- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định thăm dò chức năng thông khí
Đánh giá các thể và các mức độ rối loạn thông khí phổi.
Đánh giá các triệu chứng khó thở, ho...
Phát hiện sớm các rối loạn chức năng hô hấp (bệnh phổi kẽ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính).
Điều tra và đánh giá mức độ giảm chức năng phổi do các bệnh nghề nghiệp (bệnh bụi phổi silic...), các bệnh phổi mạn tính.
Đánh giá hiệu quả điều trị (hen phế quản).
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Ngày nay có nhiều loại phế dung kế thực hiện được nhiều thông số chỉ trên 1 lần đo dung tích sống thở mạnh (FVC) nhằm đánh giá lưu lượng thở cũng như các thể tích phổi. Các máy này cho kết quả ngay không cần tính toán chẳng hạn máy spiroanalyser ST300 của hãng Fukuda- Nhật Bản.
Các chỉ số chức năng hô hấp thường dùng
Năm 1983 Cộng đồng than thép Châu Âu đề xuất và được Tổ chức Y tế thế giới chấp nhận 18 thông số trong tiêu chuẩn thăm dò chức năng phổi do Quanjer- Ph (1983) chủ biên, đến năm 1993 đã chỉnh lý và bổ sung, được trình bày ở bảng 1.
Để đo được Raw, Rtot, SGaw phải dùng máy đo thể tích ký thân.
TLCO, KCO phải dùng máy đo chức năng hô hấp gồm một phế dung kế chu trình kín gắn với hệ thống cung cấp và định lượng nồng độ khí Helium và khí CO với nguyên tắc là sử dụng một hỗn hợp khí giàu CO để đo sự khuyếch tán khí qua màng mao mạch phế nang: TLCO sau đó chia cho thể tích phổi để tính ra chỉ số KCO.
Kỹ thuật này được chỉ định trong chuẩn đoán và theo dõi các bệnh lý, các tổn thương khoảng kẽ, màng mao mạch – phế nang. Hiện nay ở Việt Nam chưa có phương tiện để thực hiện kỹ thuật này.
Hiện nay các kỹ thuật này ở Việt Nam chưa có điều kiện áp dụng.
Bảng: Các chỉ số chức năng hô hấp
IVC |
Dung tích sống hít vào |
FVC |
Dung tích sống thở mạnh |
TLC |
Dung tích toàn phổi |
RV |
Thể tích cặn |
FRC |
Dung tích cặn chức năng |
RV/TLC |
Tỷ số thể tích cặn trên dung tích toàn phổi |
FEV1 |
Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên |
FEV1/VC |
Còn gọi là chỉ số Tiffeneau, là số % của FEV1 so với dung tích sống |
FEF25 – 75% |
Lực lượng tối đa ở giữa của FVC |
PEF |
Lưu lượng đỉnh |
MEF75% FVC |
Lưu lượng thở ra tối đa tại vị trí 75% thể tích còn lại trong phổi của FVC |
MEF50% FVC |
Lưu lượng thở ra tối đa tại vị trí 50% thể tích còn lại trong phổi của FVC |
MEF25% FVC |
Lưu lượng thở ra tối đa tại vị trí 25% thể tích còn lại trong phổi của FVC |
Raw |
Sức cản đường hô hấp |
Rtot |
Sức cản toàn bộ |
sGaw |
Độ dẫn thông đặc hiệu (conductance) |
TLCO |
Khả năng khuếch tán CO |
Kco |
Hệ số khuếch tán CO |
Các thể tích và các lưu lượng phổi
Đo các thể tích phổi chủ yếu dựa vào phế dung kế. Các thể tích phổi chia ra thể tích chuyển động trong khi thở và thể tích không chuyển động.
Phổi có 4 thể tích là: thể tích lưu thông, thể tích dự trữ hít vào, thể tích dự trữ thở ra, thể tích khí cặn và có 4 dung tích: dung tích toàn phổi (VC + RV hoặc TV + IRV + ERV + RV), dung tích cặn chức năng (FRC = ERV + RV), dung tích hít vào (IC) = TV + IRV và dung tích sống (VC) = TV + IRV + ERV.
Các thể tích chuyển động
Thể tích lưu thông (TV): Là lượng khí thở vào hoặc thở ra bình thường, giá trị trung bình từ 300 – 600ml.
Thể tích dự trữ hít vào (IRV) là lượng khí thở ra chậm và đến hết.
Dung tích sống (VC) là lượng khí tối đa chuyển động trong phổi được định nghĩa là VC = TV + IRV + ERV.
Thể tích không chuyển động
Sau khi thở ra chậm và hết bao giờ trong phổi cũng còn 1 lượng khí đó là thể tích khí cặn (RV), đây là lượng khí không chuyển động trong phổi mặc dù gắng sức thở. Vì RV là thể tích không chuyển động trong phổi nên không đo được bằng phương pháp phế dung kế, cũng như dung tích cặn chức năng (FRC). FRC là lượng khí còn lại trong phổi sau khi thở ra bình thường được định nghĩa là FRC = RV + ERV. Muốn đo FRC thì cần phải biết RV bởi vậy muốn đo RV thì người ta phải dùng phương pháp pha loãng khí Hêlium với máy đo chức năng hô hấp gồm một phế dung kế chu trình kín gắn với hệ thống cung cấp và định lượng nồng độ khí Helium hoặc đo bằng máy thể tích ký thân (Body plethysmograph).
Dung tích toàn phổi là tổng của các thể tích chuyển động không chuyển động của phổi nghĩa là TLC = FRC + IC hoặc RV + IVC.
Có 2 phương pháp đo dung tích toàn phổi: Máy thể tích ký thân và phương pháp pha loãng khí Hêlium. Nhưng nhiều tác giả thấy rằng để chuẩn đoán khí thũng phổi, đo dung tích toàn phổi bằng phương pháp pha loãng khí Hêlium thì không chính xác bằng phường pháp đo thể tích ký thân vì không đo được thể tích khí cạm là khí có ở trong phổi nhưng không lưu thông với các phế quản lớn do tắc nghen phế quản nặng.
Các lưu lượng thở mạnh
Hay sử dụng nhất là FEV1 (Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên), là thể tích khi thở ra trong giây đầu tiên của FVC. Thông số này dùng để chẩn đoán và phân giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Từ FEV1 và VC tính ra chỉ số Tiffeneau là tỉ lệ:
FEV1 /VC x 100%
Để đánh giá rối loạn thông khí tắc nghẽn người ta còn dùng chỉ số Gaensler = FEV1/FVC.
Đối với FEF25-75%, V50, V75, V25 thì giá trị đo được phải giảm dưới 40% so với trị số lý thuyết thì mới coi là bất thường. Nhiều tác giả cho rằng FEF25-75% giảm trong khi chỉ số Gaensler bình thường thì có thể nghĩ đến rối loạn thông khí tắc nghẽn ở đường thở nhỏ.
Đo lưu lượng tối đa ở nửa giữa của FVC:
Ký hiệu FEF25 - 75% (hoặc MMEF), là thể tích (1) từ 25% đến 75% của FVC chia cho thời gian (t/giây).
A - Lưu lượng đỉnh (PEFR).
B - Đường cong lưu lượng thể tích.
Đường cong thể tích theo thời gian của thở ra cố sức trên phế dung kế.
a. người bình thường; b. người có rối loạn thông khí tắc nghẽn (hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).
Đồ thị thông khí phổi bình thường, rối loạn tắc nghẽn và hạn chế.
Lưu lượng đỉnh (PEF): là lưu lượng ra khỏi phổi trong khi thở ra tối đa, ở phần đầu của thì thở ra nó phụ thuộc vào lực do cơ thở ra sản sinh và khẩu kính của đường thở nghĩa là phụ thuộc vào gắng sức, tiếp theo đó không phụ thuộc vào gắng sức nữa. Có nhiều loại dụng cụ để đo PEF khác nhau, bằng phế dung kế hoạch dụng cụ đo PEF bỏ túi. Bệnh nhân hít vào sâu sau đó thở ra gắng sức vào dụng cụ, số ghi trên dụng cụ mà kim chỉ vào là lưu lượng thở ra cao nhất. Khó khăn có thể gặp là bệnh nhân không hít được vào sâu hoặc không thở ra được với sức tối đa hoặc khí thở lọt ra ngoài.
PEF giảm khi: đường thở bị hẹp (hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khối u ở đường thở trên) hoặc cơ thở ra yếu.
FEV1 là lưu lượng toàn phần trong giây thứ nhất của thể tích thở ra tối đa, không giống PEF ở chỗ tương đối độc lập với gắng sức. Hiện nay người ta đã thống nhất dùng PEF để chẩn đoán và đánh giá mức độ của hen phế quản và dùng FEV1 để chẩn đoán và phân loại giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
PEF có thể đo tại nhà với dụng cụ bỏ túi để theo dõi hen phế quản, nếu giá trị đo được vào buổi sáng giảm hơn 20% so với giá trị đo của chiều hôm trước thì có thể nghĩ đến hen phế quản. ở hen phế quản đo PEF giữa sáng và chiều và giữa các ngày trong tuần lễ dao động nhiều tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của hen phế quản, trong khi ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì không có sự dao động của PEF. Nếu hen phế quản được điều trị tốt thì thấy PEF tăng lên và dao động ít.
Trường hợp tắc nghẽn đường thở trên thì tỷ số FEV1/PEF > 10.
Khi làm test hồi phục phế quản người ta dùng Salbutamol phun hít 200mg (2 nhát xịt) sau 20 phút nếu FEV1 tăng trên 15% so với giá trị FEV1 khi chưa phun hít salbutamol thì đó là hội chứng rối loạn tắc nghẽn có hồi phụ thường gặp ở hen phế quản. Nhưng nếu FEV1 không tăng được trên 15% thì đó là hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục thường gặp ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Đường cong lưu lượng thể tích
Phân tích hình thể của đường cong này là cần thiết trong chẩn đoán rối loạn thông khí và để khảo sát các rối loạn tắc nghẽn trong khí thũng phổi, hen phế quản, viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn và phân biệt rối loạn tắc nghẽn trong lồng ngực với ngoài lồng ngực. Hình dạng của đường cong còn cho biết tình trạng của đường thở nhỏ < 2mm. Nếu thông khí phổi bình thường thì hình dạng đường cong vồng lên nhưng khi có rối loạn tắc nghẽn thì đường cong lõm xuống.
Các hội chứng rối loạn thông khí phổi
Người ta thường chia ra 4 loại kết quả thăm dò chức năng thông khí phổi.
Chức năng thông khí bình thường: khi VC hoặc FVC > 80% số lý thuyết, FEV1 ³ 80% số lý thuyết, FEV1/VC ³ 75%.
Rối loạn thông khí hạn chế: khi FEV1 < 80% số lý thuyết, FEV1/VC ở mức bình thường và TLC < 80% số lý thuyết
Rối loạn thông khí tắc nghẽn: khi FEV1 < 80% số lý thuyết và FEV1/VC < 70% còn VC và FVC không giảm nhiều như FEV1.
Rối loạn thông khí hỗn hợp khi có
VC < 80% số lý thuyết
FEV1 < 80% số lý thuyết
FEV1/FVC < 75%
TLC < 80% số lý thuyết
Các chỉ số |
Rối loạn thông khí tắc nghẽn |
Rối loạn thông khí hạn chế |
FVC (lít) hoặc SVC (dung tích sống thở chậm) |
Bình thường hoặc giảm |
Giảm |
FEV1 (lít) |
Giảm |
Bình thường hoặc giảm |
FEV1/FVC (%) |
Giảm |
Bình thường hoặc giảm |
FEF25-75 (l/s) |
Giảm |
Bình thường hoặc giảm |
PEF (l/s) |
Giảm |
Bình thường hoặc giảm |
MVV (thông khí tối đa phút) |
Giảm |
Bình thường hoặc giảm |
TLC |
Bình thường hoặc tăng khi có ứ khí ở phổi (³120%) |
Giảm < 80% |
RV |
Tăng |
Bình thường hoặc giảm |
Sự khác nhau giữa rối loạn thông khí hạn chế do nhu mô phổi và do tổn thương thành ngực chủ yếu ở chỗ: do nguyên nhân ở thành ngực (gù vẹo, liệt cơ hô hấp.v.v) thì RV bình thường, hệ số nở phổi (Co) bình thường, trong khi rối loạn hạn chế do bệnh nhu mô phổi (sơ phổi mô kẽ, bệnh u hạt phổi) thì RV giảm, hệ số nở phổi (compliance, Co) giảm.
Rối loạn thông khí tắc nghẽn đường thở nhỏ (đường kính < 2mm)
Trong rối loạn tắc nghẽn ở đường thở lớn thì lưu lượng thở giảm khi bắt đầu thở ra, còn trong rối loạn tắc nghẽn ở đường thở nhở < 2mm thì lưu lượng giảm ở cuối thì thở ra. ở giai đoạn đầu của bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn khi đó có tổn thương ở đường thở nhỏ (dưới 2mm), thì chỉ số Tiffeneau hoặc Gaensler vẫn bình thường trong một thời gian nhất định, đến khi các chỉ số này giảm có nghĩa là tổn thương phế quản đã tiến triển lâu rồi. Vì sức đường thở (Raw) phân bố theo chiều dọc của phế quản, nên ở khu vực từ các phế quản nhỏ < 2mm cho đến các tiểu phế quản tận cùng, sức cản đường thở chỉ chiếm có 15% sức cản toàn bộ của cây khí phế quản. Vì vậy không thể dùng các thông số FEV1 và chỉ số Tiffeneau hoặc Gaensler để phát hiện rối loạn tắc nghẽn ở đường thở nhỏ được. Vấn đề thăm dò đường thở nhỏ có một số tác giả thấy các chỉ số: lưu lượng thở ra ở 1/2 giữa của FVC (FEF25 – 75%), V75, V50, V25 đều giảm.
Chức năng trao đổi khí và thành phần khí máu
Chức năng chính của phổi là trao đổi khí O2 và khí CO2. Có nhiều yếu tố ở trong và ngoài phổi ảnh hưởng đến trao đổi khí ở người, các yếu tố chính ở trong phổi là tỷ số thông khí/ dòng máu rối loạn; Shunt trong phổi và rối loạn khuếch tán (TLCO giảm), nhưng TLCO chỉ giữ một vai trò nhỏ. Ba yếu tố này cùng với thông khí toàn bộ tạo nên 4 cơ chế cổ điển gây nên thiếu ôxy máu và tăng CO2 máu. ở người bình thường, áp lực riêng của oxy trong máu động mạch thấp hơn áp lực riêng của ôxy trong khí phế nang là 10mmHg. Các yếu tố ngoài phổi như thông khí phút, đậm độ ôxy thở vào, cung lượng tim, sử dụng oxy của tổ chức cũng đều có thể tác động lên trao đổi khí.
Thăm dò trao đổi khí ở phổi: chẩn đoán (+) rối loạn trao đổi khí ở phổi được khẳng định khi có thiếu oxy máu, nhất là khi chênh lệch ôxy phế nang so với ôxy động mạch tăng lên. Sự gia tăng thông khí có thể điều chỉnh một cách nhân tạo PaCO2 nhưng không làm biến đổi chênh lệch ôxy giữa phế nang và động mạch. Đo độ bão hoà SaO2 bằng kỹ thuật đo ôxy qua da có độ nhạy thấp, khi độ bão hoà giảm 4% thì tương ứng với PaO2 giảm 26 mmHg. Phương pháp này không thể phân tích tỉ mỉ các biến đổi về trao đổi khí ở phổi. Nếu phân tích khí máu là cần thiết trong lâm sàng thì nó thiếu độ nhạy và độ đặc hiệu để xác định chính xác các biến đổi sinh lý bệnh xảy ra ở khu vực trao đổi khí của người.
Tiêu chuẩn vàng là kỹ thuật Miget (multiple inert gas elimination technic) gọi là phương pháp dùng các khí trơ có thể đo trực tiếp các tỷ số thông khí/tưới máu và ảnh hưởng của nó lên trao đổi khí, đồng thời có thể gián tiếp đo các rối loạn của khả năng khuếch tán, nhưng kỹ thuật này không áp dụng được lâm sàng hàng ngày mà chỉ dùng để nghiên cứu sinh lý bệnh của bệnh lý phổi nào đó .
Trên thực tế lâm sàng giảm ôxy hoá máu được xác định bằng thiếu ôxy máu và hoặc tăng chênh lệch giữa ôxy phế nang và ôxy động mạch. Khi paO2< 8kPa thì coi như suy chức năng trao đổi khí nhưng khi kèm theo paCo2< 7kPa thì coi như suy chức năng thông khí. Beef: kiềm dư của dịch ngoại bào: (base excess of extracellular fluid); BB: Kiềm đệm (buffer base); HCO3; bicarbonat thực; stHCO3: bicarbonat chuẩn ở PaCO2 = 40mmHg; TCO2: Nồng độ CO2 toàn phần; SaO2: độ bão hoà ôxy và một số chỉ tiêu khác.
Theo hằng số sinh lý của người Việt Nam
pH: 7,391 ± 0,019
TCO2: 24- 26 mmol/l
KC: 23 ± 1,2mmol (st HCO3)
PAO2: 95 - 98 mmHg
SaO2: 95 - 97%
PaCO2: 38,5 ± 2,47mmHg
DTK, (dựu trữ kiềm): 22 – 25 mmol/l (HCO3)
KD (kiềm dư): ±1,93mmol
Các tiêu chuẩn đoán suy hô hấp
Coi là suy hô hấp khi: PaO2 < 70mmHg; SaO2 < 96%; PaCO2 bình thường hoặc tăng trên 45mmHg.
Suy hô hấp típ I: Giảm PaO2 đơn thuần, pH bình thường
Suy hô hấp típ II: Giảm PaO2 kèm theo tăng paCO2, pH còn bình thường.
Suy hô hấp cấp tính: PaO2 < 50mmHg; PaCO2> 60mmHg, pH < 7,35.
Suy hô hấp mãn tính: PaO2 từ 70 - 60mmHg; SaO2: 80- 90%; PaCO2 ³ 50 - 60mmHg (ít khi tăng quá 80mmHg), pH có thể ở giới hạn bình thường thấp, HCO3- tăng.
Đo khí máu động mạch
Dụng cụ
Máy đo khí máu được chuẩn hoá hàng ngày.
Bơm tiêm có tráng Heparine hoặc ống mao mạch có tráng Heparine gắn với kim.
Tốt nhất là lấy máu động mạch quay, chọc kim đã gắn với bơm tiêm 2ml có Haparine chếch 450 vào động mạch quay, khi vào tới động mạch máu sẽ tự đẩy Piston lên chẩy vào bơm tiêm.
Cũng có thể lấy máu mao mạch ở tai, sau khi đã làm động mạch hoá với kem bôi kích thích và đèn hồng ngoại theo đúng qui trình chuẩn.
Thông thường máy sẽ đo các thông số pH, PaO2, PaCO2, và tính HCO3-, SaO2. Kết quả của các áp lực riêng phần các khí được biểu thị bằng mmHg hoặc Kpa (1 Kpa = 7,5mmHg) Các mẫu máu sau khi lấy phải được đo ngay càng sớm càng tốt, nếu vận chuyển hoặc chờ phải cho vào nước đá.
Các giá trị khí máu bình thường
PaO2 tăng dần từ lúc đẻ tới lúc thanh niên, sau đó ở một số trường hợp giảm dần đi từ năm 60 - 70 tuổi, giới hạn giá trị bình thường của PaO2. PaO2 > 75mmHg ở 6 tuổi, > 85 mmHg ở 20 tuổi, > 75 mmHg ở 60 tuổi, > 67 mmHg ở 70 tuổi.
PaCO2 ổn định không thay đổi theo tuổi, 40±5mmHg.
Khi thiếu máu nặng thì PaO2, SaO2 bình thường PaCO2 thấp (bệnh nhân tăng không khí) nhưng có tình trạng thiếu ôxy tổ chức nặng.
Bài viết cùng chuyên mục
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Đức có kế hoạch mua của Nga
Người phát ngôn của Bộ Y tế Đức nói với AFP rằng bang miền nam nước này đã ký một lá thư dự định mua tới 2,5 triệu liều vắc-xin nếu nó được Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) chấp thuận.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2
Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não
Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.
Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành
Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh
Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp
Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành
Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.
Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành
Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối
Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng số 1 năm 2012
Ngày 10/11/2012, lễ công bố “Sản phẩm đạt chứng nhận Tin & Dùng năm 2011 – 2012” được tổ chức tại Grand Plaza Sài Gòn.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)
Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Sổ rau thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Sinh lý kinh nguyệt
Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
Soi phế quản ống mềm
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Co giật và động kinh
Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo
Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.
Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp
Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Thủ thuật Helmlich
Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Các biến chứng của thở máy
Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.
Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn
Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)
Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học
Nguyên lý cấu tạo máy thở
Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.
Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.
Ô mai! Món quà phương đông
Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).
Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử
Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.
TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!
Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều
Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?
Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Chức năng đầy đủ của gan
Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.
Các triệu chứng của bệnh gan
Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Nguyên nhân của bệnh gan
Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.
Thấp tim
Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng
Lịch vắc xin cho trẻ em
Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao
Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.
Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa
Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG
Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...