Dòng bạch cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

2018-10-29 09:39 PM
Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

WBC: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu. Giá trị bình thường của thông số này là 4000-10000 bạch cầu/mm³ (trung bình khoảng 7000 bạch cầu/mm³ máu;

Tăng: nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động (vì vậy không nên lấy máu thử lúc này). Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính (ung thư máu - leucemie). WBC> 10.000 => tăng thật sự

Giảm: do thuốc, sốt rét, thương hàn, bệnh do virus: viêm phổi không điển hình, thủy đậu, cúm..

WBC < 5.000 => giảm có thể hồi phục; WBC< 4.000 => giảm, khả năng hồi phục thấp: có bệnh lý..).

Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng. Cần tính ra số lượng tuyệt đối của mỗi loại (vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng - hay ngược lại).

NEUTROPHIL

Bạch cầu trung tính, là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần hoàn và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể. Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các trường hợp nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì sức chống cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số virus...

Tăng > 75% ( > 7.000 / mm3 ):

+ các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính: viêm phổi, viêm túi mật..

+ Các quá trình sinh mủ: apxe, nhọt..

+ Nhồi máu cơ tim, Nhồi máu phổi

+ Các bệnh gây nghẽn mạch

+ Bệnh Hogdkin, bệnh bạch cầu

+ Sau bữa ăn, vận động mạnh ( tăng ít - tạm thời ).

Giảm < 50% ( < 1.500/ mm3 ):

+ Nhiễm trùng tối cấp

+ Các bệnh do virus trong thời kỳ toàn phát: cúm, sởi, thủy đậu..

+ Sốt rét

+ Các bệnh có lách to gây cường lách, Hogdkin

+ Thiếu B12 ác tính ( bệnh Biermer )

+ Nhiễm độc thuốc, hóa chất

+ Sốc phản vệ

+ Giảm sản hay suy tủy xương

+ Bạch cầu cấp, Bạch cầu kinh thể lympho.

EOSINOPHIL

Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường. Bạch cầu này tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, vì bạch cầu này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da...

Tăng: > 500/ mm3.

Tăng nhẹ & thoáng qua:

+ Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn, nhất là sau khi điều trị kháng sinh

+ Khi điều trị hồng cầu thiếu máu bằng các tinh chất gan.

Tăng cao & liên tục:

+ Các bệnh giun sán

+ Các trạng thái dị ứng: hen, chàm, mẫn ngứa, bệnh lý huyết thanh, hội chứng Loeffler

+ Leucemie tủy thể bạch cầu đa nhân ái toan, bệnh Hogdkin

+ Bệnh chất tạo keo

+ Sau thủ thuật cắt bỏ lách

+ Sau chiếu tia X.

Giảm: < 25/ mm3.

+ Suy tủy bị tổn thương hoàn toàn

+ Nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính

+ Hội chứng Cushing, trạng thái sốc điều trị bằng Corticoide.

BASOPHIL

Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

Tăng:

+ Bệnh Leucmie mạn tính: càng tăng - tiên lượng càng tốt

+ Bệnh tăng hồng cầu Vaquez

+ Sau tiêm huyết thanh hay các chất albumin

+ Trong vài trạng thái do thiếu máu tan máu, BC đa nhân ái kiềm tăng 2 - 3%.

Giảm:

+ Tủy xương bị tổn thương hoàn toàn

+ Dị ứng.

MONOCYTE

Mono bào, là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì vậy mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao, viêm vòi trứng mãn...

Tăng:

+ Bệnh do virus: cúm, quai bị, viêm gan

+ Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc bán cấp (Osler), lao..

+ Sốt rét

+ Bệnh chất tạo keo

+ Chứng mất BC hạt do nhiễm độc dị ứng

+ Một số bệnh ác tính: K đường tiêu hoá, bệnh Hogdkin, u tuỷ, bạch cầu cấp dòng mono.

LYMPHOCYTE

Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể trở thành những tế bào "nhớ" sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Lympho bào tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, nhiễm lao, nhiễm virus như ho gà, sởi... Giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban...

Tăng > 30% ( > 4.000/ mm3 ):

+ Bạch cầu cấp thể lympho

+ Nhiễm khuẩn mạn tính: lao, thấp khớp..

+ các bệnh do virus: sởi, ho gà, viêm gan siêu vi..

+ trong thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.

Giảm: < 15% ( < 1.000/ mm3 ).

+ một số bệnh nhiễm trùng cấp tính

+ chứng mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ..

+ bệnh Hogdkin, nhất là trong giai đoạn sau

+ Bạch cầu cấp (trừ thể lympho)

+ các bệnh tự miễn, tạo keo

+ điều trị thuốc Ức chế miễn dịch, hóa chất trị K..

Nếu Mono & Lym cùng tăng:

+ do virus: cúm, quai bị, sởi

+ thương hàn.

Các giá trị bình thường của bạch cầu trong 1 mm3 và tỷ lệ %

Đa nhân trung tính – NEUTROPHIL: 1700 - 7000 (60 - 66%).

Đa nhân ái toan - EOSINOPHIL 50 - 500 (2 - 11%).

Đa nhân ái kiềm - BASOPHIL 10 - 50 (0.5 - 1%).

Mono bào - MONOCYTE 100 - 1000 (2 - 2.5%).

Bạch cầu Lymphô - LYMPHOCYTE 1000 - 4000 (20 - 25%).

Bài viết cùng chuyên mục

Công thức máu toàn bộ (CBC): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Công thức máu toàn bộ có thể được thực hiện như một phần của kiểm tra thể chất thông thường, có thể cung cấp thông tin có giá trị về tình trạng sức khỏe chung

Xét nghiệm sinh hóa máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm sinh hóa máu vào nhiều chất trong máu hơn những chất khác, dạng hoàn chỉnh nhất của xét nghiệm sinh hóa máu xem xét 20 thứ khác nhau trong máu

Xét nghiệm nhóm máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các kháng nguyên quan trọng nhất là kháng nguyên nhóm máu ABO và kháng nguyên Rh, có mặt, vì vậy, hai xét nghiệm nhóm máu phổ biến nhất là xét nghiệm ABO và Rh

Cách đọc nhanh công thức máu

Trong khi thực hành cấp cứu hồi sức, cần nhận định nhanh tình trạng cấp cứu, đọc công thức máu nhìn ngay vào các chỉ số như sau

Dòng tiểu cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu, khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt

Dòng hồng cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Một số phòng xét nghiệm không tách những người trưởng thành và những người sau tuổi trung niên ra thành 1 nhóm khác nhau

Công thức máu toàn phần: các chỉ số tế bào và chỉ số đông máu

Để đánh giá trạng thái và khả năng sinh hồng cầu của tủy xương, nhất là trong Suy tủy, xem mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm và tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu

Xét nghiệm BNP và NT proBNP trong tim mạch

Các sản phẩm thoái hóa và proBNP nguyên vẹn được phát hiện bằng xét nghiệm BNP cho kết quả khác nhau, NT-proBNP cũng chia cắt nhanh chóng

Xét nghiệm Troponin

Lý do phổ biến nhất để thực hiện xét nghiệm này là để xác định xem đau ngực là do một cơn đau tim. Bác sĩ sẽ xét nghiệm này nếu bị đau ngực và dấu hiệu của một cơn đau tim.

Xét nghiệm Creatinine

Nếu thận không hoạt động đúng, mức tăng creatinine có thể tích lũy trong máu, thử nghiệm creatinine huyết thanh đo mức độ creatinine và cung cấp cho một ước tính thận lọc chất thải

Xét nghiệm kiểm tra Cholesterol

Mức cholesterol cao thường không gây ra và các dấu hiệu hoặc triệu chứng, do đó, kiểm tra cholesterol là một công cụ quan trọng.

Xét nghiệm máu cho ung thư, k, khối u ác tính

Bác sĩ đã ra lệnh xét nghiệm máu ung thư hoặc các xét nghiệm khác để tìm kiếm dấu hiệu của ung thư, không có nghĩa chẩn đoán ung thư đã được thực hiện và bị ung thư.

Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)

Số lượng máu đầy đủ là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể và phát hiện một loạt các rối loạn, bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu

Thử nghiệm protein phản ứng C (CRP)

Protein C phản ứng thử nghiệm để kiểm tra bệnh tim là không phù hợp với tất cả mọi người, Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, có một thử nghiệm protein phản ứng C

Xét nghiệm máu cho bệnh tim

Điều quan trọng là hãy nhớ rằng máu kiểm tra một mình không xác định nguy cơ của bệnh tim và các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tim là hút thuốc lá

Kiểm tra urê máu (BUN)

Nếu xét nghiệm máu cho thấy rằng mức độ nitơ urê cao hơn bình thường, nó có thể chỉ ra rằng thận không hoạt động đúng, Hoặc nó có thể trỏ đến lượng protein cao

Xét nghiệm HbA1C

Kết quả xét nghiệm HbA1C phản ánh mức độ đường trong máu trung bình 2 đến 3 tháng qua, cụ thể, A1C, biện pháp kiểm tra tỷ lệ phần trăm của hemoglobin.

Bilirubin

Trước khi đến gan, một sản phẩm phân hủy của các tế bào máu đỏ, bilirubin gián tiếp, Khi trong gan, hầu hết bilirubin gắn vào đường nhất định tạo ra được gọi là trực tiếp