Tienam

2016-12-24 04:42 PM

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Merck Sharp & Dohme.

Thành phần

Mỗi lọ: Imipenem 500mg, Cilastatin natri 500mg.

Đặc điểm

TIENAM (imipenem/cilastatin natri, MSD) là kháng sinh beta-lactam phổ rộng, được cung cấp dưới dạng bào chế chỉ để truyền tĩnh mạch. TIENAM gồm hai thành phần: (1) imipenem, thuốc đầu tiên của nhóm kháng sinh beta-lactam mới, nhóm thienamycin, và (2) cilastatin natri, một chất ức chế enzym đặc hiệu, để ức chế Dehidropeptidase I ở ống thận và làm tăng đáng kể nồng độ của imipenem nguyên dạng trong đường tiết niệu. Imipenem và cilastatin natri có mặt trong TIENAM với tỷ lệ 1:1 theo khối lượng.

Nhóm kháng sinh thienamycin, trong đó có imipenem, được đặc trưng bởi phổ diệt khuẩn rộng hơn bất kỳ kháng sinh nào đã được nghiên cứu.

Dược lực học

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Cùng các cephalosporin và penicillin thế hệ mới, TIENAM có phổ hoạt tính rộng chống các vi khuẩn gram âm nhưng là thuốc duy nhất vẫn giữ hoạt tính cao chống vi khuẩn gram dương, trước đây hoạt tính này chỉ có ở các kháng sinh beta-lactam hoạt phổ hẹp của các thế hệ đầu. Phổ hoạt tính của TIENAM bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis và Bacteroides fragilis, một nhóm nhiều các tác nhân sinh bệnh khó giải quyết, thường kháng với các kháng sinh khác.

TIENAM tránh được bị giáng hóa bởi enzym beta-lactamase của vi khuẩn, điều này khiến thuốc có hiệu quả chống lại với một tỷ lệ cao các vi sinh vật như Pseudomonas aeruginosa, Serratia spp., vàEnterobacter spp., là nhóm đề kháng tự nhiên với phần lớn các kháng sinh họ beta-lactam.

Phổ kháng khuẩn của TIENAM rộng hơn phổ của bất kỳ kháng sinh nào đã được nghiên cứu và bao gồm gần như mọi tác nhân gây bệnh có ý nghĩa trên lâm sàng. Các vi sinh vật mà TIENAM thường có tác dụng trong phòng xét nghiệm (in vitro) bao gồm:

Vi khuẩn ưa khí gram âm

Achromobacter spp.

Acinetobacter spp. (tên cũ là Mima-Herellea)

Aeromonas hydrophila

Alcaligenes spp.

Bordetella bronchicanis

Bordetella bronchiseptica

Bordetella pertussis

Brucella melitensis

Burkholderia pseudomallei (tên cũ là Pseudomonas pseudomallei)

Burkholderia stutzeri (tên cũ là Pseudomonas stutzeri)

Campylobacter spp.

Capnocytophaga spp.

Citrobacter spp.

Citrobacter freundii

Citrobacter koseri (tên cũ là Citrobacter diversus)

Eikenella corrodens

Enterobacter spp.

Enterobacter aerogenes

Enterobacter agglomerans

Enterobacter cloacae

Escherichia coli

Gardnerella vaginalis

Haemophilus ducreyi

Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase)

Haemophilus parainfluenzae

Hafnia alvei

Klebsiella spp.

Klebsiella oxytoca

Klebsiella ozaenae

Klebsiella pneumoniae

Moraxella spp.

Morganella morganii (tên cũ là Proteus morganii)

Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase)

Neisseria meningitidis

Pasteurella spp.

Pasteurella multoacida

Plesiomonas shigelloides

Proteus spp.

Proteus mirabilis

Proteus vulgaris

Providencia spp.

Providencia alcalifaciens

Providencia rettgeri (tên cũ là Proteus rettgeri)

Providencia stuartii

Pseudomonas spp.**

Pseudomonas aeruginosa

Pseudomonas fluorescens

Pseudomonas putida

Salmonella spp.

Salmonella typhi

Serratia spp.

Serratia proteamaculans (tên cũ là Serratia liquefaciens)

Serratia marcescens

Shigella spp.

Yersinia spp. (tên cũ là Pasteurella)

Yersinia enterocolitica

Yersinia pseudotuberculosis

** Stenotrophomonas maltophilia (tên cũ là Xanthomonas maltophilia, hoặc Pseudomonas maltophilia) và một số chủng của Burkholderia cepacia (tên cũ là Pseudomonas cepacia) thường không nhạy với TIENAM.

Vi khuẩn ưa khí gram dương

Bacillus spp.

Enterococcus faecalis

Erysipelothrix rhusiopathiae

Listeria monocytogenes

Nocardia spp.

Pediococcus spp.

Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase)

Staphylococcus epidermidis (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase)

Staphylococcus saprophyticus

Streptococcus agalactiae

Streptococcus Nhóm C

Streptococcus Nhóm G

Streptococcus pneumoniae

Streptococcus pyogenes

Streptococci nhóm viridans (bao gồm các chủng alpha và gamma làm tan máu)

Enterococcus faecium và Staphylococci kháng methicillin không nhạy với TIENAM

Vi khuẩn kỵ khí gram âm

Bacteroides spp.

Bacteroides distasonis

Bacteroides fragilis

Bacteroides ovatus

Bacteroides thetaiotaomicron

Bacteroides uniformis

Bacteroides vulgatus

Bilophila wadsworthia

Fusobacterium spp.

Fusobacterium necrophorum

Fusobacterium nucleatum

Porphyromonas asaccharolytica (tên cũ là Bacteroides asaccharolyticus)

Prevotella bivia (tên cũ là Bacteroides bivius)

Prevotella disiens (tên cũ là Bacteroides disiens)

Prevotella intermedia (tên cũ là Bacteroides intermedius)

Prevotella melaninogenica (tên cũ là Bacteroides melaninogenicus)

Veillonella spp.

Vi khuẩn kỵ khí gram dương

Actinomyces spp.

Bifidobacterium spp.

Clostridium spp.

Clostridium perfringens

Eubacterium spp.

Lactobacillus spp.

Mobiluncus spp.

Microaerophilic streptococcus

Peptococcus spp.

Peptostreptococcus spp.

Propionibacterium spp. (bao gồm P. acnes)

Loại khác

Mycobacterium fortuitum

Mycobacterium smegmatis

Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm (in vitro) cho thấy imipenem có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh aminoglycosid đối với một số chủng của Pseudomonas aeruginosa.

Dược động học

IMIPENEM

Trên người tình nguyện khỏe mạnh, TIENAM truyền tĩnh mạch trong 20 phút, nồng độ imipenem trong huyết tương đạt đến mức tối đa ở khoảng 12-20mcg/mL với liều 250 mg, 21-58mcg/mL với liều 500 mg, và 41-83mcg/mL với liều 1000 mg. Mức huyết tương tối đa trung bình của imipenem với các liều 250 mg, 500 mg và 1000 mg tương ứng là 17, 39, và 66mcg/mL. Ở những liều này, mức huyết tương có hoạt tính kháng sinh của imipenem giảm xuống dưới 1mcg/mL hoặc thấp hơn trong 4 đến 6 giờ sau khi truyền.

Thời gian bán hủy ở huyết tương của imipenem là 1 giờ. Xấp xỉ 70% lượng kháng sinh thu nhận nguyên vẹn trong nước tiểu trong vòng 10 giờ, và không còn phát hiện được sự bài tiết thuốc qua nước tiểu nữa. Nồng độ imipenem trong nước tiểu vượt quá 10mcg/mL cho tới 8 giờ sau khi sử dụng liều 500 mg TIENAM.

Phần còn lại của liều kháng sinh thu nhận được ở nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa phi hoạt tính kháng khuẩn, và về cơ bản không có sự đào thải imipenem qua phân.

Không thấy có sự tích lũy imipenem trong huyết tương hay nước tiểu với các chế độ liều TIENAM dùng với tần suất 6 giờ một lần ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Sử dụng đồng thời TIENAM với probenecid làm tăng không đáng kể mức huyết tương và thời gian bán hủy ở huyết tương của imipenem. Tỷ lệ thu nhận trong nước tiểu của imipenem hoạt tính (không chuyển hóa) giảm xuống còn xấp xỉ 60% liều khi sử dụng TIENAM  cùng với probenecid.

Khi sử dụng riêng một mình, imipenem được chuyển hóa ở thận bởi dehydropeptidase-I. Tỷ lệ thu nhận ở nước tiểu ở các cá thể trong khoảng 5-40%, mức thu nhận trung bình là 15-20% trong nhiều nghiên cứu.
Tỷ lệ liên kết imipenem vào các protein huyết tương là xấp xỉ 20%.

CILASTATIN

Cilastatin là một chất ức chế đặc hiệu enzyme dehydropeptidase-I, và có tác dụng ức chế có hiệu quả việc chuyển hóa imipenem, do vậy việc sử dụng đồng thời imipenem và cilastatin cho phép đạt được mức kháng vi khuẩn hiệu quả về mặt điều trị ở cả nước tiểu và huyết tương.

Mức cilastatin huyết tương tối đa đạt được sau 20 phút truyền TIENAM tĩnh mạch trong khoảng 21-26 mcg/mL ở liều 250 mg, từ 21-55 mcg/mL ở liều 500 mg, và 56-88 mcg/mL ở liều 1000 mg. Mức huyết tương tối đa trung bình của cilastatin sau các liều 250 mg, 500 mg và 1000 mg tương ứng là 22, 42 và 72 mcg/mL. Thời gian bán hủy trong huyết tương của cilastatin là xấp xỉ 1 giờ. Khoảng 70-80% liều cilastatin thu nhận được không đổi ở trong nước tiểu dưới dạng thuốc mẹ trong thời gian 10 giờ sau khi sử dụng TIENAM. Sau đó không còn thấy xuất hiện cilastatin trong nước tiểu nữa. Xấp xỉ 10% được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa N-acetyl có hoạt tính ức chế đối với dehydropeptidase tương đương với hoạt tính này của thuốc mẹ. Hoạt lực của dehydropeptidase ở thận nhanh chóng trở lại mức bình thường sau khi đào thải cilastatin ra khỏi hệ tuần hoàn.

Sử dụng đồng thời TIENAM và probenecid làm tăng gấp đôi mức huyết tương và thời gian bán hủy của cilastatin, nhưng không có tác động gì đến tỷ lệ phục hồi của cilastatin trong nước tiểu.

Sự liên kết của cilastatin với protein huyết tương người đạt xấp xỉ 40%.

DƯỢC LÝ TRÊN ĐỘNG VẬT

Nhiều nghiên cứu khác nhau đã được thực hiện trên các mẫu động vật thí nghiệm, bao gồm viêm bể thận và viêm màng bụng ở chuột cống, viêm phổi do Pseudomonas aeruginosa ở chuột lang, và viêm màng não và viêm màng trong tim ở thỏ. Những nghiên cứu này đã minh chứng cho một phổ kháng khuẩn cực kỳ rộng của imipenem, khẳng định các số liệu nhạy cảm in vitro, và cho thấy rằng imipenem thẩm thấu vào mô trên cơ thể và dịch não tủy.

Ở chuột nhắt, imipenem cho thấy hiệu quả bảo vệ chống lại các nhiễm khuẩn thực nghiệm ở liều thấp hơn đáng kể so với liều cần thiết của cephalosporin và các penicillin phổ rộng. Imipenem hiệu quả hơn các aminocyclitol, ví dụ như gentamicin và amikacin trong điều trị nhiễm khuẩn chủng Pseudomonas.

Trong đánh giá imipenem như một đơn chất trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ phục hồi ở nước tiểu được thấy nhìn chung thấp ở một số loài, kể cả tinh tinh, và điều này sau đó cũng được khẳng định trên người. Chuyển hóa được thấy xảy ra cơ bản ở thận, có ảnh hưởng đến một phần kháng sinh đã được tiết và lọc sau khi nó thanh thải ra khỏi máu.

Quá trình chuyển hóa chủ yếu của imipenem trong thận là thông qua việc thủy phân vòng beta-lactam bởi một dipeptidase thận (EC.3.4.13.11). Enzyme này còn được biết với tên gọi là dehydropeptidase-I (DHP-I) và định vị ở bề mặt (rìa bàn chải) của biểu mô ống lượn gần. Vì thế, enzyme này tiếp cận với kháng sinh cả ở cả dịch lọc cầu thận và cả trong quá trình tiết qua tế bào.

Ở người, sự phục hồi ở nước tiểu trong khoảng từ 5-40% của liều sử dụng, trong khi mức tồn tại trong hệ thống và trong máu lại không bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển hóa ở thận.

Để tránh sinh khả dụng thấp ở hệ niệu, imipenem được sử dụng đồng thời với cilastatin - một chất ức chế mạnh DHP-I phân lập từ một số loài động vật.

Sự ức chế này có tính cạnh tranh và có thể tự do đảo ngược. Cilastatin không ức chế đáng kể hoạt động của bốn metalloenzyme peptidases kẽm khác, trong đó có enzyme chuyển đổi angiotensin. Cilastatin tự nó không có tác dụng kháng sinh, và không có tác dụng đáng kể đến hoạt lực kháng sinh của imipenem.

Chỉ định và công dụng

ĐIỀU TRỊ: Hoạt tính của TIENAM chống lại một phổ rất rộng các tác nhân gây bệnh khiến kháng sinh này có hiệu lực cao trong điều trị các nhiễm khuẩn do nhiều vi khuẩn hoặc hỗn hợp vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, cũng như trong việc khởi đầu điều trị trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh. TIENAM được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy với thuốc trong các trường hợp sau:

Nhiễm khuẩn trong ổ bụng

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới

Nhiễm khuẩn phụ khoa

Nhiễm khuẩn máu

Nhiễm khuẩn đường niệu dục

Nhiễm khuẩn khớp và xương

Nhiễm khuẩn da và mô mềm

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

TIENAM được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn hỗn hợp do các chủng vi khuẩn ưa khí và kỵ khí nhạy cảm với kháng sinh. Phần lớn các nhiễm khuẩn hỗn hợp này là do lây nhiễm hệ vi khuẩn thường trú từ phân và các hệ vi khuẩn thường trú có nguồn gốc từ âm đạo, da và miệng. Trong các nhiễm khuẩn hỗn hợp này, Bacteroides fragilis là vi khuẩn kỵ khí thường gặp nhất và thường đề kháng với aminoglycosid, cephalosporin và penicillin. Tuy nhiên, Bacteroides fragilis thường nhạy cảm với TIENAM.

TIENAM đã được chứng minh có hiệu quả chống lại các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram âm và gram dương đề kháng với cephalosporin bao gồm cefazolin, cefoperazone, cephalothin, cefoxitin, cefotaxime, moxalactam, cefamandole, cefazidime và ceftriaxone. Tương tự, phần lớn các nhiễm khuẩn do các tác nhân đã kháng với aminoglycosid (gentamicin, amikacin, tobramycin) và/hoặc đã kháng với penicillin (ampicillin, carbenicillin, penicillin-G, ticarcillin, piperacillin, azlocillin, mezlocillin) cũng sẽ đáp ứng được với TIENAM.

Không dùng TIENAM trong điều trị viêm màng não.

DỰ PHÒNG: TIENAM cũng được chỉ định để điều trị dự phòng một số nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người bệnh phải qua các phẫu thuật lây nhiễm hay nhiều khả năng lây nhiễm, hoặc nếu có nhiễm khuẩn hậu phẫu thì sẽ rất nặng.

Liều lượng và cách dùng

Khuyến cáo về liều lượng của TIENAM trình bày lượng imipenem phải dùng. Một lượng tương đương cilastatin cũng sẽ đi kèm.

Tổng liều hàng ngày và đường dùng của TIENAM được dựa trên tính chất hoặc mức độ nặng của nhiễm khuẩn và được chia thành các liều bằng nhau dựa trên việc đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận và thể trọng.

DÙNG ĐỂ TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI LỚN CÓ CHỨC NĂNG THẬN BÌNH THƯỜNG:

Các liều dùng được đưa ra trong Bảng 3 dựa trên cơ sở người bệnh có chức năng thận bình thường (độ thanh lọc creatinin > 70mL/phút/1,73m2) và thể trọng ≥ 70kg. Cần phải giảm liều cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤ 70mL/phút/1,73m2 và/hoặc thể trọng < 70kg (xin đọc bảng 4 và bảng 5). Đối với người bệnh có thể trọng rất thấp và/hoặc suy thận vừa và nặng, việc giảm liều theo thể trọng là rất quan trọng.

Phần lớn các nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 1-2 g mỗi ngày, chia làm 3-4 lần. Để điều trị nhiễm khuẩn vừa, có thể dùng liều 1 g x 2 lần mỗi ngày. Với các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn, liều TIENAM tiêm tĩnh mạch mỗi ngày có thể được tăng lên tối đa 4 g/ngày hoặc 50 mg/kg/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn.

Mỗi liều 500 mg TIENAM tiêm tĩnh mạch phải được truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút. Mỗi liều > 500 mg phải được truyền trong 40-60 phút. Ở những người bệnh bị buồn nôn khi truyền, thì tốc độ truyền có thể chậm hơn.

Do hoạt tính kháng khuẩn của TIENAM cao, tổng liều tối đa trong ngày không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn. Tuy nhiên, người bệnh bị xơ hóa nang với chức năng thận bình thường, đã được điều trị với TIENAM tới liều 90 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần, nhưng không quá 4 g/ngày.

TIENAM đã được dùng đơn độc và có hiệu quả ở những người bệnh ung thư có rối loạn miễn dịch để điều trị các nhiễm khuẩn đã được xác định hay đang nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.

LIỀU LƯỢNG ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH SUY THẬN VÀ/HOẶC THỂ TRỌNG < 70kg

Cần giảm liều TIENAM cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤ 70mL/phút/1,73m2 và/hoặc thể trọng < 70kg theo như các bảng chỉ dẫn dưới đây. Độ thanh lọc creatinin có thể được tính theo nồng độ creatinin huyết thanh theo công thức sau:

Tcc (Nam) = [(thể trọng tính theo kg) (140 - tuổi)] / [(72) (creatinin tính theo mg/dL)]

Tcc (Nữ) = 0,85 x trị số trên

Để tính toán giảm liều cho người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng thấp:

1. Tổng liều hàng ngày được lựa chọn từ Bảng 3 tùy theo các đặc tính của nhiễm khuẩn.

2.

a) Nếu tổng liều hàng ngày là 1,0g; 1,5g hoặc 2,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 4 và tiếp theo bước 3.

b) Nếu tổng liều hàng ngày là 3,0g hoặc 4,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 5 và tiếp theo bước 3.

3.

a) Chọn thể trọng theo cột ngoài cùng bên trái mà gần với cân nặng tính theo kg của người bệnh nhất.

b) Chọn cột mức lọc cầu thận của người bệnh.

c) Nơi hàng và cột gặp nhau chính là liều lượng đã điều chỉnh cho người bệnh.

Nên dùng liều 125 mg hay 250 mg cho mỗi 12 giờ ở các người bệnh có độ thanh lọc creatinin từ 6-20mL/phút/1,73m2 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh. Khi dùng liều 500 mg cho mỗi 12 giờ có thể làm tăng nguy cơ gây co giật cho những người bệnh này.

Không được cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 5mL/phút/1,73m2 dùng TIENAM tiêm tĩnh mạch, trừ khi sẽ tiến hành thẩm phân máu trong vòng 48 giờ.

Thẩm phân máu: Đối với người bệnh có độ thanh lọc creatinin 5mL/phút/1,73m2 và được thẩm phân máu, nên theo liều khuyến cáo dùng cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 6-20mL/phút/1,73m2 (xin đọc phần Liều lượng điều trị ở người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng < 70kg).

Cả imipenem và cilastatin đều được lọc khỏi hệ tuần hoàn khi thẩm phân máu. Nên cho TIENAM sau khi thẩm phân máu và cứ mỗi 12 giờ từ sau khi thẩm phân máu xong. Người bệnh phải thẩm phân máu, đặc biệt là khi có bệnh của hệ thần kinh trung ương, phải được theo dõi cẩn thận; đối với người bệnh đang thẩm phân máu, TIENAM tiêm tĩnh mạch chỉ được khuyến cáo khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hẳn nguy cơ co giật tiềm ẩn (xin đọc phần Thận trọng).

Hiện nay chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo dùng TIENAM tiêm tĩnh mạch cho người bệnh thẩm phân màng bụng.

Tình trạng thận của người bệnh lớn tuổi có thể không được phản ánh đúng khi đo nồng độ urê nitrogen máu (BUN) hoặc creatinin đơn độc. Có thể dùng độ thanh lọc creatinin để hướng dẫn liều lượng ở những người bệnh này.

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG: PHÁC ĐỒ LIỀU LƯỢNG Ở NGƯỜI LỚN

Để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người lớn, nên truyền tĩnh mạch 1000 mg vào lúc khởi mê và 1000 mg vào 3 giờ sau đó. Đối với các phẫu thuật có nguy cơ cao (ví dụ: vùng kết-trực tràng), có thể cho thêm 2 liều 500 mg vào giờ thứ tám và thứ mười sáu sau khi dẫn mê.

ĐIỀU TRỊ: PHÁC ĐỒ LIỀU LƯỢNG Ở TRẺ EM

Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh cần theo lịch trình về liều lượng khuyến nghị dưới đây:

(a) TRẺ EM cân nặng ≥ 40kg nên dùng liều của người lớn

(b) TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINH cân nặng < 40kg: Đối với bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở lên, liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là 15-25 mg/kg/liều cho mỗi khoảng cách liều 6 giờ một lần. Dựa trên các nghiên cứu trên người lớn, liều tối đa hàng ngày để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhạy hoàn toàn với kháng sinh là 2 g mỗi ngày, và liều cho các trường hợp nhạy cảm trung bình (chủ yếu là các chủng của P. aeruginosa) là 4,0 g mỗi ngày. Liều cao hơn (cho tới 90 mg/kg/ngày ở trẻ lớn hơn) đã được sử dụng cho người bệnh xơ hóa đường mật.

Đối với bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi (thể trọng ≥ 1500 g), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương như sau:

< 1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ

1-4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ

4 tuần-3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.

Các liều từ 500 mg trở xuống nên được truyền tĩnh mạch từ 15 đến 30 phút. Liều trên 500 mg nên được truyền tĩnh mạch từ 40 đến 60 phút.

Không dùng TIENAM cho bệnh nhi có thể trọng dưới 30kg lại có suy chức năng thận vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho các trường hợp này.

TIENAM không được khuyến nghị trong điều trị viêm màng não. Nếu nghi ngờ viêm màng não, nên sử dụng kháng sinh thích hợp.

TIENAM có thể dùng ở trẻ em bị nhiễm khuẩn nếu không có nghi ngờ viêm màng não.

DUNG DỊCH PHA TRUYỀN TĨNH MẠCH

TIENAM để truyền tĩnh mạch được cung cấp dưới dạng bột vô khuẩn chứa lượng tương đương 500 mg imipenem và lượng tương đương 500 mg cilastatin.

TIENAM được đệm bằng natri bicarbonat để tạo ra dung dịch có pH trong khoảng 6,5-8,5. Sự thay đổi của pH không đáng kể khi dung dịch được chuẩn bị và dùng như hướng dẫn. TIENAM chứa 37,5mg Natri (1,6mEq).

Bột TIENAM vô khuẩn phải được pha như trình bày ở bảng 6. Phải lắc lọ cho tới lúc tạo thành một dung dịch trong suốt. Sự thay đổi màu, từ không màu sang vàng, không ảnh hưởng tới hiệu quả của thuốc. 

ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA TIENAM SAU KHI PHA (HOÀN NGUYÊN)

LƯU Ý: TIENAM xảy ra tương kỵ hóa học với lactat và không nên dùng các dịch truyền có chứa lactat để pha thuốc. Tuy nhiên, có thể truyền TIENAM vào một hệ thống truyền tĩnh mạch đang truyền lactat.

Không nên pha trộn hoặc thêm TIENAM vào các kháng sinh khác.

Quá liều

Hiện chưa có thông tin cho điều trị đặc hiệu các trường hợp sử dụng TIENAM quá liều. Imipenem-cilastatin natri có thể thẩm phân được. Tuy nhiên, lợi ích của thủ thuật này trong trường hợp quá liều vẫn chưa rõ ràng.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Động kinh toàn thể đã được ghi nhận ở người bệnh dùng đồng thời ganciclovir và TIENAM. Không được phối hợp những thuốc này với nhau trừ khi lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ.

Các trường hợp báo cáo trong y văn cho thấy việc sử dụng các carbapenem bao gồm imipenem cho bệnh nhân đang dùng acid valproic hoặc divalproex sodium đã làm giảm nồng độ acid valproic. Nồng độ acid valproic có thể giảm dưới mức điều trị do kết quả tương tác thuốc này, do đó làm tăng nguy cơ bộc phát cơn co giật/động kinh. Mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác thuốc này, dữ liệu từ các nghiên cứu in vitrovà nghiên cứu trên động vật gợi ý các carbapenem có lẽ ức chế quá trình thủy phân chất chuyển hóa glucoronide của acid valproic, do đó làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết thanh (xem Thận trọng lúc dùng).

Tác dụng ngoại ý

TIENAM thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, TIENAM được dung nạp tốt, tương tự cefazolin, cephalothin và cefotaxime. Các tác dụng ngoại ý hiếm khi đòi hỏi phải ngừng thuốc và thường nhẹ và thoáng qua, hiếm gặp các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Phản ứng có hại thường gặp nhất là các phản ứng tại chỗ.

Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi.

PHẢN ỨNG TẠI CHỖ: Hồng ban, đau và chai tại chỗ, viêm tắc tĩnh mạch.

PHẢN ỨNG DỊ ỨNG/DA LIỄU: Nổi ban, ngứa, mày đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phù mạch, nhiễm độc biểu bì hoại tử (hiếm), viêm da bong vảy (hiếm), nhiễm nấm Candida, sốt bao gồm sốt do thuốc và các phản ứng phản vệ.

PHẢN ỨNG TIÊU HÓA: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đổi màu men răng và/hoặc lưỡi. Giống như hầu hết các kháng sinh có hoạt phổ rộng khác, đã gặp viêm đại tràng có màng giả.

HUYẾT HỌC: Đã gặp tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, kể cả mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, giảm hemoglobin, thiếu máu bất sản tủy và kéo dài thời gian prothrombin. Test Coombs trực tiếp dương tính có thể xảy ra ở một số người bệnh.
CHỨC NĂNG GAN: Tăng transaminase huyết thanh, bilirubin và/hoặc phosphatase kiềm huyết thanh, suy gan (hiếm gặp), viêm gan (hiếm gặp) và viêm gan bạo phát (rất hiếm).

CHỨC NĂNG THẬN: Thiểu niệu/vô niệu, đa niệu, suy gan (hiếm gặp), suy thận cấp (hiếm). Rất khó nhận định vai trò của TIENAM trong các thay đổi chức năng thận, vì các yếu tố thuận lợi cho tình trạng tăng nitrogen máu trong suy thận trước thận hoặc rối loạn chức năng thận thường có từ trước.
Đã nhận thấy một số trường hợp tăng creatinin huyết thanh và nitrogen urê máu (BUN). Nước tiểu sẫm màu. Điều này vô hại và không nên lầm với đi tiểu ra máu.

HỆ THẦN KINH/TÂM THẦN: Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, những tác dụng ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như co cơ, rối loạn tâm lý, kể cả ảo giác, trạng thái lú lẫn hoặc co giật toàn thân đã được ghi nhận với dạng bào chế để tiêm tĩnh mạch. Dị cảm. Bệnh não.

GIÁC QUAN: Mất thính lực, rối loạn vị giác.

VỚI NGƯỜI BỆNH BỊ GIẢM BẠCH CẦU: Khi điều trị với TIENAM, buồn nôn và/hoặc nôn có liên quan đến thuốc thường gặp ở người bệnh bị giảm bạch cầu hơn là ở người bệnh không bị giảm bạch cầu.

Thận trọng

THẬN TRỌNG CHUNG: Có một số bằng chứng trên lâm sàng và trong phòng thí nghiệm về dị ứng chéo một phần giữa TIENAM và các kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam khác, penicillin và cephalosporin. Các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) đã được ghi nhận với phần lớn các kháng sinh nhóm beta-lactam. Trước khi điều trị bằng TIENAM, nên tìm hiểu kỹ về các tiền sử phản ứng quá mẫn trước đó với các kháng sinh nhóm beta-lactam. Nếu phản ứng dị ứng với TIENAM xảy ra, phải ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.

Các trường hợp báo cáo trong y văn cho thấy việc sử dụng các carbapenems bao gồm imipenem cho người bệnh đang dùng acid valproic hoặc divalproex sodium đã làm giảm nồng độ acid valproic. Nồng độ acid valproic có thể giảm dưới mức điều trị do kết quả của sự tương tác thuốc này, do đó có thể làm tăng nguy cơ co giật. Tăng liều acid valproic hoặc divalproex sodium có lẽ không đủ để khắc phục tình trạng tương tác thuốc này. Nói chung, không khuyến cáo sử dụng imipenem cùng lúc với aic valproic/divalproex sodium. Nên xem xét sử dụng các kháng sinh ngoài nhóm carbapenem để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có bệnh lý co giật đang được kiểm soát tốt bằng thuốc nhóm acid valproic hoặc divalproex sodium. Nếu cần sử dụng TIENAM, nên xem xét bổ sung thuốc chống co giật/động kinh khác (xem Tương tác).

Viêm đại tràng có màng giả đã được ghi nhận với hầu hết các kháng sinh và mức độ có thể từ nhẹ tới đe dọa tính mạng. Do đó, kháng sinh phải được sử dụng cẩn thận ở người bệnh có tiền sử bệnh lý ống tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Phải nghĩ tới chẩn đoán viêm đại tràng có màng giả ở người bệnh bị tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Dù nhiều công trình nghiên cứu cho thấy một độc tố được tiết ra bởiClostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên gây viêm đại tràng do dùng kháng sinh, nhưng các nguyên nhân khác cũng phải được nghĩ tới.

KHI MANG THAI: Việc sử dụng TIENAM ở người mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ và kỹ lưỡng, do đó chỉ nên dùng TIENAM trong thai kỳ, nếu lợi ích cho mẹ vượt hơn nguy cơ cho bào thai.

CHO CON BÚ: Imipenem đã được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu việc sử dụng TIENAM thực sự cần thiết cho mẹ, thì mẹ nên ngừng cho con bú.

VỚI TRẺ EM: Việc sử dụng TIENAM cho trẻ em, từ sơ sinh cho đến 16 năm tuổi được hậu thuẫn bằng các chứng cứ từ các nghiên cứu lâm sàng thích hợp và có đối chứng đầy đủ của TIENAM trên người lớn và các nghiên cứu lâm sàng tiếp theo và các tài liệu y văn đã công bố trên bệnh nhi. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố của 178 bệnh nhi trên 3 tháng tuổi* (không phải nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương), liều khuyến cáo cho TIENAM là 15-25 mg/kg/liều, cách nhau 6 giờ. Liều 25mg/kg/liều cho bệnh nhân từ 3 tháng đến dưới 3 năm tuổi, và liều 15mg/kg/liều cho bệnh nhân 3-12 năm tuổi có nồng độ đáy của imipenem trong huyết tương tương ứng là 1,1±0,4mcg/mL và 0,6±0,2mcg/mL sau nhiều lần truyền kéo dài 60 phút; nồng độ đáy trong nước tiểu của imipenem vượt quá 10mcg/mL cho cả hai liều. Các liều này cho nồng độ kháng sinh trong huyết tương và nước tiểu đủ để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương. Dựa trên các nghiên cứu trên người lớn, liều tối đa hàng ngày để điều trị các vi khuẩn nhạy cảm hoàn toàn là 2,0g mỗi ngày, và các trường hợp nhạy cảm trung bình (chủ yếu là các chủng P. aeruginosa) là 4,0 g/ngày (xem bảng 3, Liều lượng và Cách dùng). Liều cao hơn (cho tới 90 mg/kg/ngày ở trẻ lớn hơn) đã được sử dụng cho người bệnh bị xơ hóa nang (xem Liều lượng và Cách dùng).
Dựa trên nghiên cứu gồm 135 bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở xuống** (thể trọng từ 1500g trở lên), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là:

< 1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ.

1-4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ.

4 tuần-3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.

Trong một nghiên cứu phân liều đã được công bố trên trẻ đẻ non (670-1890g) trong tuần tuổi đầu tiên, với liều 20mg/kg cho mỗi 12 giờ truyền trong 15-30 phút cho nồng độ imipenem trong huyết tương với đỉnh là 43mcg/mL và đáy là 1,7mcg/mL sau nhiều liều. Tuy nhiên có sự tích lũy trung bình của cilastatin ở trẻ sơ sinh sau nhiều liều của TIENAM. Tính an toàn của sự tích lũy này là chưa rõ.

Không dùng TIENAM cho trẻ bị nhiễm khuẩn thần kinh trung ương vì nguy cơ co giật. Không dùng TIENAM cho những bệnh nhi < 30kg bị rối loạn chức năng thận (creatinine huyết thanh > 2mg/dL) vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho đối tượng này (xem thêm Phác đồ liều lượng cho trẻ em).

HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG: Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, các tác dụng ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như chứng co cơ, trạng thái lú lẫn, co giật đã được ghi nhận, nhất là khi vượt quá liều khuyến cáo dựa trên chức năng thận và thể trọng. Các tác dụng này thường được ghi nhận nhiều nhất ở người bệnh có bệnh ở hệ thần kinh trung ương (ví dụ: tổn thương não hoặc tiền sử động kinh) và/hoặc chức năng thận đã tổn thương khiến thuốc có thể tích luỹ lại. Do đó, nên theo sát phác đồ liều lượng khuyến cáo, nhất là ở những đối tượng kể trên (xin đọc phần Liều lượng và Cách dùng). Nên tiếp tục dùng thuốc chống co giật ở các người bệnh bị bệnh động kinh.
Nếu xảy ra run cục bộ, co cơ và co giật, người bệnh phải được khám thần kinh và điều trị co giật ngay nếu chưa được điều trị từ trước. Nếu các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương vẫn tiếp tục, phải giảm liều hoặc ngừng TIENAM.
Người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤ 5mL/phút/1,73m2 không nên dùng TIENAM, trừ khi sẽ được thẩm phân máu trong vòng 48 giờ. Đối với người bệnh đang thẩm phân máu, TIENAM chỉ được khuyến cáo sử dụng khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ co giật tiềm ẩn.

* Hai bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi

** Một bệnh nhi trên 3 tháng tuổi.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Một số tác dụng ngoại ý của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc (xem Tác dụng ngoại ý).

Bảo quản

Bảo quản bột khô dưới 25°C.

Phân loại

Các beta-lactam khác [Other Beta-Lactams].

Trình bày và đóng gói

Bột pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: hộp 1 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến

Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.

Twynsta: thuốc điều trị tăng huyết áp

Twynsta điều trị tăng huyết áp vô căn. Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng Twynsta chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.

Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Trajenta Duo: thuốc điều trị đái tháo đường dạng phối hợp

Trajenta Duo được chỉ định điều trị nhân đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin. Trajenta Duo được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ phù hợp.

Trajenta: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc chức năng thận

Trajenta được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2 (T2DM) ở bệnh nhân trưởng thành nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết, đơn trị liệu kiểm soát đường huyết hoặc trị liệu phối hợp với metformin, với pioglitazone hoặc sulfonylurea, với insulin.

Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản

Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.

Temodal: thuốc điều trị u nguyên bào thần kinh đệm

Bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng mới được chẩn đoán, được sử dụng đồng thời với xạ trị và sau đó dưới dạng điều trị đơn trị liệu. Bệnh nhân trẻ em từ 3 tuổi trở lên, thiếu niên và người lớn bị u thần kinh đệm ác tính.

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Tardyferon B9: thuốc dự phòng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai

Tardyferon B9 giải phóng sắt từ từ cho phép hấp thu sắt trải dài theo thời gian. Giải phóng acid folic được thực hiện nhanh chóng tới dạ dày và bảo đảm hiện diện trong phần đầu của ruột non.

Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn

Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc

Triprolidine hydrochlorid: thuốc kháng histamin

Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh

Trimetazidin: thuốc chống đau thắt ngực, vastarel

Trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphat cao nội bào trong tế bào cơ tim, trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động

Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus

Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều

Tretinoin (oral): thuốc chống ung thư, Versanoid, YSPTretinon

Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm giảm tăng sinh bạch cầu dòng tủy và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90 phần trăm số người bệnh

Tretinoin (topical): retinoid dùng bôi trị trứng cá, Azaretin, Dermaderm, Locacid

Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ, điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin

Trastuzumab: thuốc chống ung thư, Herceptin

Trastuzumab là một thuốc chống ung thư vú, ức chế sự tăng sinh các tế bào u có HER2 biểu hiện quá mức. HER2 là một tiền gen ung thư, còn gọi là thụ thể tyrosin kinase qua màng 185 kd

Tramadol hydrochlorid: thuốc giảm đau, Hutrapain, Osmadol C50, Poltram

Tramadol có nhiều tác dụng dược lý và ADR giống thuốc phiện, tác dụng gây suy giảm hô hấp của thuốc yếu hơn so với morphin và thường không quan trọng về mặt lâm sàng với các liều thường dùng

Tolazoline hydrochlorid: thuốc giãn mạch ngoại vi, Divascol, Vinphacol

Tolazolin là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazolin trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi

Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc

Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc

Tixocortol pivalat: thuốc corticoid dùng tại chỗ, Pivalone

Tixocortol là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng tại chỗ để làm giảm hoặc ức chế đáp ứng của tế bào với quá trình viêm, do đó làm giảm các triệu chứng của quá trình viêm

Tiotropium bromid: thuốc giãn phế quản, Spiriva, Spiriva Respimat

Tiotropium được dùng để điều trị triệu chứng lâu dài co thắt phế quản còn hồi phục trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm bệnh viêm phế quản mạn tính và khí thũng

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol

ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Thioridazin: thuốc an thần kinh, Thiorizil

Thioridazin có khả năng gây loạn nhịp tin nặng, có thể gây tử vong đột ngột, do đó thioridazin chỉ được sử dụng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc an thần kinh khác

Thioguanin: thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thioguanin được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em

Thiamazol: thuốc kháng giáp, Metizol, Onandis, Thyrozol

Thiamazol là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin

Thalidomid: thuốc điều hòa miễn dịch, Thalidomde, Thalix 50

Thalidomid là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ

Tetrazepam: thuốc giãn cơ

Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống

Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận

Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid

Tetracain: thuốc gây tê

Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.

Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl

Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha

Terbinafine hydrochlorid: thuốc chống nấm, Binter, Difung, Exifine, Fitneal, Infud

Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm, thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da

Terazosin hydrochlorid: thuốc chẹn thụ thể alpha1 adrenergic, Teranex

Terazosin thường không làm thay đổi tần số tim hoặc hiệu suất của tim ở tư thế nằm ngửa, các tác dụng của terazosin trên hệ tim mạch là do hoạt tính của thuốc trên các thụ thể alpha1 ở cơ trơn mạch máu

Tenofovir: thuốc kháng retrovirus, Agifovir, Batigan, Dark, Divara, Edar

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành

Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel

Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin

Telmisartan: thuốc điều trị tăng huyết áp, Angitel, Bio Car, Cilzec, Lowlip, Micardis

Telmisartan chủ yếu ngăn cản gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron

Tacrolimus: thuốc ức chế miễn dịch, Imutac, Prograf, Protopic, Rocimus

Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin 2, Tacrolimus ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporin cùng liều lượng

Toujeo SoloStar: thuốc điều trị đái tháo đường

Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng, Nên thay đổi vị trí trong vùng tiêm đã chọn, Không tiêm tĩnh mạch, Không dùng trong bơm insulin truyền tĩnh mạch

Triplixam: thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp

Khi cần, chỉnh liều với từng thành phần, Bệnh nhân suy thận bắt đầu điều trị từ dạng phối hợp rời, suy gan nhẹ đến vừa liều amlodipin chưa được thiết lập

Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư

Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).

Taxibiotic

Các nhiễm khuẩn nặng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu sinh dục cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn xương khớp.

Triaxobiotic

Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, Nhiễm khuẩn ổ bụng, Nhiễm khuẩn xương, khớp, da, mô mềm và vết thương, Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Tadocel

Phác đồ, liều dùng và chu kỳ hóa trị thay đổi theo tình trạng bệnh nhân. 1 ngày trước khi dùng Tadocel nên sử dụng dexamethasone 8 mg, 2 lần mỗi ngày trong 3 ngày.

Tercef

Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.

Tractocile

Tiêm IV 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo ngay truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.

Tenaclor

Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi; viêm họng và viêm amiđan tái phát nhiều lần), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.

Tenadroxil

Nhiễm khuẩn nhẹ-trung bình: Viêm thận bể thận cấp/mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa; viêm amiđan, viêm họng, viêm phế quản phổi và viêm thùy phổi.

Tenafalexin

Nhiễm khuẩn nhẹ-vừa: Viêm phế quản cấp/mãn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn; viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc, viêm họng; viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt.

Torvalipin

Bổ trợ chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, apolipoprotein B hoặc triglyceride ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình.

Tracleer

Tăng huyết áp động mạch phổi (nhóm I-WHO) ở bệnh nhân có các triệu chứng phân độ III-IV WHO, để cải thiện khả năng vận động và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu đi về lâm sàng.

Triflusal Shinpoong

Dự phòng và điều trị huyết khối và biến chứng do huyết khối (xơ cứng động mạch, thiếu máu tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, thiếu máu não/xuất huyết nội sọ.

Trausan

Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.

Thiogamma

Rối loạn cảm giác nghiêm trọng: khởi đầu truyền tĩnh mạch 1 ống, ít nhất 30 phút (sau khi pha loãng với 50 - 250 mL dung dịch nước muối sinh lý 0.9%) x 2 - 4 tuần, duy trì uống 1 viên khoảng 30 phút trước khi ăn sáng.

Tensiber

Thận trọng với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay mất muối do dùng lợi tiểu liều cao, ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn; hẹp động mạch thận 2 bên hay 1 bên.

Tiafo

Thận trọng với bệnh nhân dinh dưỡng kém, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch, người già, suy kiệt. Phải theo dõi tình trạng huyết học ở những bệnh nhân này.

Tebantin

Tebantin tác động lên hệ thần kinh trung ương nên có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, trong thời gian dùng thuốc Tebantin người bệnh không được lái xe hay vận hành máy móc.

Tasigna

Thuốc có thể làm tăng nồng độ nilotinib trong huyết thanh: imatinib, chất ức chế mạnh CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn như ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin, telithromycin).

Tramagesic/Di-Anrus

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc opioid. Ngộ độc cấp do rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid và thuốc hướng thần.

Topamax

Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.

Tarceva

Sau liều uống 150 mg Tarceva, ở trạng thái ổn định, trung vị thời gian đến khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 4 giờ với trung vị nồng độ đỉnh huyết tương đạt được là 1995 ng/mL.

Transmetil

Thận trọng kết hợp chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chế phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược, thuốc không kê đơn chứa tryptophan.

Targocid

Teicoplanin không gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác. Sự kháng chéo giữa teicoplanin và vancomycin đôi khi được nhận thấy ở cầu khuẩn đường ruột.

Taxotere

Docetaxel là một thuốc chống ung thư, tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững, và ức chế sự tách rời của chúng, dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do.

Tavanic

Cần ngừng levofloxacin, khi: bắt đầu có các biểu hiện ban da, hoặc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm, hay của phản ứng thần kinh trung ương.

Terpin Codein

Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.

Tobrex

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Tanganil

Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).

Mục lục thuốc theo vần T

T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.

Tadenan

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.

Tanatril

Liều dùng ở người lớn từ 5 đến 10 mg mỗi ngày uống 1 lần. Liều dùng được điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và mức độ nặng của các triệu chứng.

Tagamet

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị.

Tanakan

Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.

Tamik

Trong trường hợp đã xác nhận bị ngộ độc ergotine ở mạch máu, cần phải cấp cứu ở bệnh viện: thường cần phải tiến hành truyền héparine phối hợp với một chất gây giãn mạch.

Tegretol (CR)

Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên động kinh cục bộ có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát.

Taxol

Khả năng gây ung thư của Taxol chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, paclitaxel là một tác nhân gây ung thư và độc tính trên gen do cơ chế tác động dược lực của thuốc.

Terneurine H 5000

Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.

Tenoxitic

Tenoxicam là một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid mới của nhóm oxicam. Do thời gian bán hủy kéo dài, tenoxicam có thể dùng ngày một lần.

Tergynan

Tergynan có thành phần công thức phối hợp nhiều hợp chất, do đó có tác động điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhiễm khuẩn.

Telfast

Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Theralene

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Tetraco Q

Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).

Tidocol

Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.

Tilcotil

Sau khi uống, tenoxicam được hấp thu trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Thuốc được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu của tenoxicam nhưng không làm thay đổi lượng khả dụng sinh học.

Tildiem

Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.

Tobradex

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Tobramicina IBI

Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.

Tonicalcium

Do thuốc có chứa calcium, trường hợp có phối hợp với tétracycline dạng uống, nên uống các thuốc này cách nhau ít nhất 3 giờ.

Toplexil sirop

Alcool làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1, làm giảm sự tập trung do đó có thể gây nguy hiểm cho người lái xe cũng như đang vận hành máy móc. Tránh uống rượu cũng như các thuốc có chứa alcool.

Torental

Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.

Tot hema

Sau khi uống một lượng lớn thuốc, những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoại tử dạ dày ruột.

Tozaar

Losartan (Losartan potassium) là thuốc hàng đầu của nhóm thuốc mới dạng uống có tác động đối kháng chuyên biệt thụ thể angiotensin II (type AT1), được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.

Tracrium

Tracrium bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.

Transamin

Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.

Tri Regol

Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt.

Triherpine

Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex.

Triacana

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Typhim Vi

Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Turinal

Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.

Trymo

Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.

Trivastal Retard

Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.

Tritanrix Hb

Tritanrix HB chứa biến độc tố bạch hầu (D), biến độc tố uốn ván (T), vi khuẩn ho gà bất hoạt (Pw) và kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B (HBV) đã được tinh chế và hấp phụ trên muối nhôm.

Trileptal

Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.

Trimovax

Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.

Trihexyphenidyl

Trihexyphenidyl là một amin bậc 3 tổng hợp, kháng muscarin, trị Parkinson. Như các thuốc kháng muscarin khác, trihexyphenidyl có tác dụng ức chế hệ thần kinh đối giao cảm ngoại biên kiểu atropin, kể cả cơ trơn.

Triamteren

Triamteren là thuốc lợi tiểu giữ kali, tác dụng trực tiếp lên ống lượn xa của nephron, để ức chế tái hấp thu ion Na+ và ức chế bài tiết ion K+, H+.

Triamcinolon

Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid.

Tretinoin

Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành.

Tolbutamid

Tolbutamid là một sulphonylurê hạ đường huyết thế hệ 1, dùng đường uống trong điều trị bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin).

Tobramycin

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.

Tioconazol

Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450.

Tinidazol

Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.

Timolol

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.

Trimethoprim

Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Tropicamid

Tropicamid là thuốc kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả trên trung tâm và ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn.

Ticlopidin

Ticlopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu.

Ticarcillin

Các thuốc kháng sinh beta - lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùng có cơ chế tác dụng chung là ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn.

Thiopental

Thiopental là một thiobarbiturat tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê rất ngắn. Thuốc gây mê nhưng không có tác dụng giảm đau. Mê xảy ra sau khoảng 30 - 40 giây.

Thiamin (Vitamin B1)

Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid.

Theophyllin

Theophylin có nhiều tác dụng dược lý. Thuốc làm giãn cơ trơn, nhất là cơ phế quản, kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng trên thận như một thuốc lợi tiểu.

Tetracyclin

Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete.

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Tenoxicam

Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt.

Teniposide

Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.

Teicoplanin

Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.

Tamoxifen

Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid, Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen.