Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.
Đại cương
Hiểu một cách đơn giản, SIMV là phương thức trung gian giữa AC-CMV và thở tự nhiên. Khác với AC-CMV là bệnh nhân chỉ được nhận những nhịp thở điều khiển với một tần số cố định đặt sẵn, giữa các nhịp thở đó, bệnh nhân có thể tự thở. Lúc bệnh nhân tự thở, máy có thể hỗ trợ về áp lực (SIMV+PS), hoặc chỉ đơn thuần là dòng CPAP.
Ưu điểm chính của kiểu thở này là tránh được tình trạng tăng thông khí quá mức của AC CMV, phát huy được hoạt động của cơ hô hấp trong hoạt động tự thở. Do vậy hay được dùng trên các bệnh nhân tương đối ổn định hay chuẩn bị cai thở máy. Nhiều thầy thuốc lâm sàng thích dùng phương thức này ngay từ khi bắt đầu thở máy vì nó có vẻ sinh lý hơn CMV, có thể điều chỉnh được cả hai phần thở điều khiển và thở tự nhiên, tránh được nguy cơ ứ khí khi bệnh nhân thở quá nhanh.
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy (bỏ máy ngắt quãng, hoặc PS được ưa chuộng hơn).
Chỉ định
Thông khí nhân tạo xâm nhập cho bệnh nhân có độ đàn hồi phổi bình thường (Compliance toàn bộ > 30 ml/cmH20), áp lực đường thở trung bình < 25 cmH2O, bệnh nhân thở nhanh quá.
Tiến hành thở SIMV trên máy BP 7200
Chọn mode: SIMV.
Sử dụng bàn phím: Nhấn Enter sau khi đặt các thông số.
Chọn thông số:
Chọn Vt: 10-12 ml/kg.
Tần số: 12 -14.
Trigger: 1 cmH2O.
Dạng sóng: dốc giảm dần.
Dòng đỉnh: 40-60 l/ph.
Fi02: ban đầu 100% sau đó giảm đến mức thấp nhất có thể giữ Sp02> 90%
Chọn mode PS, gõ vào 20 cmH2O, nhấn Enter:
Đặt PEEP 5 cmH2O sau khi máy nối với bn, thông số mặc định không cho phép càI PEEP.
Thông số khi bệnh nhân ngừng thở
Thời gian 20 sec.
CMV: 500101.
Mức báo động và giới hạn
Giới hạn áp lực trên: 40 cmH2O, giới hạn áp lực dưới 3 cmH2O.
Mức PEEP thấp 0cmH2O.
Vt thấp 80% thể tích thở ra.
Thông khí phút thấp 4 l/ph.
Tần số thở cao 30 lần/phút.
Theo dõi lâm sàng, khí máu để điều chỉnh các thông số máy thở cho phù hợp.
C02 phụ thuộc vào thông khí phút (MV): thông khí phút giảm (thông khí phế nang giảm) thì PaC02 tăng và ngược lại, có thể điều chỉnh PaC02 bằng cách thay đổi MV theo công thức sau:
MVc = MV. PaC02/PaC02c
Trong đó MVc, PaC02c là thông khí phút, PaC02 mong muốn
Trong đó MV, PaC02 là thông khí phút, PaC02 hiện tại của bệnh nhân.
Pa02 phụ thuộc vào Fi02, MAP, PEEP, với mỗi MAP, PEEP, tỷ lệ Pa02/Fi02 (chỉ số ô xy hoá máu) không đổi. Có thể dùng Fi02 để điều chỉnh Pa02 theo công thức sau:
Fi02c = Fi02. Pa02c /Pa02.
Trong đó FiO2c, Pa02c là tỷ lệ ô xy, nồng độ ô xy máu động mạch cần đặt.
Trong đó FiO2, Pa02 là tỷ lệ ô xy, nồng độ ô xy máu động mạch hiện tại của bệnh nhân.
Theo dõi và phát hiện các biến chứng của bệnh nhân thở máy.
Biến chứng của thông khí nhân tạo
Huyết động: tụt huyết áp do mấy nguyên nhân sau.
Giảm tiền gánh.
Tăng hậu gánh của thất phải.
giảm thể tích rõ.
Hô hấp
Viêm phổi bệnh viện do các vi khuẩn bệnh viện gây nên.
Chấn thương áp lực: tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất.
Phụ thuộc máy thở, cai máy khó khăn
Thoái hoá thần kinh.
Chuyển hoá
Kiềm hô hấp trên bệnh nhân tăng C02
SIADH: giảm Na máu.
Tại chỗ
Ảnh hưởng của áp lực do nội khí quản dài ngày, mở khí quản.
Bài xem nhiều nhất
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Ngừng tuần hoàn
Xử trí tăng Kali máu
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Thở ô xy
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.