Nguyên tắc kê đơn thuốc

2011-12-02 11:22 PM

Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê đơn thuốc tốt phải tuân theo quy trình.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuốc chỉ được kê đơn khi cần thiết. Khi kê đơn thuốc, thầy thuốc cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ đối với người bệnh. Ðiều này đặc biệt quan trọng khi kê đơn cho người mang thai, người cho con bú, người cao tuổi, người có bệnh thận, bệnh gan hoặc có cơ địa dị ứng.

Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê đơn thuốc tốt phải tuân theo quy trình sau đây:

Chẩn đoán, xác định đúng bệnh

Thầy thuốc cần tìm hiểu hoàn cảnh của người bệnh, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm phi lâm sàng. Cần tìm hiểu lịch sử dùng thuốc của người bệnh, đã dùng những thuốc gì, kết quả ra sao để ghi vào bệnh án. Như vậy thầy thuốc đã xác định được các vấn đề của người bệnh. Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu điều trị chính, phụ, trước, sau; tập trung giải quyết mục tiêu chính.

Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh

Thầy thuốc phải tự hỏi xem những thuốc quen dùng theo kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả và an toàn đối với từng người bệnh cụ thể. Ðồng thời liệt kê các thứ thuốc mà mình biết có thể điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc đã quen dùng. Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã xảy ra khi dùng thuốc trong quá khứ.

Sàng lọc lần lượt các thuốc đó dựa trên các tiêu chí sau:

Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất và phù hợp với hoàn cảnh của người bệnh nhất.

Trong những trường hợp bệnh nặng thì hiệu quả là yêu cầu trước tiên. Trong những trường hợp bệnh mạn tính và thể trạng người bệnh yếu thì tiêu chuẩn an toàn phải được đặt lên hàng đầu.

Kê đơn thuốc khi đã có chỉ định rõ ràng

Khi kê đơn, tốt nhất là dùng tên gốc hay tên chung quốc tế kèm theo tên biệt dược đặt trong ngoặc, nếu thấy cần thiết. Phải tránh viết tắt. Khi kê hai thuốc hoặc nhiều thuốc hơn trong cùng một đơn thuốc, thuốc chính ghi đầu tiên. Nên tránh kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc. Kê đơn càng ít thuốc càng tốt để tránh tương tác thuốc.

Ðơn thuốc phải viết rõ ràng bằng mực, ghi rõ ngày, tháng, năm, họ và tên, tuổi, địa chỉ, số thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh (nếu có). Người kê đơn phải ký vào đơn bằng mực và ghi rõ họ tên.

Các thuốc độc, thuốc hướng tâm thần và thuốc gây nghiện phải viết riêng trong một đơn khác, theo quy chế về quản lý thuốc độc, thuốc hướng thần và thuốc gây nghiện do Bộ Y tế ban hành. Tên thuốc, hàm lượng, số lần dùng trong ngày, liều dùng mỗi lần phải ghi rõ bằng chữ và số. Người kê đơn phải ký, đề ngày, tháng, năm và phải viết rõ tên, địa chỉ.

Hướng dẫn dùng thuốc cho người bệnh

Thầy thuốc cần giải thích rõ ràng và ngắn gọn bằng ngôn ngữ thông thường để người bệnh hiểu được cách dùng các thuốc đã kê (số lượng phải dùng, thời gian, số lần dùng và các điều khác như cách pha, cách dùng). Nếu phải dùng đến một dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể, thầy thuốc phải hướng dẫn cụ thể hoặc cùng làm với người bệnh. Thầy thuốc phải luôn luôn cảnh giác để phát hiện quá liều đối với các thuốc tác dụng mạnh kê trong đơn.

Cần dặn dò những điều kiêng cữ đối với người bệnh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn cho những người đang mang thai, đang cho con bú, người có tiền sử bệnh gan, thận, cơ địa dị ứng.

Thông tin về phản ứng không mong muốn của thuốc

Bất cứ thuốc nào cũng có thể gây tác dụng không mong muốn. Cần chú ý theo dõi, phát hiện, ghi chép các tác dụng không mong muốn.

Hướng dẫn người bệnh phát hiện những dấu hiệu của phản ứng không mong muốn, hướng dẫn cách xử trí và báo cáo.

Thầy thuốc phải hẹn ngày khám lại đối với người bệnh.

Theo dõi hiệu quả điều trị

Nếu người bệnh không quay lại thì có thể đơn thuốc đã có hiệu quả, bệnh đã đỡ hơn hoặc khỏi. Nếu đơn thuốc không có hiệu quả thì người bệnh có thể sẽ quay lại. Cần tìm hiểu lý do: Thuốc không hiệu quả; không an toàn, người bệnh không chịu đựng được các phản ứng phụ; không thuận tiện do cách uống, mùi vị...

Trong trường hợp này tùy từng lý do, thầy thuốc lại bắt đầu quy trình khám lại.

Chú ý:

Không nên kê nhiều thuốc trong một đơn.

Nên kê những thuốc một thành phần. Không nên kê những thuốc hỗn hợp nhiều thành phần.

Nên kê đơn thuốc theo tên gốc của thuốc. Tên thương mại ghi bên cạnh, trong dấu ngoặc.

Nên tranh thủ sự giúp đỡ của dược sĩ để có các thông tin về thuốc.

Nên theo dõi những tin tức cập nhật về thuốc ở đơn vị thông tin thuốc.

Nên sử dụng Dược thư quốc gia Việt Nam nhằm khai thác các thông tin sử dụng thuốc hiệu quả, hợp lý, an toàn, tiết kiệm.

Nên đưa nội dung điều trị bằng thuốc thành chủ đề trong các cuộc họp của Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện.

Nên hết sức thận trọng sử dụng các thông tin về thuốc từ những nguồn thông tin thương mại.

Nên phối hợp với dược sĩ sắp xếp các thuốc điều trị cùng nhóm, đánh giá theo 4 tiêu chuẩn: Hiệu quả, an toàn, thích hợp và giá cả. Bảng này cần luôn được cập nhật.

Trước khi chấp thuận nhận xét về hiệu quả của những thuốc mới, cần có những số liệu thống kê dịch tễ học về các phản ứng không mong muốn.

Trước khi sử dụng thuốc mới, cần có những thử nghiệm lâm sàng ngay tại cơ sở để thu thập những kinh nghiệm thực tế.

Ðối với người bệnh nội trú, tốt nhất là kê đơn thuốc hàng ngày.

Những thuốc nhiều tác dụng phụ như kháng sinh, corticoid, thuốc chống ung thư, trong đơn hoặc bệnh án nên đánh số để ghi rõ ngày dùng thuốc thứ mấy.

Ðể tăng tính chính xác khi sử dụng thuốc, nên sử dụng mã ATC.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19: quy trình thử nghiệm từ phòng thí nghiệm đến phòng khám

Giống như tất cả các loại thuốc, mọi loại vắc xin đều phải trải qua quá trình thử nghiệm rộng rãi và nghiêm ngặt để đảm bảo nó an toàn trước khi có thể được đưa vào chương trình vắc xin của một quốc gia.

Các nhóm thuốc đường tiêu hóa

Thuốc chống acid không làm giảm lượng acìd chlorhydric tiết ra, và việc nâng pH trong dạ dày lại kích thích tiết thêm acid và pepsin.

Danh mục thuốc đường tiêu hóa và chuyển hóa theo mã ATC

A01A B: Thuốc chống nhiễm khuẩn để điều trị tại chỗ ở miệng. 02 Hydrogen peroxid. 03 Clorhexidin. 04 Amphotericin. 08 Neomycin. 09 Miconazol. 13 Tetracyclin. 17 Metronidazol. 18 Clotrimazol.

Phân loại thuốc theo mã giải phẫu điều trị hóa học

Thuốc được bào chế trong một hỗn hợp nhiều thành phần cũng có mã riêng. Ðiều đó giúp cho các thầy thuốc có định hướng chi tiết hơn khi sử dụng.

Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh mạch

Các thông tin trong chuyên luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà sản xuất thuốc đó, còn với các chế phẩm khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất thuốc.

Pha thuốc tiêm vào dịch truyền tĩnh mạch

Pha thêm thuốc vào dịch truyền tĩnh mạch đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nên hiện nay tại nhiều khoa Dược các bệnh viện lớn người ta đã lập các.

Các thuốc điều trị đái tháo đường

Các thuốc điều trị đái tháo đường gồm có Insulin và các thuốc uống. Insulin là nội tiết tố tuyến tụy có khả năng làm hạ đường máu bằng cách giúp đường vào trong tế bào cơ.

Bệnh lý tiêu hóa, gan, thận đối với liều dùng của thuốc

Trong lâm sàng, thay đổi hấp thu thuốc nổi trội nhất là do nôn và ỉa chảy, do đó cần đặc biệt quan tâm khi cho người bệnh dùng thuốc.

Dị ứng thuốc và cách xử trí

Phản vệ là một phản ứng dị ứng nặng, rất dễ gây tử vong, cần phải điều trị đúng và nhanh. Cần tập huấn thấu đáo, thường xuyên, cho mọi cán bộ y tế lâm sàng để biết xử lý đúng.

Điều trị hợp lý bệnh hen phế quản

Y học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng như lúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào.

Định hướng sử dụng các Cephalosporin

Cephalosporin thế hệ 4, như cefepim, có phổ kháng khuẩn rộng so với thuốc thế hệ 3 và có độ bền vững cao đối với sự thủy phân bởi các beta - lactamase qua trung gian thể nhiễm sắc và plasmid.

Một số vấn đề về giảm đau

Điều trị đau cấp trầm trọng bằng thuốc giảm đau loại opiat khi không có chống chỉ định đặc hiệu. Morphin là thuốc lựa chọn hàng đầu.

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh ở trẻ em

Liệu pháp dùng thuốc an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đòi hỏi phải có sự hiểu biết về những thay đổi trong quá trình trưởng thành đã tác động đến tác dụng.

Phòng ngừa và xử trí tác dụng phụ của thuốc (ADR)

Không cần thiết phải xác nhận những triệu chứng nhận xét thấy có thật sự là tác dụng có hại hay phụ không.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng virus và điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhiễm HIV

Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào mm3.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng động kinh

Khi phân loại theo nguyên nhân, người ta phân biệt giữa động kinh tự phát nghĩa là loại bệnh không thấy rõ nguyên nhân ngoài các yếu tố di truyền.

Xử trí tác dụng phụ của thuốc loạn thần

Thuốc chống loạn thần nói chung có chỉ số điều trị cao và là những thuốc tương đối an toàn. Trong các thuốc đó, phần lớn các phenothiazin có đường biểu diễn về liều lượng - đáp ứng tương đối dẹt và có thể dùng trong một phạm vi liều lượng rộng.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh cần được sử dụng hạn chế và chỉ khi thật cần thiết. Lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay phổ biến là dùng thuốc khi không cần thiết.

Vấn đề tương tác thuốc

Nhiệm vụ của người thầy thuốc là phải hiểu những nguyên lý cơ bản của tương tác thuốc trong việc xây dựng phác đồ điều trị. Những tương tác đó được đề cập ở từng chuyên luận.

Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thuốc có thể gây hại thai vào bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ mang thai. Bao giờ cũng phải nhớ điều này mỗi khi kê đơn cho phụ nữ ở tuổi mang thai.

Ký hiệu chữ viết tắt trong dược khoa

ACTH Adrenocorticotropic hormon, Acetyl CoA Acetylcoenzym A, ADH Hormon chống bài niệu, ADN (hoặc DNA) Acid desoxyribonucleic, ADP Adenosin diphosphat, ADR Tác dụng không mong muốn.

Một số thuật ngữ dược khoa

Adrenergic, Được hoạt hóa, hoặc có đặc tính của adrenalin hoặc tiết ra adrenalin, đặc biệt khi nói về các sợi thần kinh giao cảm tiết ra adrenalin và noradrenalin.