Valcyte

2016-12-24 04:36 PM

Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Roche.

Thành phần

Mỗi viên: Valganciclovir 450mg.

Mỗi mL dung dịch: Valganciclovir 50mg.

Cơ chế tác dụng

Valganciclovir là chất este L-valyl (tiền chất) của ganciclovir, sau khi uống nhanh chóng chuyển thành ganciclovir nhờ men esterase ở gan và ruột. Ganciclovir là chất đồng đẳng tổng hợp của 2'deoxyguanosine, ức chế sự sao chép virus Herpes ở in vitro và in vivo. Các virus nhạy cảm ở người bao gồm virus cự bào (HCMV), virus Herpes-simplex 1 và 2 (HSV-1 và HSV-2), virus Herpes người -6, -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV-8), virus Epstein-Barr (EBV), virus varicella-zoster (VZV) và virus viêm gan B.

Ở các tế bào nhiễm virus cự bào, ganciclovir bước đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi men protein kinase UL 97 của virus. Sự phosphoryl hóa tiếp theo xảy ra nhờ một vài men kinase của tế bào để tạo nên ganciclovir triphosphate, sau này được chuyển hóa một cách từ từ bên trong tế bào. Người ta đã quan sát thấy sự chuyển hóa này xảy ra ở các tế bào nhiễm virus Herpes-simplex và virus cự bào với thời gian bán hủy cho từng loại tương ứng là 18 giờ và trong khoảng 6 đến 24 giờ sau khi ganciclovir đi ra ngoài tế bào. Do sự phosphoryl hóa phần lớn phụ thuộc vào men kinase của virus, do vậy sự phosphoryl hóa của ganciclovir xảy ra chủ yếu trong các tế bào bị nhiễm virus.

Hoạt tính kìm virus của ganciclovir là do ức chế sự tổng hợp DNA của virus bởi (a) sự ức chế cạnh tranh của sự hợp nhất deoxyguanosine triphosphate vào trong DNA bởi men virus polymerase DNA, và (b) sự hợp nhất ganciclovir triphosphate vào trong DNA của virus làm cho sự kéo dài chuỗi DNA của virus bị tiêu diệt hoặc bị hạn chế rất nhiều. Nồng độ ức chế IC50 chống virus điển hình đối với CMV in vitro nằm trong khoảng 0,08 μM (0,02 μg/ml) đến 14 μM (3,5 μg/ml).

Tác động chống virus trên lâm sàng của Valcyte được chứng minh trong điều trị bệnh nhân AIDS với chẩn đoán mới của viêm võng mạc do CMV (thử nghiệm lâm sàng WV 15376). Lượng virus CMV giảm từ 46% (32/69) bệnh nhân vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống còn 7% (4/55) bệnh nhân sau 4 tuần điều trị bằng Valcyte.

Dược lực học

Hiệu quả/Các nghiên cứu lâm sàng

Điều trị viêm võng mạc do CMV:

Các nghiên cứu trên lâm sàng của Valcyte được tiến hành ở những bệnh nhân bị AIDS và bị viêm võng mạc do CMV. Valcyte cũng cho thấy tính hiệu quả tương đương trong việc điều trị viêm võng mạc do CMV so với ganciclovir dạng tiêm.

Bệnh nhân mới được chẩn đoán viêm võng mạc do CMV được lựa chọn ngẫu nhiên trong nghiên cứu điều trị tạo đáp ứng với Valcyte hoặc ganciclovir dạng tiêm. Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV có diễn biến tốt tại tuần điều trị thứ 4 là như nhau ở cả hai nhóm điều trị.

Sau khi điều trị tạo đáp ứng, số bệnh nhân trong nghiên cứu này được điều trị duy trì với Valcyte với liều 900 mg hàng ngày. Thời gian trung bình từ lúc bắt đầu điều trị tới lúc bệnh tiến triển trong nhóm được điều trị tạo đáp ứng và điều trị duy trì với Valcyte là 226 (160) ngày và trong nhóm nhận điều trị cảm ứng với ganciclovir tiêm tĩnh mạch và điều trị duy trì với Valcyte là 219 ngày (125 ngày).

Dùng Valcyte cho phép nồng độ của ganciclovir trong cơ thể tương đương với nồng độ ganiciclovir đạt được với liều khuyến cáo của ganciclovir tiêm tĩnh mạch, nồng độ này có hiệu quả trong việc điều trị viêm võng mạc do CMV. Miền diện tích dưới đường cong AUC của ganciclovir cho thấy có liên quan đến thời gian diễn tiến của bệnh viêm võng mạc do CMV.

Phòng bệnh nhiễm CMV trong ghép cơ quan:

Một nghiên cứu lâm sàng so sánh theo phương pháp mù đôi tiến hành trên các bệnh nhân ghép tim, gan và thận có nguy cơ cao mắc CMV (D+/R-) được điều trị Valcyte (900 mg dùng một lần hàng ngày) hoặc ganciclovir uống (1000 mg x 3 lần một ngày) bắt đầu từ trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới ngày thứ 100 sau ghép. Tỷ lệ mắc CMV (hội chứng CMV + nhiễm tại tổ chức mô) trong vòng 6 tháng sau ghép là 12.1% ở nhóm điều trị Valcyte (n=239) so với 15.2% ở nhóm ganciclovir uống (n=125). Đa số các trường hợp xuất hiện sau khi ngừng liệu pháp dự phòng (sau ghép 100 ngày) ở nhóm dùng valganciclovir diễn ra muộn hơn so với nhóm dùng ganciclovir uống. Tỷ lệ thải ghép cấp tính trong vòng 6 tháng ở nhóm dùng valganciclovir là 29,7% so với 36.0% ở nhóm dùng ganciclovir uống.

Việc kéo dài liệu pháp dự phòng với Valcyte đến ngày thứ 200 sau ghép tạng đã khẳng định ưu thế so với liệu pháp dự phòng 100 ngày trong việc ngăn ngừa bệnh CMV trong vòng 12 tháng đầu sau ghép ở bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cao.

Một nghiên cứu mù đôi có đối chứng giả dược được thực hiện trên 326 bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cao mắc bệnh CMV (D+/R-) để đánh giá tính hiệu quả và an toàn của việc kéo dài liệu pháp dự phòng bằng Valcyte từ 100 đến 200 ngày sau ghép tạng. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (tỷ lệ 1:1) uống viên nén Valcyte (900 mg ngày một lần) trong vòng 10 ngày của ca ghép cho đến ngày thứ 200 sau ghép tạng hoặc ngày thứ 100 sau ghép tạng và sau đó là 100 ngày dùng giả dược. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh CMV trong vòng 12 tháng đầu tiên sau ghép tạng được chỉ ra.

Tỷ lệ tạng ghép tồn tại vào thời điểm 12 tháng sau ghép là 98,1% (160/163) trong phác đồ 100 ngày và 98,2% (152/155) trong phác đồ 200 ngày. Tỷ lệ thải tạng ghép cấp tính được khẳng định bằng sinh thiết vào thời điểm 12 tháng sau ghép là 17,2% (28/163) trong phác đồ 100 ngày và 11,0% (17/155) trong phác đồ 200 ngày.

Sự đề kháng của virus

Tính đề kháng của virus với ganciclovir có thể xảy ra sau khi dùng lâu dài valganciclovir bởi sự đột biến ở gen kinase của virus (UL97) chịu trách nhiệm monophosphoryl hóa ganciclovir hoặc gen polymerase của virus (UL54). Virus có sự đột biến ở gen UL 97 kháng với ganciclovir đơn thuần, trong khi virus với sự đột biến ở gen UL 54 có thể có tính kháng chéo với các thuốc chống virus khác tác dụng trên polymerase virus và ngược lại.

Điều trị viêm võng mạc CMV:

Phân tích kiểu gen của CMV trong các phân lập bạch cầu hạt đa nhân từ 148 bệnh nhân viêm võng mạc do CMV tham gia trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy 2.2%, 6.5%, 12.8% và 15.3% có sự đột biến gen UL 97 sau 3, 6, 12 và 18 tháng điều trị với valganciclovir.

Phòng bệnh CMV trong ghép cơ quan:

Tình trạng kháng thuốc được nghiên cứu qua phân tích kiểu gen của CMV trong các mẫu bạch cầu hạt đa nhân được thu thập i) tại ngày thứ 100 sau ghép (kết thúc đợt điều trị dự phòng dùng thuốc nghiên cứu) và ii) trong các trường hợp nghi ngờ CMV trong vòng 6 tháng sau ghép. Với 245 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên điều trị valganciclovir, 198 mẫu được thu thập vào ngày thứ 100 sau ghép để kiểm tra và không thấy các đột biến kháng ganciclovir được ghi nhận. Trong khi đó có 2 trường hợp đột biến kháng ganciclovir được phát hiện từ 103 mẫu thử nghiệm (1,9%) ở các bệnh nhân nhóm ganciclovir uống.

Trong số 245 bệnh nhân chọn ngẫu nhiên dùng valganciclovir, các mẫu thử từ 50 bệnh nhân nghi ngờ CMV được xét nghiệm và không có trường hợp đột biến kháng thuốc được ghi nhận. Trong số 125 bệnh nhân ở nhóm ganciclovir, các mẫu thử được lấy từ 29 bệnh nhân nghi ngờ CMV được xét nghiệm, hai trong số này cho thấy có đột biến kháng thuốc, cho tỷ lệ kháng là 6,9%.

Sử dụng trong nhi khoa

Tính an toàn và hiệu quả của Valcyte ở bệnh nhi còn chưa được xác lập qua các nghiên cứu lâm sàng thích hợp và được kiểm soát tốt.
Các đặc điểm dược động học và tính an toàn của bột pha dung dịch uống valganciclovir ở bệnh nhi đã được nghiên cứu trong 4 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm nhãn mở pha I/II. Ba thử nghiệm lâm sàng thu nhận 109 bệnh nhi được ghép tạng cứng (tim: 12; thận: 59; thận + gan: 1; gan: 37) cần được điều trị dự phòng nhiễm CMV, và nghiên cứu thứ 4 thu nhận 24 trẻ sơ sinh bị bệnh CMV toàn thân bẩm sinh. Các bệnh nhân có độ tuổi từ 8 ngày đến 16 tuổi được dùng liều đơn hoặc nhiều liều valganciclovir. Bệnh nhân được thu nhận vào các nghiên cứu đa trung tâm có thể được uống thuốc tới ngày thứ 100 của liệu trình.

Một nghiên cứu thu nhận 20 bệnh nhân ghép gan có độ tuổi trung vị là 2 tuổi (6 tháng đến 16 tuổi), được uống 1 liều đơn valganciclovir hàng ngày trong 2 ngày liên tiếp. Một nghiên cứu thu nhận 26 bệnh nhân thận có độ tuổi trung vị là 12 tuổi (1 tuổi đến 16 tuổi), được uống nhiều liều valganciclovir mỗi ngày trong 2 ngày liên tiếp. Trong 2 nghiên cứu này, tác dụng bất lợi hay gặp nhất liên quan đến hệ dạ dày ruột, đặc biệt là nôn (bệnh nhân gan và thận), tiêu chảy (bệnh nhân thận) và buồn nôn (bệnh nhân thận).

Nghiên cứu thứ 3 trên bệnh nhân ghép tạng cứng bao gồm 63 bệnh nhân thận, gan hoặc tim có độ tuổi trung vị là 9 tuổi (4 tháng đến 16 tuổi), được uống nhiều liều valganciclovir cho tới 100 ngày. Các phản ứng bất lợi thường gặp trong nghiên cứu này là tiêu chảy, sốt, tăng huyết áp, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nôn, thiếu máu, giảm bạch cầu, táo bón, buồn nôn, và thải tạng ghép. Không có báo cáo về bệnh CMV được ghi nhận trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, các hiện tượng CMV được báo cáo ở 7 bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu, nhưng không có trường hợp nào trong số này đúng với định nghĩa bệnh CMV.

Trong một nghiên cứu trên trẻ sơ sinh, 24 trẻ sơ sinh có độ tuổi trung vị là 16,5 ngày tuổi (từ 8 đến 34 ngày tuổi) được dùng thuốc kháng virus trong 6 tuần. Các phản ứng bất lợi thường gặp trong nghiên cứu này là giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu.

Dược động học

Các đặc tính dược động học của valganciclovir được đánh giá ở những bệnh nhân có huyết thanh dương tính với HIV và CMV, những bệnh nhân bị AIDS và viêm võng mạc do CMV và trên bệnh nhân ghép tạng.

Các thông số kiểm soát sự hiện diện của ganciclovir từ valganciclovir bao gồm khả dụng sinh học và chức năng thận. Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ valganciclovir tương đường nhau ở tất cả các nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Sự hiện diện của ganciclovir trong toàn bộ cơ thể ở những người ghép tim, thận và gan tương đương nhau sau khi uống valganciclovir với các công thức điều trị phù hợp với tình trạng chức năng thận.

Hấp thu

Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được hấp thu tốt ở đường dạ dày ruột và nhanh chóng chuyển hóa ở thành ruột và gan thành ganciclovir. Độ khả dụng sinh học hoàn toàn của ganciclovir từ valganciclovir xấp xỉ 60%. Sự hiện diện của valganciclovir trên toàn cơ thể thấp và thoáng qua. Các giá trị AUC24 và Cmax xấp xỉ 1% và 3% của ganciclovir, tương ứng.

Sự tương quan giữa liều và AUC của ganciclovir sau khi dùng valganciclovir ở khoảng liều 450 tới 2625mg được thể hiện chỉ với điều kiện sau ăn. Khi valganciclovir được dùng cùng với thức ăn ở liều khuyến cáo 900 mg, cả hai giá trị AUC24 của ganciclovir và Cmax của ganciclovir đều tăng tương ứng là khoảng 30% và 14%. Do vậy người ta khuyến cáo rằng Valcyte nên được dùng chung với thức ăn (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Phân bố

Do valganciclovir chuyển hóa nhanh thành ganciclovir, khả năng gắn kết với protein huyết tương của Valcyte không được xác định. Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương khoảng 1-2% với nồng độ 0,5 và 51 μg/mL. Thể tích phân bố của ganciclovir ở trạng thái ổn định sau khi tiêm tĩnh mạch 0,680 ± 0,161 L/kg.

Chuyển hóa

Valganciclovir được thủy phân nhanh chóng thành ganciclovir, không tìm thấy chất chuyển hóa nào khác. Không tìm thấy chất chuyển hóa sau khi uống ganciclovir được đánh dấu phóng xạ (liều đơn 1000 mg) giải thích cho khoảng hơn 1-2% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong phân hoặc nước tiểu.

Đào thải

Sau khi dùng Valcyte, ganciclovir được bài tiết qua thận là chủ yếu bởi sự lọc ở tiểu cầu thận và sự tiết ở ống thận. Độ thanh thải ở thận chiếm khoảng 81,5% ± 22% thanh thải toàn cơ thể của ganciclovir.

Dược động học ở những đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân bị suy thận:

Chức năng thận giảm làm giảm độ thanh thải của ganciclovir từ valganciclovir và làm tăng tương ứng thời gian bán hủy pha cuối. Vì vậy, cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận (xem phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt và Cảnh báo).

Bệnh nhân bị suy gan:

Dược động học của valganciclovir ở những bệnh nhân ghép gan ổn định được xác định trong một nghiên cứu mở, đánh giá chéo 4 phần (N = 28). Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của ganciclovir từ valganciclovir, sau khi dùng liều đơn 900 mg valganciclovir sau khi ăn, đạt khoảng 60%, phù hợp với các chỉ số đánh giá ở những nhóm bệnh nhân khác. Giá trị AUC0-24 tương đương với nồng độ đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch ganciclovir 5 mg/kg ở những bệnh nhân ghép gan.

Bệnh nhi:

Dược động học của ganciclovir đã được đánh giá sau khi uống valganciclovir trong ba nghiên cứu trong đó thu nhận 109 bệnh nhi ghép tạng cứng tuổi từ 4 tháng đến 16 tuổi (106 trong số 109 bệnh nhi đã được đánh giá về dược động học). Trong những nghiên cứu này, bệnh nhân được dùng ganciclovir đường tĩnh mạch để có độ hiện diện trong cơ thể tương đương với liều 5 mg/kg dùng đường tĩnh mạch ở người lớn (cân nặng cơ thể tạm coi là 70kg) và /hoặc uống valganciclovir để có độ hiện diện trong cơ thể tương đương với liều 900 mg ở người lớn.

Dược động học là tương tự nhau giữa các cơ quan và lứa tuổi. Mô hình dược động học theo nhóm dân số gợi ý rằng khả dụng sinh học đạt khoảng 60%. Độ thanh thải bị ảnh hưởng rõ rệt bởi cả diện tích bề mặt cơ thể lẫn chức năng thận. Độ thanh thải toàn bộ trung bình là 5,3 l/giờ (88,8 ml/phút) đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinine là 70,4 ml/phút.

Các chỉ số dược động học của ganciclovir đã được đánh giá trên 24 trẻ sơ sinh tuổi từ 8 ngày đến 34 ngày mắc bệnh CMV toàn thân bẩm sinh. Tất cả các bệnh nhân được dùng ganciclovir đường tĩnh mạch 6 mg/kg ngày hai lần. Sau đó, các bệnh nhân được điều trị bằng valganciclovir uống, với liều bột pha dung dịch uống valganciclovir từ 14 mg/kg đến 20 mg/kg ngày 2 lần. Một liều valganciclovir 16 mg/kg dưới dạng bột pha dung dịch uống valganciclovir cho nồng độ trong cơ thể tương đương với liều 6 mg/kg ganciclovir dùng đường tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh, và cũng đạt được nồng độ ganciclovir trong cơ thể tương đương với liều 5mg/kg cho người lớn dùng đường tĩnh mạch.

Mô hình dược động học gợi ý rằng giá trị biểu kiến của độ thanh thải (L/giờ), thể tích phân bố (L), và độ khả dụng sinh học của ganciclovir ở trẻ sơ sinh tương ứng là 0,146 x cân nặng1,68, 1,15 x cân nặng, và 54%.

An toàn tiền lâm sàng

Tính sinh ung thư: Kết quả này phù hợp với nghiên cứu dương tính về tính gây ung thư ở chuột của ganciclovir. Valganciclovir, cũng giống như ganciclovir là chất gây ung thư tiềm ẩn.

Tính gây đột biến gen: Valganciclovir và ganciclovir là chất gây đột biến gen ở các tế bào lympho ở chuột và chất làm gãy gen ở các tế bào của động vật có vú.

Suy giảm khả năng sinh sản. Ganciclovir ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tính gây quái thai ở động vật.

Các nghiên cứu về độc tính sinh sản không nhắc lại với valganciclovir do khả năng chuyển thành ganciclovir nhanh và nhiều. Cảnh báo về độc tính lên khả năng sinh sản như nhau được áp dụng cho cả hai thuốc (xem phần Cảnh báo).

Dựa vào các nghiên cứu trên động vật, tình trạng không sản sinh tinh trùng diễn ra khi nồng độ của ganciclovir trong cơ thể thấp hơn mức điều trị, cần lưu ý ganciclovir (và valganciclovir) có thể gây ức chế việc sản xuất tinh trùng ở người.

Tính gây quái thai. Ganciclovir gây quái thai ở động vật. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản không nhắc lại với valganciclovir do khả năng chuyển thành ganciclovir nhanh và nhiều. Cảnh báo về độc tính lên khả năng sinh sản như nhau được áp dụng cho cả hai thuốc (xem phần Cảnh báo).

Số liệu thu được khi sử dụng ở ex vivo mẫu nhau thai người cho thấy rằng ganciclovir qua được nhau thai và sự khuyếch tán đơn giản là cơ chế chủ yếu của sự vận chuyển. Sự vận chuyển không bão hòa ở khoảng nồng độ từ 1 đến 10 mg/ml và xảy ra bởi sự khuyếch tán thụ động.

Chỉ định/công dụng

Valcyte được chỉ định cho điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus-CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Valcyte được chỉ định trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.

Liều lượng & Cách dùng

Lưu ý - Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt liều khuyến cáo để tránh quá liều.

Liều chuẩn

Valcyte được dùng bằng đường uống và nên dùng cùng với thức ăn (xem Dược động học ở những đối tượng đặc biệt, và Hấp thu).

Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir. Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ Valcyte lên tới gấp 10 lần từ viên nang ganciclovir, vì vậy liều lượng và cách dùng của viên nén hoặc bột pha dung dịch uống Valcyte được mô tả dưới đây nên được tuân thủ một cách chặt chẽ (xem phần Cảnh báo và Quá liều).

Nồng độ trong cơ thể của ganciclovir sau khi uống 900 mg bột pha dung dịch uống Valcyte tương đương với liều uống 900 mg Valcyte dưới dạng 2 viên nén 450mg.

Dụng cụ phân liều thuốc uống có chia vạch từ 25 mg đến 500 mg được cung cấp cho bột để pha dung dịch uống. Nên sử dụng dụng cụ phân liều này để đong và uống thuốc.

Người lớn:

Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào

Với những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg hai lần trong 1 ngày trong 21 ngày. Liều khởi đầu kéo dài có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương (xem phầnCảnh báo).

Điều trị duy trì của viêm võng mạc do virus cự bào:

Sau điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg một lần mỗi ngày. Bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu đi có thể dùng lại liều khởi đầu (xem Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào).

Phòng bệnh do virus cự bào trên bệnh nhân ghép:

Với những bệnh nhân ghép nội tạng, liều khuyến cáo là 900 mg dùng 1 lần mỗi ngày, bắt đầu dùng trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 200 ngày sau khi ghép.

Các hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt

Bệnh nhân suy thận:

Nên theo dõi cẩn thận nồng độ creatinine huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinine. Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinine theo bảng 3 & 4 dưới đây (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt & Cảnh báo).

Độ thanh thải creatinine ước tính có thể có liên quan tới creatinine huyết thanh theo công thức sau:

Những bệnh nhân giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu

Giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương và thiếu máu bất sản đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valcyte (và ganciclovir). Vì vậy không nên bắt đầu điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/μl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/μl hoặc hemoglobin dưới 8g/dl (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt và Tác dụng ngoại ý).

Người già: Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở những đối tượng bệnh nhân này.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả của Valcyte ở bệnh nhi chưa được xác lập trong các thử nghiệm lâm sàng thích hợp và có kiểm soát tốt.

Ở bệnh nhi ghép tạng, từ 4 tháng tuổi đến 16 tuổi, có nguy cơ mắc bệnh do CMV, liều khuyến cáo một lần hàng ngày của Valcyte dựa trên diện tích da (BSA) và độ thanh thải creatinine (CrCl) được lấy từ công thức Schwartz, và được tính dựa vào biểu thức sau:

Liều cho bệnh nhi (mg) = 7 x BSA x CrCl (được tính theo công thức Schwartz). Nếu độ thanh thải Creatinine tính theo công thức Schwartz vượt quá 150 mL/phút/1,73m2, thì giá trị tối đa được sử dụng trong biểu thức là 150 mL/phút/1,73m2.

Tất cả các liều được tính toán nên vào được làm tròn đến khoảng phân liều 25 mg gần nhất để có thể đong và cấp phát được. Nếu liều tính được vượt quá 900 mg thì nên dùng liều cao nhất là 900 mg. Dung dịch uống là dạng bào chế được ưa thích hơn vì có thể sử dụng được liều tính theo công thức trên; tuy nhiên, có thể sử dụng viên nén Valcyte nếu liều tính theo công thức chênh lệch không quá 10% so với liều mà viên có thể cung cấp được. Ví dụ, nếu liều tính toán được nằm trong khoảng 405 mg và 495 mg, thì có thể dùng 1 viên 450mg. Ở trẻ mới sinh cho tới 3 tháng tuổi bị nhiễm CMV bẩm sinh toàn thân, liều khuyến cáo 2 lần mỗi ngày của dung dịch uống Valcyte được dựa trên cân nặng theo biểu thức sau:

Liều (mg) = 16 mg/kg x Cân nặng (kg).

Không nên bẻ hoặc nghiền nát viên thuốc. Do Valcyte được coi là nguyên nhân gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người, nên thận trọng khi sử dụng viên thuốc bị vỡ hoặc bột để pha hỗn dịch uống (xem phần Cảnh báo).

Tránh tiếp xúc trực tiếp viên thuốc vỡ hoặc bị nghiền nát với da và niêm mạc. Nếu có sự tiếp xúc, rửa kỹ với xà phòng và nước, rửa mắt thật kỹ với nước sạch nếu không có nước vô trùng.

Cảnh báo

Trong các nghiên cứu ở động vật ganciclovir được phát hiện là chất gây đột biến gen, quái thai, giảm sinh tinh trùng và gây ung thư. Vì vậy Valcyte nên được cân nhắc là có tính gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người với khả năng gây khuyết tật ở trẻ sơ sinh và gây ung thư. Cũng cần cân nhắc rằng Valcyte ức chế tạm thời hoặc thường xuyên sự sinh tinh trùng (xem phần An toàn tiền lâm sàng, Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú và Tác dụng ngoại ý).

Giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương và thiếu máu bất sản đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valcyte (và ganciclovir). Không nên bắt đầu điều trị nếu số bạch cầu trung tính dưới 500/μl hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/μl hoặc hemoglobin dưới 8g/dl (xem phần Hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt, Cảnh báo vàTác dụng ngoại ý).

Cần theo dõi số lượng tế bào máu toàn phần và số lượng tiểu cầu trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu, nên điều trị với các yếu tố làm tăng sự tạo huyết và/hoặc ngừng sử dụng thuốc (xem phần Hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt và Tác dụng ngoại ý).

Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng imipenem-cilastatin và ganciclovir. Valcyte không nên sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích sử dụng cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng (xem phần Tương tác).

Zidovudine và Valcyte đều có nguy cơ gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu. Một vài bệnh nhân không thể dung nạp đồng thời chế độ điều trị kết hợp với đủ liều (xem phần Tương tác).

Nồng độ huyết tương của didanosine có thể tăng khi dùng đồng thời với Valcyte; vì vậy, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ những độc tính của didanosine (xem phần Tương tác).

Dùng đồng thời với các thuốc khác mà được biết là gây ức chế tủy hoặc suy thận với Valcyte có thể làm tăng độc tính (xem phần Tương tác).
Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ Valcyte cao gấp tới 10 lần từ viên nang ganciclovir. Viên nén Valcyte không được dùng thay thế cho viên nang ganciclovir trên cơ sở 1:1. Bệnh nhân chuyển điều trị từ viên nang ganciclovir nên cẩn thận tránh nguy cơ quá liều nếu họ dùng nhiều hơn số viên Valcyte được kê toa (xem phần Liều lượng và Cách dùng và Quá liều).

Tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Co giật, buồn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa vận động, và/hoặc lẫn lộn có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị với Valcyte và/hoặc ganciclovir. Nếu chúng xảy ra, các tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo bao gồm cả khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Quá liều

Kinh nghiệm quá liều với Valganciclovir

Một người trưởng thành tử vong do suy tủy nặng (bất sản tủy) sau một vài ngày dùng thuốc với liều ít nhất gấp 10 lần liều khuyến cáo dành cho bệnh nhân suy thận (giảm độ thanh thải creatinine).

Cần lưu ý rằng dùng quá liều valganciclovir cũng có thể làm tăng độc tính ở thận (xem phần Cảnh báo và phần Liều lượng và cách dùng).

Thẩm phân máu và cân bằng nước cũng có thể có ích trong việc giảm nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân dùng quá liều valganciclovir (xem phần Dược động học ở những đối tượng đặc biệt).

Kinh nghiệm quá liều với ganciclovir tiêm tĩnh mạch

Các báo cáo về quá liều với ganciclovir tiêm tĩnh mạch đã được thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Trong một số trường hợp, không có các tác dụng ngoại ý được báo cáo. Phần lớn các bệnh nhân có một số các tác dụng ngoại ý sau:

Độc tính về máu: giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương, bất sản tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt.

Độc tính về gan: viêm gan, rối loạn chức năng gan.

Độc tính thận: làm nặng thêm tình trạng đái máu ở bệnh nhân có suy thận từ trước, suy thận cấp, creatinine tăng cao.

Độc tính về tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn.

Độc tính thần kinh: run khắp người, co giật.

Chống chỉ định

Valcyte được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tính quá mẫn đã được biết với valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Do tính tương tự về cấu trúc hóa học của Valcyte và của aciclovir và valaciclovir, phản ứng quá mẫn chéo giữa những thuốc này có thể xảy ra.

Phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về độc tính sinh sản chưa được đề cập với valganciclovir do sự chuyển hóa thành ganciclovir nhanh và nhiều. Ganciclovir làm giảm khả năng sinh sản và có tính gây quái thai ở động vật.

Những phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ nên được khuyên dùng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi điều trị. Những bệnh nhân nam nên được khuyên dùng các dụng cụ tránh thai trong khi và sau khi điều trị Valcyte ít nhất 90 ngày (xem phần An toàn tiền lâm sàng).

Độ an toàn của Valcyte khi sử dụng ở phụ nữ có thai chưa được chứng minh. Nên tránh sử dụng Valcyte ở phụ nữ có thai trừ khi các lợi ích cho mẹ hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng cho thai.

Phụ nữ cho con bú

Sự phát triển trong thời kỳ chu sinh và sau khi sinh chưa được nghiên cứu với valganciclovir hoặc với ganciclovir nhưng khả năng ganciclovir được tiết qua sữa mẹ và gây các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ mới sinh không thể loại trừ. Vì vậy, quyết định ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú phải được cân nhắc vì lợi ích tiềm tàng của Valcyte cho bà mẹ đang cho bú.

Tương tác

Tương tác thuốc với Valcyte

Trong một thử nghiệm in-situ về tính thấm tại ruột ở chuột, không thấy có tương tác thuốc của valaciclovir, didanosine, nelfinavir, cyclosporin, omeprazole và mycophenolate mofetil với valganciclovir.

Valcyte được chuyển hóa thành ganciclovir, do vậy các tương tác thuốc của ganciclovir cũng được xét đến ở Valcyte.

Tương tác thuốc với ganciclovir

Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương 1-2% và tương tác thuốc liên quan đến sự cạnh tranh vị trí gắn kết được loại trừ.

Imipenem-cilastatin

Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời ganciclovir và imipenem-cilastatin. Các thuốc này không nên dùng đồng thời trừ khi các lợi ích của thuốc cao hơn hẳn các nguy cơ (xem Cảnh báo).

Probenecid

Probenecid được dùng cùng với ganciclovir dạng uống là giảm đáng kể độ thanh thải thận của ganciclovir (20%) dẫn tới làm tăng một cách đáng kể nồng độ ganciclovir (40%). Những thay đổi này phù hợp với cơ chế tương tác thuốc có liên quan đến sự cạnh tranh bài tiết ở ống thận. Vì vậy những bệnh nhân dùng probenecid và Valcyte nên được theo dõi chặt chẽ về độc tính của ganciclovir.

Zidovudine

Khi zidovudine được dùng cùng với ganciclovir dạng uống, AUC của zidovudine tăng với tỷ lệ nhỏ (17%), nhưng có ý nghĩa thống kê. Nồng độ ganciclovir cũng có khuynh hướng thấp hơn khi dùng với zidovudine, mặc dù không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, bởi vì cả zidovudine và ganciclovir có thể gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu, một vài bệnh nhân có thể không dung nạp liệu pháp điều trị đồng thời với liều lượng đủ (xem phần Cảnh báo).

Didanosine

Nồng độ huyết tương của didanosine được ghi nhận là tăng liên tục khi dùng ganciclovir (cả đường tiêm tĩnh mạch và đường uống). Với liều ganciclovir đường uống là 3 và 6g/ngày, AUC cuía didanosine tăng từ 84-124%, và cũng giống như vậy, với liều tiêm tĩnh mạch 5 và 10 mg/kg/ngày, mức tăng AUC của didanosine từ 38-67% cũng được ghi nhận. Sự tăng này không thể giải thích bằng sự cạnh tranh bài tiết ở ống thận bởi vì có hiện tượng tăng tỷ lệ của didanosine được bài tiết. Sự tăng này có thể do tăng cả độ khả dụng sinh học và giảm chuyển hóa. Không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng với nồng độ của ganciclovir. Tuy nhiên với hiện tượng tăng nồng độ huyết tương của didanosine do sự có mặt của ganciclovir, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ độc tính của didanosine (xem phần Cảnh báo).

Mycophenolate mofetil

Dựa vào kết quả từ nghiên cứu dùng liều đơn đường uống của mycophenolate mofetil (MMF) với liều được khuyến cáo và ganciclovir tiêm tĩnh mạch và các tác động đã biết của suy thận trên dược động học của MMF và ganciclovir, cần chú ý rằng dùng đồng thời 2 thuốc này (có khả năng cạnh tranh sự bài tiết ở ống thận) sẽ làm tăng phenolic glucuronide của acid mycophenolic (MPAG) và nồng độ ganciclovir. Không có sự thay đổi nhiều về dược động học của mycophenolic acid (MPA) được dự tính trước và không cần điều chỉnh liều của MMF. Những bệnh nhân bị suy thận mà dùng cả MMF và ganciclovir, cần chú ý theo dõi liều khuyến cáo của ganciclovir bệnh nhân cần được theo dõi một cách cẩn thận.

Zalcitabine

Zalcitabine làm tăng AUC0-∞ của ganciclovir dạng uống khoảng13%. Không thấy sự thay đổi có ý nghĩa thống kê ở các thông số dược động học khác được đánh giá. Ngoài ra, không có những thay đổi liên quan về mặt lâm sàng về dược động học của zalcitabine khi có sự hiện diện của ganciclovir dạng uống mặc dù đã quan sát thấy có tăng nhẹ tỷ lệ đào thải.

Stavudine

Không thấy tương tác dược động học có ý nghĩa thống kê khi stavudine và ganciclovir dạng uống được dùng kết hợp.

Trimethoprim

Trimethoprim làm giảm có ý nghĩa thống kê độ thanh thải thận của ganciclovir dạng uống khoảng 16.3% và điều này kết hợp với sự giảm tỷ lệ bài tiết giai đoạn cuối có ý nghĩa thống kê và làm tăng tương ứng thời gian bán hủy khoảng 15%. Tuy nhiên, những thay đổi này dường như không đáng kể về mặt lâm sàng, vì AUC0-∞ và Cmax không bị ảnh hưởng. Sự thay đổi duy nhất có ý nghĩa thống kê ở các thông số dược động học của trimethoprim khi dùng chung với ganciclovir là tăng 12% Cmin. Tuy nhiên, điều này không có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng và không cần điều chỉnh liều.

Cyclosporin

Không có bằng chứng cho thấy ganciclovir tác động tới dược động học của cyclosporin dựa vào sự so sánh nồng độ thấp nhất của cyclosporin. Tuy nhiên, có một số bằng chứng về sự tăng giá trị tối đa của creatinine huyết thanh được quan sát sau khi bắt đầu điều trị với gancilovir.

Các tương tác thuốc tiềm tàng khác

Độc tính có thể tăng lên khi ganciclovir được dùng cùng với các thuốc khác được biết là ức chế tủy xương hoặc kết hợp với suy thận (như là dapsone, pentamidine, flucytosine, vincristine, vinblastine, adriamycin, amphotericin B, chất tương tự nucleoside và hydroxyurea). Vì vậy những thuốc này nên được cân nhắc khi dùng cùng với ganciclovir nếu lợi ích cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm ẩn (xem Cảnh báo).

Tác dụng ngoại ý

Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng.

Kinh nghiệm với Valcyte.

Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được chuyển hóa nhanh chóng thành ganciclovir sau khi uống. Vì thế mà các tác dụng không mong muốn được biết khi dùng ganciclovir có thể được trông đợi xảy đến với Valcyte. Tất cả các tác dụng không mong muốn quan sát được trên các nghiên cứu lâm sàng với Valcyte đã được ghi nhận trước đây với ganciclovir.

Điều trị viêm võng mạc do virus cự bào ở bệnh nhân AIDS:

Độ an toàn của valganciclovir và ganciclovir tiêm tĩnh mạch trong 28 ngày của một nghiên cứu ngẫu nhiên (21 ngày điều trị khởi đầu và 7 ngày điều trị duy trì) ở 79 bệnh nhân mỗi nhóm cho kết quả tương đương. Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất là tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính và sốt. Nhiều bệnh nhân được báo cáo bị tiêu chảy, nấm miệng, đau đầu và mệt mỏi trong nhóm uống valganciclovir, buồn nôn và những tác dụng khác có liên quan đến vị trí tiêm trong nhóm điều trị bằng ganciclovir tiêm tĩnh mạch.

Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng và mối liên quan với thuốc dùng ở những bệnh nhân điều trị bằng Valcyte được báo cáo từ 2 thử nghiệm lâm sàng (n=370) là tiêu chảy (38%), sốt (26%), buồn nôn (25%), giảm bạch cầu trung tính (24%) và thiếu máu (22%). Phần lớn các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các phản ứng phụ thường gặp nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng được các nhà nghiên cứu coi là có liên quan (ít, có khả năng hoặc có thể) tới Valcyte là giảm bạch cầu trung tính (21%), thiếu máu (14%), tiêu chảy (13%) và buồn nôn (9%).

Phòng bệnh do CMV ở bệnh nhân ghép tạng:

Bảng đưa ra các tác dụng ngoại ý bất kể mức độ nặng và mối liên quan với thuốc dùng với tỷ lệ ≥ 5% từ các thử nghiệm lâm sàng (cho tới 28 ngày sau nghiên cứu điều trị) trong đó bệnh nhân ghép nội tạng được sử dụng valganciclovir (n=244) hoặc uống ganciclovir (n=126) bắt đầu trong vòng 10 ngày của ca ghép cho đến ngày thứ 100 sau khi ghép tạng. Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng và mối liên quan với thuốc dùng trên các bệnh nhân điều trị với Valcyte được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng này (n=244) bao gồm tiêu chảy (30%), run (28%), thải trừ mảnh ghép (24%), buồn nôn (23%), đau đầu (22%), phù chân (21%), táo bón (20%), đau lưng (20%), mất ngủ (20%), cao huyết áp (18%) và nôn (16%). Những phản ứng này cũng được ghi nhận ở ganciclovir với tỷ lệ tương đương. Phần lớn các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Những biểu hiện ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ghép cơ quan không gặp trong các thử nghiệm trong các nghiên cứu lâm sàng bệnh võng mạc do CMV với tỷ lệ ≥ 2% bao gồm tăng huyết áp (18%), creatinine máu tăng (10%), rối loạn chuyển hóa - ví dụ tăng ka li máu (14%) và bất thường chức năng gan (9%). Những phản ứng này xảy ra với tỷ lệ giống như với ganciclovir đường uống và có thể được xem như là biểu hiện của quá trình diễn tiến bệnh.

Phần lớn tần số các tác dụng ngoại ý (% bệnh nhân), bất kể mức độ nặng được xem là có liên quan (rất ít, có thể, hoặc chắc chắn) với Valcyte, được các nhà nghiên cứu ghi nhận trên các bệnh nhân ghép tạng là giảm bạch cầu (9%), tiêu chảy (7%), buồn nôn (6%), giảm bạch cầu trung tính (5%).

Các phản ứng ngoại ý được coi là có liên quan đến việc dùng Valcyte được báo cáo từ 3 thử nghiệm lâm sàng (n=614) với tần suất dưới 5% và không được đề cập đến trong hai bảng trên, được liệt kê dưới đây:

+ Hệ máu và hạch bạch huyết: giảm toàn bộ huyết cầu, ức chế tủy xương, thiếu máu bất sản.

+ Hệ tiết niệu: giảm độ thanh thải creatinine

+ Biến chứng chảy máu: nguy cơ chảy máu đe dọa đến tính mạng kết hợp với giảm tiểu cầu

+ Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: co giật, rối loạn tâm thần, ảo giác, lẫn lộn, kích động.

+ Toàn thân: quá mẫn với valganciclovir

Giảm bạch cầu trung tính nặng (< 500 ANC/μl) gặp thường xuyên hơn ở bệnh nhân võng mạc do CMV (16%) điều trị với valganciclovir so với các bệnh nhân ghép tạng dùng valganciclovir (5%) hoặc bệnh nhân dùng ganciclovir uống (3%) cho tới ngày thứ 100 sau khi ghép tạng. Hiện tượng tăng creatinine huyết gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân ghép tạng được điều trị cho đến ngày thứ 100 sau khi ghép tạng bằng cả valganciclovir và ganciclovir uống so với các bệnh nhân viêm võng mạc do CMV. Suy thận là biểu hiện thường gặp hơn ở các bệnh nhân ghép tạng. Dữ liệu an toàn của Valcyte không thay đổi khi kéo dài liều phòng ngừa cho tới ngày thứ 200 sau khi ghép tạng ở bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cao.

Kinh nghiệm với ganciclovir

Valcyte được chuyển hóa nhanh thành ganciclovir. Các tác dụng phụ được báo cáo với ganciclovir, và không được đề cập ở trên, được liệt kê dưới đây:

- Rối loạn hệ tiêu hóa: chướng bụng, viêm đường mật, khó tiêu, khó nuốt, ợ hơi, viêm thực quản, đại tiện không tự chủ, đầy hơi, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa, loét miệng, viêm tụy, rối loạn tại lưỡi.

- Toàn thân: các rối loạn chung: cổ chướng, suy nhược, nhiễm vi khuẩn, nấm và virus, chảy máu, mệt mỏi, rối loạn niêm mạc, đau, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rét run, nhiễm khuẩn.

- Rối loạn hệ gan: viêm da, vàng da.

- Rối loạn da và phần phụ: rụng tóc, da khô, ra nhiều mồ hôi, mề đay

- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: mộng mị, quên, lo lắng, mất điều hòa, hôn mê, khô miệng, rối loạn cảm xúc, hội chứng tăng vận động, tăng trương lực cơ, giảm tình dục, múa giật, căng thẳng, buồn ngủ, suy nghĩ bất thường.

- Rối loạn hệ cơ xương khớp: đau cơ xương, hội chứng nhược cơ.

- Rối loạn hệ tiết niệu: đái máu, bất lực, suy thận, tiểu nhiều lần.

- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: alkaline phosphatase máu tăng, creatine phosphokinase máu tăng, glucose máu giảm, lactic dehydrogenase máu tăng, đái tháo đường, hạ protein máu.

- Các giác quan: giảm thị lực, mù, đau tai, chảy máu mắt, đau mắt, điếc, thiên đầu thống, rối loạn vị giác, viêm xoang, bất thường về thị giác, rối loạn thủy tinh thể.

- Hệ máu và hạch bạch huyết: chứng tăng bạch cầu ưa acid, chứng tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, phì đại lách.

- Rối loạn hệ tim mạch: loạn nhịp tim (bao gồm loạn nhịp thất), đau nửa đầu, viêm tĩnh mạch, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối, giãn mạch.

- Rối loạn hệ hô hấp: sung huyết xoang.

Bệnh nhi:

Valcyte được nghiên cứu trong 109 bệnh nhi ghép tạng cứng có nguy cơ mắc bệnh do CMV (từ 4 tháng tuổi đến 16 tuổi) và 24 trẻ sơ sinh bị nhiễm CMV toàn thân bẩm sinh (từ 8 đến 34 ngày tuổi), với sự hiện diện của ganciclovir trong cơ thể từ 2 đến 100 ngày. Mô tả tổng thể về độ an toàn ở các bệnh nhi cũng tương tự như ở bệnh nhân người lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ các tác dụng bất lợi nhất định, chẳng hạn như, nhưng không giới hạn, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sốt và viêm mũi họng, có thể là đặc trưng của nhóm bệnh nhi, đã được báo cáo với tỷ lệ khá cao ở bệnh nhi so với ở bệnh nhân người lớn (xem phầnHiệu quả/Các nghiên cứu lâm sàng).

Các bất thường về xét nghiệm:

Các bất thường về xét nghiệm được liệt kê dưới đây.

Kinh nghiệm sau khi lưu hành trên thị trường.

Kinh nghiệm với ganciclovir

Các báo cáo tự phát về các tác dụng phụ sau khi lưu hành với ganciclovir tiêm tĩnh mạch và ganciclovir dạng uống không được đề cập trong bất kỳ phần nào trên đây và không loại trừ được mối liên quan với dùng thuốc được liệt kê dưới đây. Do Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir, các tác dụng phụ đó cũng có thể xảy ra với Valcyte.

- Phản vệ

- Giảm khả năng sinh sản ở đàn ông

Các tác dụng phụ được báo cáo trong giai đoạn lưu hành trên thị trường phù hợp với những biểu hiện gặp trong các thử nghiệm lâm sàng với Valcyte và ganciclovir.

Bảo quản

Bảo quản viên nén ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C).

Phân loại

Thuốc kháng virus [Antivirals].

Trình bày/đóng gói

Viên nén bao phim: lọ 60 viên.

Bột pha dung dịch uống: lọ 50mg/mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.

Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.

Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.

Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.

Vắc xin Covid-19 mRNA-1273 (Moderna): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 18 tháng 12, FDA đã cho phép sử dụng khẩn cấp một loại vắc-xin do công ty Moderna có trụ sở tại Boston sản xuất. Vắc-xin Moderna là vắc-xin thứ hai được FDA cho phép, ra mắt một tuần sau vắc-xin do Pfizer và BioNTech.

Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.

Votrient: thuốc điều trị ung thư

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.

Visanne: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung

Visanne (Dienogest) tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200

Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian

Vitamin D và các thuốc tương tự

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương

Vinorelbine tartrat: thuốc chống ung thư, Navelbine, Vinorelbine, Vinorelsin

Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào, phức hợp tubulin vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành

Venlafaxin: thuốc chống trầm cảm, Efexor XR, Venlixor

Venlafaxin là một thuốc chống trầm cảm dẫn xuất từ phenylethylamin thuộc loại ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được đánh giá một cách đầy đủ

Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan

Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan

Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum

Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực

Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum

Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt

Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum

Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp

Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.

Vinorelsin

Phản ứng phụ nhiễm trùng, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, dị ứng, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, bất thường chức năng gan, dị cảm, rối loạn vận động, khó thở.

Voluven

Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Vorifend Forte

Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.

Vigamox

Không đeo kính áp tròng nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn. Phụ nữ có thai (chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ), cho con bú.

Vigadexa

Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Voltaren Emulgel

Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.

Ventolin Syrup

Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.

Ventolin Nebules

Người lớn và trẻ em: khởi đầu 2.5 mg. Có thể tăng 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Điều trị tắc nghẽn đường dẫn khí nặng ở người lớn: liều có thể đến 40 mg/ngày dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt tại bệnh viện.

Ventolin Inhaler

Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Ventolin Expectorant

Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.

Velcade

Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.

Victoza

Không cần tự theo dõi glucose huyết để điều chỉnh liều Victoza®. Khởi đầu điều trị bằng Victoza® phối hợp sulphonylurea: tự theo dõi glucose huyết có thể cần thiết để chỉnh liều sulphonylurea.

Vascam

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.

Vomina

Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.

Volmax

Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Volsamen Cream

Thuốc có tác dụng giảm đau nhanh nhờ các hoạt chất kết hơp với tá dươc chon loc, giúp thuốc đươc hấp thu qua da mau chóng và hoàn hảo.

Veragel DMS

Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.

Visceralgine Forte

Thuốc này đựơc bán riêng cho bạn trong một tình huống cụ thể do đó - không thể tự ý áp dụng cho trường hợp khác - Không đưa thuốc cho người khác sử dụng.

Vancocin CP

Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký

V. Rohto

Tác dụng phục hồi từ mắt mỏi, trở về tình trạng bình thường, và phòng ngừa mỏi mắt, kích hoạt hô hấp mô, để khắc phục và dự phòng mắt mỏi.

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Varilrix

Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.

Vastarel

Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Vaxem Hib

Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.

Ventolin

Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.

Verospiron

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

Verorab

Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.

Vergeturine

Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.

Veybirol Tyrothricine

Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.

Viartril S

Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.

Vincarutine

Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.

Vitabact

Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ:  Picloxydine dichlorhydrate 5mg. 

Vitamine D3 Bon

Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Vincristine Richter

Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ.

Vitacic

Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.

Vitreolent

Vitreolent chứa iodide nên có thể gây cường giáp và nổi mụn kiểu trứng cá ở những bệnh nhân có yếu tố thuận lợi.

Voltamicin

Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.

Voltaren

Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.

Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Vitamin D

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.

Vincristin

Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Vinblastin

Vinblastin là một alcaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don có tác dụng chống ung thư. Mặc dù cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ vinblastin thể hiện tác dụng độc tế bào.

Verapamil

Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).

Vecuronium

Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.

Vasopressin

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Vaccin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.

Vaccin viêm gan B

Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vaccin liên sởi quai bị rubella

Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.

Vaccin tả

Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.

Vaccin sốt vàng

Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vaccin sởi

Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.

Vaccin rubella

Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.

Vaccin não mô cầu

Vaccin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với Neisseria meningitidis; khả năng bảo vệ chỉ có đối với vi khuẩn thuộc nhóm huyết thanh nào có trong vaccin.

Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B

Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.

Vaccin lao

Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Vaccin dại

Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.

Vaccin bại liệt uống

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Vaccin bại liệt dạng tiêm

Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.

Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà

Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.

Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V

V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.