Định hướng điều trị bệnh tim bằng siêu âm doppler

2011-12-17 05:49 PM

Định hướng điều trị bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh màng tim, bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, bệnh động mạch

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các bệnh van tim có thể điều trị hoặc kết hợp điều trị nội ngoại khoa, tuỳ giai đoạn và nguyên nhân.

Hở van hai lá

Hở van 2 lá có thể cấp hoặc mãn, có thể hở van 2 lá đơn thuần hoặc kết hợp. Nguyên nhân chủ yếu là thấp tim, có khoảng 20% là sinh lý ở người bình thường.

Hở van 2 lá nặng, EF 40 - 50% là đã tổn thương cơ tim nhiều, nếu EF < 40% nguy cơ khi mổ rất cao, dù thay van cơ tim cũng không hồi phục.

Khi thấy lá van dầy, vận động lá sau giảm, lá trước sa hay rút ngắn, dây chằng dầy, dính nhau: nghĩ đến Hở van 2 lá hậu thấp.

Có thể thấy hình ảnh vòng van có đậm độ cao kèm bóng lưng: vôi hóa vòng van.

Mảnh sùi, dây chằng đứt làm sa van, có thể lá van rách cho dòng hở ngoại vi: Osler.

Lá van dầy, dài, sa van: thoái hoá Mucine.

Điện tâm đồ: hưtờng gặp là giãn nhĩ trái hoặc rung nhĩ. Số ít có giãn thất trái, dầy thất phải.

Điều trị nội

Ức chế men chuyển, digoxin khi rung nhĩ (điều trị nội khoa không giảm tiến triển bệnh, cần phẫu thuật ngay).

Điều trị ngoại khoa

Hở van 2 lá ≥ 3/4 + NYHA ≥ 3: phẫu thuật.

Hở van 2 lá ≥ 3/4 + NYHA ≥ 2: theo dõi, nếu nhĩ trái, thất trái lớn dần hay rung nhĩ xuất hiện thì phải phẫu thuật.

Tiên lượng xấu khi phẫu thuật: bệnh nhân lớn tuổi, NYHA 4, điều trị nội ít thuyên giảm, kết hợp bệnh động mạch vành, đường kính thất trái > 25% bình thường, áp lực động mạch phổi > 100mmHg, EF < 40% (EF ở bệnh nhân Hở van 2 lá bình thường > 70%, ngay cả khi bệnh nặng, suy tim mất bù EF cũng chỉ giảm nhẹ).

Hẹp van 2 lá

Van 2 lá gồm 2 lá, lá trước lớn, lá sau nhỏ. Diện tích lỗ van (S) kỳ tâm trương 4 – 6 cm2, coi là hẹp khi S ≤ 2 cm2 (1,2 cm2/m2 da). Hẹp khít khi S ≤ 1 cm2 (0,6cm2/m2 da).

Khi áp lực động mạch phổi > 70 mmHg sẽ vượt quá sức chịu đựng thất phải => suy  thất phải và hở 3 lá.

Hở van 2 lá nhẹ khi: S > 2 cm2, vừa: 1 - 2cm2, nặng < 1 cm2, rất nặng < 0,8 cm2.

Điều trị nội

Phòng thấp, phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng khi nhổ răng...

Chỉ giảm được triệu chứng cơ năng, chưa ngăn được tiến triển bệnh.

Chẹn beta để làm chậm tần số tim, digoxin khi có rung nhĩ, lợi tiểu khi có tăng áp động mạch phổi hoặc suy tim phải, kháng đông khi rung nhĩ hoặc máu đông nhĩ trái hoặc hẹp khít mà nhĩ trái > 50 mm.

Điều trị ngoại

Nong van - sửa van khi van tổn thương ít và khi:

Hẹp van 2 lá khít.

Hẹp van 2 lá nặng + biến chứng rung nhĩ mới.

Hẹp van 2 lá nặng + NYHA ≥ 2.

Có cơn thuyên tắc dù đang có hay không điều trị kháng đông.

Kèm tăng áp động mạch phổi.

Thay van:

Van bị tổn thương nhiều + NYHA ≥ 3.

Hở van động mạch chủ

Lá van dầy nhưng còn giữ nguyên độ mở: hậu thấp.

Van động mạch chủ hai mảnh.

Van sigma sa xuống thất trái: sa van.

Mảnh sùi trên lá van, mép van, có khi rách van, có thể thấy van sigma lật ngược vào trong thất trái: osler.

Động mạch chủ lên co đường kính > 42 mm + tách vách song song > 16 mm => bóc tách động mạch chủ.

Gia tăng đường kính động mạch chủ > 55mm: túi phình động mạch chủ.

Túi phình xoang Valsalva: sa 1 van sigma động mạch chủ vào buồng tim, thường là thất phải đôi khi nhĩ phải và rất hiếm ở thất trái.

Khi đường kính thất trái > 70 mm ở tâm trương và nhất là > 50 tâm thu, kèm phân xuất co bóp < 25% là biểu hiện tổn thương cơ tim, cần được phẫu thuật.

Điều trị nội khoa

Phòng thấp, ngừa viêm nội tâm mạc, điều trị suy tim.

Khi chưa có rối loạn chức năng thất trái chỉ dùng lợi tiểu + giãn mạch. Khi thất trái lớn, EF giảm cần thêm digoxin (thuốc giãn mạch bắt đầu bằng liều thấp => ức chế men chuyển, chẹn Ca).

Hở van động mạch chủ độ 1 - 2 chưa có suy tim không cần điều trị, hở độ 3 - 4 dù chưa có triệu chứng cơ năng cần cân nhắc dùng giãn mạch, Nifedipin có thể làm chậm rối loạn chức năng thất trái.

Điều trị ngoại khoa

Hở van động mạch chủ + NYHA ≥ 3 tử vong 95% sau 10 năm.

Hở van động mạch chủ độ  ≥ 3 + NYHA ≥ 3 cần phẫu thuật dù chưa có rối loạn chức năng thất trái.

EF < 55%, đường kính tâm thu thất trái > 50 mm: lên lịch phẫu thuật trong 12 tháng dù chưa có triệu chứng cơ năng.

Hở van động mạch chủ + chưa có triệu chứng cơ năng hoặc chưa có rối loạn chức năng thất trái: Theo dõi 3 - 6 tháng/lần.

Hở van động mạch chủ  mãn:

Triệu chứng cơ năng (NYHA ≥ 3)

+

+

-

-

EF < 50%

-

+

+

-

 

1

2

3

4

1- phẫu thuật.

2- xem xét vì nguy cơ phẫu thuật cao.

3- phẫu thuật.

4- theo dõi 6 tháng/lần.

Hẹp van động mạch chủ

Diện tích mở van động mạch chủ bình thường: 3 - 5cm2, giảm 50% diện tích không tạo độ chênh áp có ý nghĩa. Hẹp van động mạch chủ nặng khi diện tích ≤ 30% bình thường (≤ 1cm2), rất nặng khi diện tích ≤ 0,75cm2.

Đánh giá độ nặng bởi chênh áp trung bình (đúng khi cung lượng tim bình thường) < 25; 25 - 50; > 50mmHg.

Điều trị nội

Bệnh nhân chưa có triệu chứng cơ năng điều trị bao gồm ngừa thấp và theo dõi khi suy tim, chưa có điều kiện phẫu thuật thì dùng digoxin và lợi tiểu liều thấp.

Khi có rung nhĩ nên chuyển sớm về xoang vì cung lượng tim đã thấp nay có rung nhĩ => giảm thêm 20%.

Điều trị ngoại

Trẻ em hẹp van động mạch chủ phẫu thuật khi chênh áp trung bình qua van ≥ 70 mmHg

Người lớn: mổ trước khi có rối loạn chức năng thất trái, khi EF giảm nặng, dù mổ cũng cải thiện kém.

Hẹp van động mạch chủ nặng + triệu chứng cơn năng => phẫu thuật ngay.

Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ: 100% cần theo dõi 6 tháng/lần, khi EF giảm dù chưa có triệu chứng cơ năng cũng chỉ định mổ.

Hở van 3 lá

Giãn vòng van thường vùng lá trước.

Hở 3 lá thực tổn thường do thấp tim, chủ yếu là co rút lá van sau.

Sa van 3 lá thường kèm 2 lá, do loạn sản, do bẩm sinh.

Chẩn đoán và định lượng bằng siêu âm doppler

2D: chẩn đoán xác định khi tĩnh mạch chủ dưới co đường kính > 24mm; không nghĩ đến khi tĩnh mạch chủ dưới < 16mm.

Chẩn đoán xác định khi tĩnh mạch gan co đường kính < 18mm.

Doppler:  tĩnh mạch gan xác định độ nặng.

Doppler mầu: Chia độ.

Điều trị

Nội khoa: digoxin, giãn mạch, lợi tiểu khi có suy tim

Ngoại khoa: điều trị bảo tồn là chính, hở ba lá cơ năng chỉ có chỉ định sửa chữa cùng với phẫu thuật van khác

Hở van 3 lá cơ năng nhẹ: không cần điều trị.

Hở van 3 lá cơ năng trung bình: chỉnh vòng van 3 lá sau.

Hở van 3 lá cơ năng nặng: đặt vòng van nhân tạo.

Hở van 3 lá thực thể: phải đặt vòng van nhân tạo.

Xẻ mép van nếu dính.

Nới rộng mô van bằng màng ngoài tim nếu mô van co rút có thể cắt bỏ dây chằng gây có kéo.

Nhồi máu cơ tim

Rối loạn khu trú vận động tâm thất: giảm vận động, không vận động, vận động nghịch thường (90% xuyên thành có rối loạn khu trú).

Thay đổi độ dầy vách thất: kỳ tâm thu vách thất không có giảm độ dầy.

Thay đổi cấu trúc: vùng sẹo dưới tia Echo sẽ sáng hơn bình thường.

Theo dõi cải thiện vận động khu trú và chức năng thất trái khi điều trị bằng thuốc tan cục máu.

Tiên lượng nặng dựa vào vùng rộng của nhồi máu, siêu âm TM không cắt vùng nhồi máu vì kết quả không chính xác.

Phát hiện biến chứng: túi phình, thông liên thất, hở van 2 lá, vỡ vách tự do, huyết khối tâm thất…

Bệnh màng ngoài tim

Tràn dịch màng ngoài tim

Khoảng trống Echo ở mặt sau của tim.

Khoảng trống giảm nhiều và mất hẳn ở chỗ nối nhĩ trái và thất trái.

Màng ngoài tim không vận động.

Khi phủ toàn bộ tim, nhìn rõ => dịch ~ 300ml, nếu > 1cm => dịch > 500ml, nếu dịch ≥ 2cm => dịch > 700ml (mặt cắt dưới sườn đo TM kỳ tâm thu).

Chú ý hạ thấp gain.

Chẹn tim

2D: đè sụp thất phải, nhĩ phải, nhĩ trái.

Doppler: Bình thường vận tốc qua van nhĩ thất, động mạch phổi thay đổi dưới 20% theo chu kỳ. Thể chẹn tim vận tốc tăng > 40% tim phải và giảm > 40% tim trái.

Viêm màng ngoài tim co thắt

Dày màng tim (> 1mm) dưới dạng một đường dầy hoặc hai đường song song hoặc nhiều đường song song.

Gia tăng tỉ lệ E/A.

Viêm màng ngoài tim co thắt vận tốc dòng máu trong tĩnh mạch chủ dưới tăng ở kỳ tâm thu, ở bệnh cơ tim hạn chế vận tốc sẽ tăng ở đầu kỳ tâm trương.

Bệnh cơ tim giãn

Kích thước buồng tim giãn rộng.

Độ dầy vách tim bình thường.

Chức năng tâm thu thất trái giảm nặng, tâm trương bất thường.

Khi đã có triệu chứng cơ năng, 25% tử vong trong năm đầu,50% tử vong trong vòng 5 năm.

Điều trị: Lợi tiểu, giãn mạch (ức chế men chuyển), digoxin, chẹn beta.

Bệnh cơ tim phì đại

Kích thước buồng tim nhỏ.

Độ dầy vách tim tăng.

Chức năng tâm thu tăng động, tâm trương bất thường.

Nghẽn buồng tống thất trái.

Kỳ tâm trương vách liên thất/thành sau thất trái ≥ 1,3 (bình thường: 0,9 - 1,3).

Điều trị: chẹn β, chẹn ca, chống loạn nhịp.

Bệnh cơ tim hạn chế

Kích thước buồng thất bình thường, nhĩ giãn.

Độ dầy vách tim bình thường.

Chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm.

Doppler: bất thường sóng qua van nhĩ thất,sóng không thay đổi theo hô hấp (viêm màng ngoài tim co thắt thường có).

Điều trị suy tim xung huyết: digoxin, lợi tiểu, giãn mạch.

Viêm nội tâm mạc

Siêu âm qua thành ngực giúp thấy mảng sùi trong 50 - 80% trường hợp (đường kính ≥ 3mm).

Điều trị: dùng kháng sinh liều cao 4 - 6 tuần.

Bóc tách động mạch chủ

Sự chịu đựng của động mạch chủ nằm ở lớp trung mạc.

Động mạch chủ vừa là ống dẫn vừa thúc đẩy máu luân chuyển: vận tốc sát thành = 5m/s, vận tốc giữa lòng mạch chỉ là 40 - 50cm/s.

Động mạch chủ lên co đường kính 30mm tại gốc.

95% bóc tách ở động mạch chủ lên, cách van vài cm hoặc động mạch chủ ngực

Siêu âm thấy

Dãn nở động mạch chủ khu trú hay lan toả.

Thành động mạch chủ tách đôi cho 2 hình ảnh cản âm Echo.

Có thể thấy dòng máu quận hay cục máu đông trong lòng giả.

Doppler mầu không thấy có dòng chảy hay dòng chảy yếu trong lòng giả, hoặc dòng chảy trong lòng giả ngược chiều dòng thật.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại tâm thu thất

Ngoại tâm thu thất (PVC), nhịp tim đập bất thường khởi phát từ một trong hai buồng dưới của tim (tâm thất). Những nhịp đập sớm phá vỡ nhịp điệu tim bình thường, đôi khi cảm thấy bỏ qua nhịp và đánh trống ngực.

Rung cuồng nhĩ (loạn nhịp hoàn toàn)

Rung nhĩ là nhịp tim bất thường và thường có nhịp thất nhanh, và thường gây giảm lượng máu đến mô cơ thể. Trong quá trình rung nhĩ, tâm nhĩ co bóp hỗn loạn và dẫn xuống tâm thất đột xuất.

Rung thất (ngừng tuần hoàn)

Rung thất là một trường hợp khẩn cấp yêu cầu chăm sóc y tế trực tiếp. Một người bị rung thất sẽ mất ý thức trong vòng vài giây và nhanh chóng sẽ ngừng thở hoặc mất mạch.

Bệnh viêm động mạch Takayasu

Bệnh viêm động mạch Takayasu chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em gái và phụ nữ dưới 40 tuổi. Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa được biết. Mục tiêu của điều trị là làm giảm viêm động mạch và ngăn ngừa các biến chứng tiềm năng.

Tứ chứng Fallot

Tứ chứng Fallot thường được chẩn đoán trong giai đoạn phôi thai hoặc ngay sau đó. Tuy nhiên, tứ chứng Fallot có thể không được phát hiện cho đến khi sau này, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của khuyết tật và các triệu chứng.

Thân chung động mạch

Thân chung động mạch là khuyết tật tim hiếm gặp lúc mới sinh (bẩm sinh). Nếu có thân chung động mạch, một ống lớn, thay vì hai ống riêng biệt dẫn ra khỏi tim.

Kênh nhĩ thất

Kênh nhĩ thất là sự bất thường của tim lúc mới sinh (bất thường bẩm sinh). Khuyết tật vách liên nhĩ thất, xảy ra khi có lỗ giữa các buồng tim và các vấn đề với van tim, điều chỉnh lưu lượng máu trong tim.

U hạt Wegener

U hạt Wegener là rối loạn hiếm gặp gây viêm các mạch máu, hạn chế lưu lượng máu đến các bộ phận khác nhau. Thông thường nhất, u hạt Wegener ảnh hưởng đến thận, phổi và đường hô hấp trên.

Thông liên thất (VSD)

Thông liên thất (VSD), còn được gọi là khiếm khuyết vách liên thất - lỗ trong tim, là một khuyết tật tim lúc mới sinh (bẩm sinh). Một em bé với thông liên thất lỗ nhỏ có thể không có vấn đề.

Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal)

Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal) là nguyên nhân phổ biến nhất của ngất. Ngất xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mạnh, chẳng hạn như khi nhìn thấy máu hoặc đau khổ về tình cảm.

Viêm mạch

Viêm mạch có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, mặc dù một số loại viêm mạch phổ biến hơn giữa các nhóm nhất định. Một số hình thức của viêm mạch tự cải thiện, nhưng những người khác đòi hỏi phải điều trị.

Hội chứng Wolff Parkinson White (WPW)

Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW), là sự hiện diện của một con đường điện phụ bất thường trong tim dẫn đến thời gian của một nhịp đập rất nhanh (nhịp tim nhanh).

Ung thư tim

Ung thư tim (chủ yếu khối u tim) là ung thư phát sinh trong tim. Các khối u ung thư (ác tính) bắt đầu trong tim, thường xuyên nhất là sacôm, một loại ung thư có nguồn gốc ở các mô mềm của cơ thể.

Tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp thứ phát có thể được gây ra bởi vấn đề có ảnh hưởng đến thận, động mạch, tim hoặc hệ thống nội tiết. Tăng huyết áp thứ phát cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.

Sốt thấp khớp

Sốt thấp khớp thường gặp nhất ở trẻ em 5 - cho đến 15 tuổi, mặc dù nó có thể phát triển ở trẻ em và người lớn. Định kỳ sốt thấp khớp thường ảnh hưởng đến khi khoảng 25 đến 35 tuổi.

Bệnh Raynaud

Bệnh Raynaud là một vấn đề mà nguyên nhân do một số khu vực của cơ thể - chẳng hạn như ngón tay, ngón chân, chóp mũi và tai - cảm thấy tê và dị cảm để đáp ứng với nhiệt độ lạnh hoặc căng thẳng.

Hẹp van động mạch phổi

Hẹp van động mạch phổi là một tình trạng mà trong đó dòng chảy của máu từ tim đến phổi chậm lại bởi van động mạch phổi biến dạng và thu hẹp, hoặc biến dạng ở trên hoặc dưới van.

Định hướng điều trị bệnh tim bẩm sinh bằng siêu âm doppler

Đinh hướng điều trị bệnh tim bẩm sinh có tím, bệnh tim bẩm sinh không có tím, bệnh tim bẩm sinh ở người lớn

Tăng áp động mạch phổi

Tăng áp động mạch phổi bắt đầu khi các động mạch phổi, và các mao mạch phổi bị thu hẹp, bị chặn tắc hoặc bị tiêu huỷ. Điều này làm tăng áp lực trong các động mạch trong phổi khi máu lưu thông qua phổi.

Tiền tăng huyết áp (prehypertension)

Huyết áp hơi cao được gọi là tiền tăng huyết áp (prehypertension). Tiền tăng huyết áp có thể sẽ chuyển thành bệnh tăng huyết áp nếu không làm thay đổi lối sống, chẳng hạn như bắt đầu tập thể dục và ăn uống lành mạnh.

Bệnh viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là viêm kích thích của màng ngoài tim, màng mỏng bao quanh tim. Viêm màng ngoài tim thường gây ra đau ngực và đôi khi các triệu chứng khác.

Còn ống động mạch (PDA)

Còn ống động mạch (PDA) là tồn tại ống giữa hai mạch máu lớn nhất từ tim dai dẳng. Đây là khuyết tật tim lúc mới sinh (bẩm sinh) thường tự đóng hoặc có thể điều trị dễ dàng.

Thuyên tắc động mạch phổi

Thuyên tắc phổi có thể đe dọa tính mạng, nhưng điều trị bằng thuốc chống đông có thể làm giảm nguy cơ tử vong. Biện pháp ngăn ngừa cục máu đông ở chân cũng có thể giúp bảo vệ chống nghẽn mạch phổi.

Tồn tại lỗ bầu dục (ovale)

Tồn tại lỗ bầu dục (lỗ ovale - PFO) là lỗ trong tim không đóng đúng cách sau khi sinh. Tình trạng này tương đối phổ biến. Trong quá trình phát triển bào thai, một lỗ nhỏ - lỗ ovale - thường có giữa các buồng phía trên bên trái của tim (tâm nhĩ).

Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)

Bệnh động mạch ngoại biên cũng có khả năng là dấu hiệu của một sự tích tụ chất béo trong động mạch (xơ vữa động mạch). Tình trạng này có thể làm giảm lưu lượng máu đến tim và não, cũng như đôi chân.

Bệnh học tràn dịch màng ngoài tim

Tràn dịch màng ngoài tim thường liên quan đến viêm màng ngoài tim do bệnh tật hoặc chấn thương, nhưng cũng có thể xảy ra mà không có viêm. Đôi khi, tràn dịch màng ngoài tim có thể được gây ra bởi sự tích tụ máu.

Hạ huyết áp tư thế đứng

Hạ huyết áp tư thế đứng có thể xảy ra cho bất cứ ai nhưng phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Hạ huyết áp tư thế đứng thường là nhẹ, kéo dài vài giây đến vài phút sau khi đứng.

Viêm cơ tim

Viêm cơ tim là tình trạng viêm lớp giữa của cơ thành tim. Một loạt các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm đau ngực, suy tim và nhịp tim bất thường, có thể do viêm cơ tim.

Hội chứng Marfan

Hội chứng Marfan là một rối loạn di truyền có ảnh hưởng đến các mô liên kết, hỗ trợ và kết nối cơ quan và các cấu trúc khác trong cơ thể. Bởi vì mô liên kết là một phần không thể thiếu của cơ thể.

Hội chứng QT kéo dài

Hội chứng QT dài (LQTS) là một chứng rối loạn nhịp tim có thể có tiềm năng gây ra nhịp nhanh, tim đập hỗn loạn. Nhịp tim đập nhanh có thể gây ra ngất đột ngột.

Thiếu máu cục bộ cơ tim

Thiếu máu cục bộ cơ tim, còn gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể tổn thương cơ tim, làm giảm khả năng bơm hiệu quả. Bất ngờ tắc nghẽn động mạch vành nặng có thể dẫn đến một cơn đau tim.

Hẹp van hai lá

Van hai lá hẹp ở những người thuộc mọi lứa tuổi có thể điều trị được. Còn lại không được kiểm soát, hẹp van hai lá có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch nghiêm trọng.

Hở van hai lá

Hở van hai lá sẽ xảy ra khi van hai lá không đóng chặt, cho phép máu chảy ngược. Van hai lá nằm giữa hai buồng trái của tim, cho phép máu lưu chuyển qua van tim khi nhịp tim bình thường.

Sa van hai lá

Sa van hai lá (MVP) xảy ra khi van giữa hai buồng tim trái - tâm nhĩ trái và tâm thất trái không đóng đúng cách. Khi tâm thất trái co, van phồng (sa) trở lại tâm nhĩ.

Đau ngực

Đau ngực là một trong những lý do phổ biến mà hầu hết mọi người cần giúp đỡ khẩn cấp y tế. Mỗi năm các bác sĩ cấp cứu đánh giá và điều trị cho hàng triệu người đau ngực.

Hội chứng mạch vành cấp

Hội chứng mạch vành cấp có thể chữa được nếu được chẩn đoán một cách nhanh chóng. phương pháp điều trị hội chứng mạch vành cấp khác nhau, tùy thuộc vào các dấu hiệu, triệu chứng và tình trạng sức khỏe.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)

Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể phát triển nếu ngồi một thời gian dài, chẳng hạn như khi đi du lịch bằng máy bay hoặc xe, hoặc nếu có một số vấn đề y tế hình thành cục đông máu.

Xơ vữa Xơ cứng động mạch

Phát triển dần dần và thường không có bất kỳ triệu chứng nào, đến khi động mạch bị thu hẹp hoặc tắc có thể không cung cấp đủ máu cho bộ phận và mô

Phình động mạch chủ

Phình động mạch chủ là khu vực động mạch có trương lực yếu và phồng lên, động mạch chủ là mạch máu lớn cung cấp máu cho cơ thể. Động mạch chủ chạy từ tim qua giữa ngực và bụng.

Sốc tim

Sốc tim là hiếm, nhưng nó thường gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức. Nếu được điều trị ngay lập tức, khoảng một nửa những người sốc tim sống sót.

Tim to (giãn buồng tim)

Các triệu chứng: Khó thở, chóng mặt, nhịp tim bất thường, sưng phù, ho...Tìm kiếm chăm sóc y tế ngay nếu

Hội chứng Brugada

Hội chứng Brugada có thể được điều trị bằng cách sử dụng thiết bị y tế cấy ghép gọi là máy khử rung tim cấy dưới da. Bởi vì hội chứng Brugada được phát hiện gần đây.

Viêm nội tâm mạc

Viêm nội tâm mạc thường xảy ra khi vi khuẩn hoặc vi trùng khác từ một phần khác của cơ thể, chẳng hạn như miệng lây lan qua máu và gắn với các khu vực bị hư hại trong tim.

Bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành phát triển khi động mạch vành - các mạch máu lớn cung cấp máu, ôxy và chất dinh dưỡng cho cơ tim bị tổn thương hoặc trở nên bị bệnh.

Viêm động mạch tế bào khổng lồ (GCA)

Viêm động mạch tế bào khổng lồ thường xuyên gây ra nhức đầu, đau hàm và bị nhìn mờ hoặc nhìn đôi. Mù ít thường xuyên, đột quỵ là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ.

Bệnh học bệnh cơ tim phì đại

Bệnh cơ tim phì đại (HCM) là một căn bệnh trong đó cơ tim trở nên phì đại nở to bất thường. Cơ tim dày lên có thể làm tim bơm máu khó hơn. Bệnh cơ tim phì đại cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống điện học của tim.

Tăng huyết áp

Huyết áp được xác định bằng số lượng máu tim bơm và số lượng đề kháng lực với dòng chảy của máu trong động mạch. Tim bơm nhiều máu hơn và động mạch hẹp, huyết áp sẽ cao hơn.

Tiếng thổi tim

Tiếng thổi có thể có mặt khi sinh (bẩm sinh) hoặc phát triển sau này trong đời. Một tiếng thổi tim không phải là một bệnh - nhưng tiếng thổi có thể chỉ ra một vấn đề tim nằm bên dưới.

Nhịp tim chậm

Nhịp tim chậm là do cái gì đó phá vỡ xung điện bình thường kiểm soát tỷ lệ hoạt động bơm của tim. Nhiều vấn đề có thể gây ra hoặc góp phần vào bất thường hệ thống điện tim.

Nhịp tim nhanh

Mặc dù tim đập nhanh có thể đáng lo ngại, nhưng thường vô hại, vì tim vẫn bơm hiệu quả. Có thể ngăn ngừa tim đập nhanh bằng cách tránh các kích thích gây ra.

Suy tim

Suy tim, còn gọi là suy tim sung huyết (CHF), có nghĩa là tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, vấn đề như động mạch bị thu hẹp (bệnh động mạch vành) hoặc huyết áp cao dần dần.

Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim phổ biến và thường vô hại. Hầu hết mọi người có thường xuyên, nhịp tim đập không đều có thể cảm thấy trống ngực. Tuy nhiên, một số rối loạn nhịp tim có thể gây khó chịu.

Nhồi máu cơ tim

Một cơn đau tim, còn gọi là nhồi máu cơ tim thường gây tử vong. Nhờ có nhận thức tốt hơn về các dấu hiệu và các triệu chứng đau tim và điều trị được cải thiện, hầu hết những người bị đau tim bây giờ tồn tại.

Bệnh tim mạch

Bệnh tim là một khái niệm rộng được sử dụng để mô tả một loạt các bệnh có ảnh hưởng đến tim, và trong một số trường hợp là các mạch máu. Các bệnh khác nằm trong nhóm bệnh tim bao gồm bệnh của các mạch máu.

Huyết áp thấp

Huyết áp thấp (hạ huyết áp) có vẻ như là một cái gì đó phấn đấu để đạt cao hơn. Tuy nhiên, đối với nhiều người, huyết áp thấp có thể gây ra triệu chứng chóng mặt và ngất xỉu, có nghĩa là họ có bệnh tim, nội tiết hoặc rối loạn thần kinh nghiêm trọng.

Nong và đặt stent động mạch cảnh

Nong động mạch cảnh thường được kết hợp với đặt cuộn dây kim loại nhỏ gọi là stent vào động mạch bị tắc. Stent giúp chống đỡ cho động mạch mở và giảm cơ hội thu hẹp lại.

Phì đại thất trái

Phì đại tâm thất trái phát triển để đáp ứng với một số yếu tố, chẳng hạn như huyết áp cao, đòi hỏi phải có tâm thất trái phì đại để làm việc khó hơn. Khi tăng khối lượng công việc, thành phát triển dày hơn.