Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não
Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.
Nguyên lý làm việc của máy ghi điện não
Các thiết bị dùng để thu nhận và ghi lại các sóng điện não được gọi là máy ghi điện não. Các máy ghi điện não được sản xuất dựa trên nguyên tắc phối hợp của nhiều chuyển đạo. Là thiết bị điện tử mạnh với độ khuếch đại lớn, có nhiều khả năng trong việc chỉnh độ nhậy, và chọn dải tần số cho từng kênh, có nhiều tốc độ kéo giấy khác nhau, có thiết bị chống nhiễu đặc biệt, có thiết bị kích thích và đánh dấu kích thích.
Một số khái niệm cơ bản về điện não đồ
Tần số nhịp sóng điện não: là số lượng chu kỳ sóng /giây (Hz). Chia làm các dải nhỏ khác nhau, gọi là các nhịp hoặc hoạt động điện. Trong EEG lâm sàng chủ yếu quan tâm dải tần 1 -50Hz , nếu tần số < 8Hz: nhịp chậm, nếu tần số > 13Hz là nhịp nhanh. Gồm các nhịp: alpha, beta, theta, delta.
Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần. Dựa vào giá trị biên độ của các sóng điện não ở những vùng khác nhau để đánh giá tính chất bình thường hay bệnh lý của các sóng này.
Chỉ số sóng điện não: là số lượng sóng(thực chất là thời gian xuất hiện) của nhịp đó trên EEG chia cho thời gian ghi, đc tính là %. Riêng nhịp alpha tính % thời gian xuất hiện sóng alpha ở vùng chẩm trên bản ghi điện não 1m so với tổng số sóng có mặt ở vùng này.
Một số dạng sóng:
Sóng chậm đa hình: nhiều nhịp nhanh xen kẽ ở sườn lên, đỉnh sóng và sườn xuống của sóng tạo ra nhiều đỉnh trên 1 sóng.
Điện não đồ dẹt: có biên độ < 5mcV.
Đa nhịp: trên tất cả dạo trình các nhịp có tần số thấp nằm lộn xộn, biên độ gần giống nhau, không phân biệt được nhịp ưu thế.
Sóng nhanh mất đồng bộ: gồm các gai nhọn có biên độ thấp 2-5mcV.
Bài xem nhiều nhất
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
LÀM DỊU HỌNG NGAY KHI BỊ NGỨA HỌNG
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Ngừng tuần hoàn
Xử trí tăng Kali máu
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Thở ô xy
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Ngứa họng là triệu chứng kích thích ở họng, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể thấy ngứa họng xuất hiện trong các bệnh lý viêm đường hô hấp như: viêm họng, viêm khí phế quản, viêm mũi xoang...
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.