Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải

2012-06-29 10:10 PM
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sặc phổi được định nghĩa là hít phải các thành phần từ hầu họng hoặc từ dạ dày vào thanh quản và đường hô hấp dưới. Một số hội chứng có thể xảy ra sau khi hít phải tuỳ thuộc vào số lượng và bản chất chất hít vào, số lần hít phải và đáp ứng của cơ thể chủ đối với chất hít phải. Tổn thương phổi do hít phải ( aspiration pneumonitis - HC Mendelson ) là tổn thương do hoá chất do hít phải các thành phần vô khuẩn từ dạ dày; ngược lại, viêm phổi do hít phải là quá trình nhiễm khuẩn do hít vào các chất tiết vùng hầu họng có vi khuẩn khu trú. Mặc dù có sự chồng chéo giữa hai loại trên, đó là hai thể riêng biệt. Các hội chứng do hít phải khác gồm tắc đường dẫn khí, abcess phổi, viêm phổi do lipid ngoại sinh, xơ phổi kẽ mạn tính và viêm phổi do mycobacterium fortuitum. Trong phạm vi bài này chúng tôi tập trung vào sinh bệnh học, các đặc điểm lâm sàng và điều trị tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải.

Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc  người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện. Tuy nhiên, các hội chứng do hít phải chủ yếu thường bị bỏ qua và điều trị rất sơ sài. Bốn khó khăn lớn là không phân biệt được giữa tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải; xu hướng cho rằng tất cả các biến chứng tại phổi do hít phải là nhiếm khuẩn; không xác định được tác nhân trên những bệnh nhân có các biến chứng nhiễm trùng; và nhận thức sai rằng sặc phải có bằng chứng của sặc phổi.

Nguyên nhân

Thiếu các marker đủ nhạy và đặc hiệu làm cho  chẩn đoán trở nên khó khăn. Hơn nữa, đa số các nghiên cứu đều không phân biệt được tổn thương phỏi và viêm phổi do hít phải. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy 5-15% trường hợp viêm phổi cộng đồng là viêm phổi do hít phải. Viêm phổi do hít phảI là nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở những bệnh nhân khó nuốt do nguyên nhân thần kinh. Viêm phổi do hít phảI cũng là nguyên nhân thường gặp ở những bệnh nhân được chăm sóc tại nhà. Một nghiên cứu thấy viêm phổi do hít phải ở bệnh nhân chăm sóc tại nhà là 18%, còn ở viêm phổi cộng đồng là 5%.

Tổn thương phổi do hít phải cũng hay gặp ở những bệnh nhân ngộ độc (10%). Ngoài ra còn gặp trong gây mê (1/3000), chiếm 10-30% trường hợp tử vong do tai biến gây mê.

Tổn thương phổi do hít phải

Tổn thương phổi do hít phải được định nghĩa là tổn thương phổi cấp sau khi hít phải các thành phần dịch dạ dày. Thường gặp ở những bệnh nhân có rối loạn ý thức như ngộ độc, tai biến mạch não, sau gây mê. Adnet và Baud chứng minh rằng nguy cơ sặc phổi tăng tỉ lệ với mức độ rối loạn ý thức theo bảng đIểm Glassgow. Trước đay người ta quan niệm tổn thương phổi do hít phảI là hội chứng Mendelson, đã được báo cáo năm 1946 ở những bệnh nhân mổ đẻ được gây mê. Ông cho thấy sự quan trọng của acid trong sinh bệnh học của tổn thương phổi do hít phảI khi thấy rằng acid vào phổi gây tổn thương phổi nặng nề ở chuột tương đương với tổn thương do acid hydrochloric nồng độ 0,1N. Sau đó ngường ta trung hoà acid trước khi tiêm vào phổi chuột thì thấy tổn thương phổi không đáng kể. Trong thực nghiệm,  tổn thương phổi càng nặng khi lượng hít phảI càng nhiều và pH càng thấp. Đa số tác gỉa cho rằng pH < 2,5 và lượng hít phải 0,3 ml/kg (tương đương 25-30 ml ở người lớn) là có thể gây tổn thương phổi. Tuy nhiên dịch vị có chứa nhiều thành phần khác nhau, hít phảI thức ăn gây tổn thương phổi nặng cho dù pH > 2,5.

Hít phải dịch vị gây bỏng hoá chất các phế quản và nhu mô phổi, dẫn đến các phản ứng viêm nhu mo cấp tính. Nghiên cứu trên chuột thấy rằng tổn thương này gồm 2 pha. Đầu tiên là gây tổn thương các tế bào bề mặt màng phế năng - mao mạch do tác động trực tiếp của acid sau 1-2h. Pha thứ 2 là thâm nhập các bạch cầu đa nhân trung tính tại phế nang và khoảng kẽ phổi (phản ứng viêm cấp).  Cơ chế tổn thương phổi liên quan  đến nhiều các hoá chất trung gian của phản ứng viêm, các tế bào viêm, các enzym như TNFa, IL-8, cyclooxygenase, lipooxygenase và các gốc oxy tự do. Tuy nhiên, bạch cầu trung tính và bổ thể là yếu tố sinh bệnh học chính.

Vì acid dịch vị ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, bình thường dịch vị vô khuẩn nên vi khuẩn không đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của tổn thương phổi trong giai đoạn đầu mà ở giai đoạn sau ngoạI trừ các trường hợp có vi khuẩn khu trú trong dịch dạ dày khi pH dịch vị tăng như dùng thuốc kháng acid, kháng H2, thuốc ức chế bơm proton. NgoàI ra, có thể có vi khuẩn gram âm trong dịch vị ở những bệnh nhân nuôI dưỡng đường TM, liệt dạ dày và tắc ruột non. Trong các trường hợp này, cơ chế tổn thương phổi là phản ứng viêm do nhiễm khuẩn và viêm do acid.

Triệu chứng: điển hình bệnh nhân thở khò khè, ho, tím táI, thở nhanh, tụt HA, phù phổi, tiến triển thành ARDS và tử vong. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân chỉ có ho và khò khè, một số bệnh nhân hầu như không triệu chứng chỉ có mất bão hoà oxy máu động mạch và chỉ thấy được trên phim X quang.

 

Aspiration pneumonitis

Aspiration pneumonia

Cơ chế

Hít phải dịch vô khuẩn

Hít phải vi khuẩn khu trú ở miệng hầu

 Sinh bệnh học

ALI do acid và các thành phần dịch dạ dày

Đáp ứng viêm cấp ở phổi với vi khuẩn và thành phần vi khuẩn

Vi khuẩn

Khởi đầu vô khuẩn, sau đó có thể bội nhiễm

Cầu khuẩn Gr +, trực khuẩn Gr -, kỵ khí (ít)

Yếu tố thuận lợi

Rối loạn ý thức

Khó nuốt, giảm nhu động dạ dày

Tuổi

Mọi lứa tuổi, thường ở người trẻ

Thường người cao tuổi

Bệnh cảnh điển hình

Có rối loạn ý thức, thâm nhiễm phổi và triệu chứng lâm sàng

Bệnh nhân nằm viện, bệnh cảnh viêm phổi và thâm nhiễm vùng phổi dễ sặc

Triệu chứng

Không triệu chứng hay có ho khan, co thắt phế quản, suy hô hấp sau hít phảI 2-5h

Thở nhanh, ho và các biểu hiện của viêm phổi

Viêm phổi do hit phải (AP)

AP tiến triển sau khi hít phải các thành phần khu trú ở họng miệng. Hít phải các thành phần họng mũi là cơ chế tiên phát làm cho vi khuẩn xâm nhập phổi. Thực ra, Haemophilus inflenzae và Streptococcus pneumonia khu trú sẵn tại họng mũi và họng miệng và hít phải và cơ chế gây viêm phổi cộng đồng. Tuy nhiên danh từ AP chỉ thâm nhiễm trên phim X quang ở những bệnh nhân nguy cơ hít phải cao.

Bình thường khoảng 1/2  người khoẻ mạnh hít phải các chất ở họng trong khi ngủ, nhưng do các cơ chế ho mạnh, hoạt động của hệ thống lông chuyển và đáp ứng miẽn dịch thể dịch và tế bào tốt làm sạch được các chất hít phải và không để lại hậu quả gì. khi mà các cơ chế này bị yếu đi và lượng hít phải đủ lớn thì sẽ gây AP.

Các yếu tố làm tăng lượng vi khuẩn họng miệng ở những bệnh nhân có rối loạn các cơ chế bảo vệ làm tăng nguy cơ AP. Có mối liên quan chặt chẽ giữa lượng hít phảI và AP ở những bệnh nhân đột quị và những bệnh nhân có rối loạn nuốt khác. Nguy cơ này thấp hơn ở những bệnh nhân không có răng hay bệnh nhân được chăm sóc răng miệng tốt.

Bệnh cảnh AP không có triệu chứng như tổn thương phổi do hít phải, vì vậy gợi ý chẩn đoán là bệnh nhân có yếu tố bguy cơ và có thâm nhiễm phổi trên phim. Ở những bệnh nhân nằm nghiêng thì vùng tổn thương hay gặp là các nhánh sau thuỳ trên và các nhánh đỉnh thuỳ dưới, ngược với những bệnh nhân tư thế thẳng hay tư thế nửa nghiêng thì thường bị ở các nhánh đáy thuỳ dưới. Diễn biến giống như viêm phổi cộng đồng điển hình. Tuy nhiên, nếu không được điều trị những bệnh nhân này có nguy cơ hình thành abcess phổi cao hơn.

Các yếu tố nguy cơ hít phải dịch họng mũi

Những bệnh nhân khó nuốt, hở tâm vị hay có bất thường giảI phẫu đường hô hấp-tiêu hoá trên. nguy cơ này khá cao ở những bệnh nhân cao tuổi vì dễ có rối loạn nuốt và trào ngược dạ dày thực quản. hơn nữa, người cao tuổi vệ sinh răng miệng kém dẫn đến khu trú các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như các trực khuẩn đường ruột, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus. Những bệnh nhân đột quị có tỉ lệ rối loạn nuốt 40-70%. Đa số có hít phải câm và những bệnh nhân này có nguy cơ AP tăng. Những bệnh nhân đột quị có hít phảI thì tỉ lệ AP gấp 7 lần so với những bệnh nhân không có bằng chứng sặc.

Đánh giá nguy cơ hít phải dịch họng mũi

Đánh giá bằng phản xạ ho và phản xạ nôn ít có ý nghĩa kết luận bệnh nhân có nguy cơ sặc phổi. Đánh giá nuốt toàn diện, cần bổ xung bằng soi, và có thể đánh giá nói tại giường. Những bệnh nhân nguy cơ sặc phổi cao cần kiểm soát thói quen, chế độ ăn, và chăm sóc y tế để giảm nguy cơ. những bệnh nhân có rối loạn nuốt nên đặt sonde dạ dày cho ăn.

Cho ăn bằng sonde và sặc phổi

Không có sự khác biệt về nguy cơ sặc phổi giữa bệnh nhân cho ăn bằng sonde dạ dày và bệnh nhân mở thông dạ dày. Tuy nhiên mở thông dạ dày được chỉ định cho những bệnh nhân cần phải cho ăn lâu dài qua sonde.cho ăn qua sonde không có tác dụng bảo phòng sặc phổi.

Sặc phổi ở những bệnh nhân nặng

Những bệnh nhân nguy kịch có nhiều nguy cơ sặc phổi như tư thế nằm ngửa đầu thấp, liệt dạ dày, đặt NKQ… mặc dù không đặt sonde dạ dày. Khoảng 30% bệnh nhân nằm ngửa có sặc phổi.

Trào ngược dạ dày thực quản

Rối loạn nhu động dạ dày ruột làm chậm quá trình rỗng dạ dày từ nhẹ đến liệt ruột. Thể tích dịch vị tăng dẫn đến giãn dạ dày và làm tăng nguy cơ trào ngược.

Nguy cơ trào ngược cao khi rút ống NKQ do thuốc an thần còn tác dụng, còn  sonde dạ dày, rối loạn nuốt do thay đổi tính nhạy cảm đường hô hấp trên, rối loạn chức năng cơ phế quản. rối loạn nuốt thấy ở 30% bệnh nhân sau khi rút NKQ và hồi phục sau 48h. Do đó không được cho ăn ít nhất 6h sau rút ống NKQ.

Vi khuẩn học

Các nghiên cứu những năm 70 thấy vi khuẩn chủ yếu là vi khuẩn kỵ khí, có thể đơn độc hay kết hợp với vi khuẩn ái khí. Dựa trên kết quả này, trong điều trị AP kháng sinh phải có phổ tác dụng đối với vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên, bệnh phẩm trong các nghiên cứu trên lấy muộn, thường sau các biến chứng như abcess phổi, phổi hoại tử hoặc viêm mủ màng phổi. Hơn nữa các bệnh nhân thường nghiện rượu và mủ thối. Theo nghiên cứu của Mier và cộng sự, tiến hành lấy bệnh phẩm bằng PSB (protected specimen brush) sau đó nuôI cấy phân lập ở những bệnh nhân được chẩn đoán AP vào ICU trên 52 bệnh nhân. Những bệnh nhân AP cộng đồng vi khuẩn chủ yếu là Strep.pneumoniae, Staph.aureus, H.influenzae, và Enterobacteriaceae. Ngược lại, những bệnh nhân AP bệnh viện, vi khuẩn gram âm  P.aeruginosa là nguyên nhân chính. Không thấy có được vi khuẩn kỵ khí.

Điều trị

Aspiration Pneumonitis

Hút hầu họng, đặt NKQ ở những bệnh nhân không có khả năng tự bảo vệ đường thở (vd bệnh nhân có rối loạn ý thức)

Không nên dùng kháng sinh dự phòng. Tương tự, không nên dùng kháng sinh ngay sau khi sặc phổi ở những bệnh nhân có sốt, tăng bạch cầu hay có thâm nhiễm phổi vì gây kháng kháng sinh ở những bệnh nhân tổn thương phổi do hoá chất chưa có biến chứng. Tuy nhiên, nên dùng kháng sinh ở những bệnh nhân sặc phổi có tắc ruột non hay các tình trạng có vi khuẩn  trong dịch dạ dày.  kháng sinh nên dùng cho những bệnh nhân sặc phổi không mà không cải thiện trong vòng 48h sau bị sặc. Nên dùng các kháng sinh theo kinh nghiệm phổ rộng. Các kháng sinh có tác dụng đối với vi khuẩn kỵ khí không nhất thiết luôn phảI dùng. Nên dựa vào kết quả cấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới (bằng phương pháp BSB hoặc bằng rửa phế quản) và cấy vi khuẩn ở những bệnh nhân đã đặt NKQ, và dừng kháng sinh khi kết quả cấy âm tính.

Corticosteroids đã được dùng từ lâu trong điều trị viêm phổi do hít phảI, tuy nhiên ít có bằng chứng về hiệu quả của nó. Sukumaran và cộng sự chứng minh rằng tổn thương phổi trên phim cải thiện nhanh ở nhóm bệnh nhân đIũu trị bằng corticosteroids so với nhóm chứng. Tuy nhiên, nhóm dùng corticosteroids có thời gián nằm tại ICU lâu hơn, và không có sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng hay outcome giữa hai nhóm. Wolfe và cộng sự thấy rằng viêm phổi do vi khuẩn gram âm hay gặp ở nhóm dùng corticosteroids so với nhóm không dùng. Tương tự, trong nghiên cứu trên động vật không chứng minh được hiệu quả của corticosteroids đối với chức năng phổi, tổn thương phổi, tính thấm của màng phế năng mao mạch hay outcome sau khi sặc acid. Hơn nữa còn thất bại khi điều trị corticosteroids liều cao cho bệnh nhân ARDS.

 Aspiration Pneumonia

Kháng sinh là chỉ định bắt buộc. Lựa chọn kháng sinh dựa vào tình trạng bị hít phảI và tình trạng bệnh nhân. Tuy nhiên, thường dùng các kháng sinh có tác dụng đối với vi khuẩn gram âm như cephalosporin thế hệ 3, fluor quinolon và piperacillin. Penicillin và clidamycin vốn được coi  là kháng sinh chuẩn trong điều trị viêm phổi do hít phải có hiệu quả lại không đủ hiệu lực trong phần lớn bệnh nhân AP. Không bắt buộc dùng các kháng sinh tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí và chỉ dùng khi bệnh nhân có viêm quanh cuống nặng, đờm thối hay có bằng chứng hoại tử phổi hay abcess phổi trên phim X quang ngực.

Tình huống

Kháng sinh

Aspiration pneumonitis

Triệu chứng trên 48h

 

Levofloxacin 500 mg/d hoặc Ceftriaxone  1-2g/d

Tắc ruột non hay dùng thuốc kháng acid hay giảm tiết acid

Levofloxacin 500 mg/d hoặc Ceftriaxone  1-2g/d hay Ciprofloxacin 400 mg/12h hay Piperacillin-Tazobactam 3,375 g/6h hay Ceftazidime 2g/8h.

Aspiration pneumonia

Cộng đồng

 

Levofloxacin 500 mg/d hoặc Ceftriaxone  1-2g/d

Bệnh nhân nằm viện lâu

                        Levofloxacin 500 mg/d hoặc  Piperacillin-Tazobactam 3,375g/6h hay Ceftazidime 2g/8h.

Viêm quanh cuống nặng, đờm mủ thối, nghiện rượu

Piperacillin-Tazobactam 3,375 g/6h hay Imipenem 500 mg/8h đến 1g/6h hoặc kết hợp Levofloxacin 500 mg/d hay  Ciprofloxacin 400 mg/12h hay  Ceftazidime 2g/8h hay Ceftriaxone 1-2g/d và Clidamycine 600 mg/8h hoặc Metronidazol 500 mg/8h .

Liều dành cho người chức năng thận bình thường

Levofloxacin dùng bằng truyền TM chậm trong 60 phút. Có thể thay Levofloxacin (500 mg/day) bằng Gatifloxacin (400 mg/day).

Kết luận

Cần phân biệt hai hội chứng trên mặc dù dễ lẫn lộn nhưng có nhiều đIểm riêng. Kháng sinh không được dùng ngay từ đầu trong tổn thương phổi do hít phảI, chưa chứng minh được hiệu quả của corticosteroids. Cần phải đặt ra  viêm phổi do hít phải ở những bệnh nhân có rối loạn nuốt. Các kháng sinh phổ rộng được chỉ định đối với phần lớn viêm phổi do hít phải.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga

Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6

Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.

Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu

Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam

Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng

Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin

Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị

Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

MERS

Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới

Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản

Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh

Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.

Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp

Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%

Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành

Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được

Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành

Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.

Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành

Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.

Bệnh Ebola

Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối

Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)

Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012

Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.

Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo

AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ

Tràn khí màng phổi toàn bộ

Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp

Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.

Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch

Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).

Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)

Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.

Rối loạn kinh nguyệt

Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...

Hậu sản thường

Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Quá liều thuốc chống đông

Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.

Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)

Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.

Soi phế quản ống mềm

Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.

Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu

Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.

Hội chứng HELLP

Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ

Chăm sóc bệnh nhân sốc

Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Chăm sóc bệnh nhân nặng

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.

Block nhánh

Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Sốc do tim

Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.

Co giật và động kinh

Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Quy trình kỹ thuật thở ô xy

Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.

Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc

Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).

Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực

Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.

Mở khí quản

Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)

PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.

Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)

Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.

Thông khí không xâm nhập áp lực dương

CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần

Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.

Các biến chứng của thở máy

Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.

Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn

Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.

Quy trình khử khuẩn máy thở

Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.

Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)

Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học

Nguyên lý cấu tạo máy thở

Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.

Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.

Ô mai! Món quà phương đông

Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)

Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.

Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.

TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!

Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường

Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Các triệu chứng của bệnh gan

Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Nguyên nhân của bệnh gan

Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao

Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất

Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội

CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?

Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.

GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT

Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.

LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG

Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...