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp, trong đó 13.707 bệnh nhân không có tiền sử suy tim hoặc sốc tim. Kết quả cho thấy tình trạng suy tim lúc nhập viện làm tăng tỷ lệ tử vong bệnh viện là 12% so với 2,9% ở nhóm không có suy tim, p < 0,0001. Đặc biệt, tình trạng suy tim lúc nhập viện cũng làm tăng tử vong ở nhóm đau thắt ngực không ổn định  là 6,7% so với 1,6% ở nhóm không suy tim, p <0,0001. Suy tim sau hội chứng mạch vành cấpgây tử vong cao hơn nhóm tiền sử có suy tim (17,8% so với 12%, p <0,0001).

Nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim tái phát ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên hoặc nhồi máu cơ tim ST chênh lên có thể biểu hiện tình trạng hoại tử cơ tim lan rộng thêm hoặc nhồi máu cơ tim vùng mới. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim tái phát dựa trên những dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng nghi ngờ với men tim tăng > 20% so với nồng độ trước đó 3 - 6 giờ.

Trong thử nghiệm GUSTO-II trên 12.142 bệnh nhân đau thắt ngực khi nghỉ được nhập viện 12 giờ đầu và điện tâm đồ thay đổi gồm 22% sóng T đảo, 28% đoạn ST chênh lên, 35% đoạn ST chênh xuống và 15% đoạn ST chênh lên và chênh xuống. Tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim tái phát lần lượt là 5,5% - 9,4% - 10,5% và 12,4% (p <0,001).

Gibson và cs báo cáo nhồi máu cơ tim tái phát có triệu chứng trong lúc nằm viện là 4,2% trên 20.101 bệnh nhân trong thử nghiệm TIMI và tăng có ý nghĩa tỷ lệ tử vong 30 ngày (16,4% so với 6,2%; p= 0,001).

Trong phân tích gộp gồm 7 thử nghiệm lâm sàng với 8.375 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong 30 ngày giảm 25% (RR= 0,75; 95% KTC= 0,63-0,9; p= 0,001) và tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim không tử vong giảm 17% (RR= 0,83; 95% KTC= 0,72-0,96; p= 0,012) ở nhóm can thiệp sớm so với nhóm điều trị nội khoa. Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên, tỷ lệ nhồi máu cơ tim tái phát có thể chiếm 4-8%. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim tái phát giảm có ý nghĩa khi bệnh nhân được điều trị can thiệp động mạch vành qua da thì đầu.

Tử vong

Trước những năm 1990, nghiên cứu GUSTO-IIb khảo sát ở 12.142 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp: trong số bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên có 11% nong động mạch, và ở nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định  được chụp mạch vành và tái tưới máu chiếm 57% và 34%. Tần suất tử vong ở 3 nhóm trong cùng thời điểm như sau:

Tử vong trong 30 ngày là 6,1% ở nhóm nhồi máu cơ tim ST chênh lên, 5,6% ở nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và 2,4% ở nhóm đau thắt ngực không ổn định .

Tử vong trong 6 tháng lần lượt là 8,0% - 8,8% - 5,0%.

Tử vong trong 1 năm lần lượt là 9,6% - 11,1% - 7,0%.

Bên cạnh đó, trong khảo sát 10.000 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở 103 bệnh viện của 25 quốc gia Châu Âu cho thấy: tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở nhóm nhồi máu cơ tim ST chênh lên cao hơn nhồi máu cơ tim không ST chênh lên lần lượt là 14% và 12%, và tử vong trong vòng 30 ngày là 11% và 7,4%. Nhóm đau thắt ngực không ổn định  có tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày thấp nhất là 1,7%.

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim ước tính sẽ tử vong trong vòng 15 năm và trong vòng 5 năm đối với người trên 70 tuổi. Khoảng 1/3 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên bị tử vong trong vòng 24 giờ sau khi có triệu chứng thiếu máu cơ tim, vì vậy việc xử trí tức thời và hiệu quả cần được thực hiện. Các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên cho thấy tỷ lệ tử vong 30 ngày là 3%, và tử vong hoặc nhồi máu cơ tim là 14%. Ở nhóm bệnh nhân sống còn sau hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên có trên 30% trường hợp bệnh nhân phải nhập viện trong vòng 6 tháng.

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên có tỷ lệ tử vong tại bệnh viện cao hơn so với bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (7% so với 5%), nhưng sau 6 tháng thì tỷ lệ tử vong ở 2 nhóm tương đương nhau (12% so với 13%). Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên tăng cao (theo thống kê của GRACE là 8% và Euro Heart Survey là 8,4% so với thử nghiệm GUSTO-V là 5,6 - 5,9%).

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6

Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)

Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012

Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.

Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo

AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)

Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Chăm sóc bệnh nhân nặng

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

Block nhánh

Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc

Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).

Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực

Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.

Mở khí quản

Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Thông khí không xâm nhập áp lực dương

CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)

Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...