Cách đọc nhanh công thức máu

2018-10-31 03:22 PM
Trong khi thực hành cấp cứu hồi sức, cần nhận định nhanh tình trạng cấp cứu, đọc công thức máu nhìn ngay vào các chỉ số như sau

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Công thức bạch cầu

Công thức bạch cầu đủ bộ có WBC - NEU - LYM - MONO - EOS - BASO: mỗi số liệu có ý nghĩa riêng.

WBC

Là số lượng bạch cầu, nhìn chỉ số này biết tổng lượng. Để biết từng thành phần tăng hay giảm cần tính chỉ số tuyệt đối (% x WBC) (vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng - hay ngược lại). Bạch cầu có nhiệm vụ chống viêm, diệt khuẩn nên khi số lượng giảm < 4000 phản ánh tình trạng dễ viêm nhiễm. Tuy nhiên, khi bạch cầu tăng quá cao ( > 50.000 ) với nhiều tế bào non đầu dòng (blast) không đủ chức năng cũng phản ánh mức độ nhiễm trùng nặng, lâm sàng thường gặp Bạch cầu cấp.

Tiếp cận bệnh nhân

Nếu nhiễm trùng tái đi tái lại, ồ ạt (nhiễm trùng nổi bật) khám có gan lách hạch to cần nghĩ đến bệnh bạch cầu. Tùy thể có đủ hội chứng u hoặc chỉ lách to, hạch lách to. Phân biệt đó là bạch cầu cấp, bạch cầu kinh hay bạch cầu kinh chuyển cấp dựa vào cận lâm sàng (công thức máu).

Nếu xuất huyết nhiều chỗ (chảy máu mũi, chảy máu răng, chảy máu dạ dày..) trên nền thiếu máu nhẹ (xuất huyết nổi bật) cần nghĩ đến xuất huyết giảm tiểu cầu. Tầm soát nguyên nhân (nhiễm trùng, nhiễm độc, thuốc..) không tìm được hướng tới ITP (xuất huyết giảm tiểu cầu do miễn dịch).

Nếu thiếu máu nặng (bệnh nhân xanh xao, da niêm trắng bệch..) dù truyền máu cũng không cải thiện kèm theo xuất huyết nhiễm trùng (thiếu máu nổi bật) hướng tới Suy tủy thực sự. Chẩn đoán phân biệt với Suy tủy tiêu hao (bạch cầu cấp) dựa vào Tủy đồ.

NEU

Là bạch cầu đa nhân trung tính. Nhiệm vụ chống viêm - diệt khuẩn & xử lý mô tổn thương. Vì chiếm tỷ lệ cao ( 60 - 66% ) nên vai trò Neu thường đại diện cho vai trò bạch cầu nói chung.

NEU tăng > 7.000 phản ánh quá trình viêm nhiễm, nếu khám nghe ran nổ nghĩ tới viêm phổi, nếu có vàng da (kèm sốt - gan to) nghĩ tới nhiễm trùng đường mật, nếu có hạch to rải rác toàn thân nghĩ tới Hogdkin, nếu có nhiễm trùng ồ ạt tái đi tái lại nghĩ tới bạch cầu cấp, nếu làm xét nghiệm sau bữa ăn hay vận động mạnh & chỉ tăng nhẹ: tăng NEU sinh lý.

NEU giảm < 1.500 phản ánh tình trặng bệnh nặng, có thể bệnh bạch cầu, suy tủy, Hogdkin, một nhiễm trùng nhiễm độc tối cấp, hoặc có thể là sốt rét (do Muỗi Anopheles) với rét run - sốt cao - vã mồ hôi.

Neu là 1 trong 3 tế bào có nguồn gốc từ Nguyên tủy bào (2 loại còn lại là Baso & Eos). Lym có nguồn gốc từ nguyên bào lympho. Nguyên tủy bào & Nguyên bào lympho là 2 nhánh trực thuộc dòng bạch huyết bào, vì hiện diện khắp nơi trong cơ thể (hạch bạch huyết, gan, lá lách, dọc đường ruột - hô hấp) nên mất nhiều thời gian huy động, bù lại hiệu quả trong việc diệt khuẩn. Dòng còn lại là Tủy bào có các nhánh: tiểu cầu + hồng cầu + bạch cầu mono với chức năng hàng rào chống viêm nhiễm tiếp xúc đầu tiên với vi khuẩn.

LYM

Bạch cầu lympho là những tế bào có khả năng miễn dịch (lympho B sản sinh kháng thể, lympho T điều khiển hệ miễn nhiễm, có thể diệt virus & tế bào ung thư). LYM tăng > 4.000 có thể là bạch cầu cấp thể lympho (với WBC tăng, 15% trường hợp tăng > 100.000), cũng có thể là Lao (nếu có ho khạc đàm đục), hoặc Viêm gan siêu vi.. Trong đó cần phân biệt giữa bạch cầu cấp dòng lympho & bạch cầu kinh thể lympho, lúc này phải dựa vào Phết máu ngoại biên & Tủy đồ.

MONO

Là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, phân bố đến các mô của cơ thể chờ được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Khi MONO tăng phản ánh trường hợp nhiễm khuẩn mạn (BCC dòng mono, lao..), khi MONO & LYM cùng tăng: hướng tới Thương hàn.

EOS

Tăng ( > 500 ) trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng vì giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Nếu tăng cao liên tục hướng tới bệnh giun sán, nếu tăng nhẹ thoáng qua có thể do điều trị kháng sinh.

BASO

Đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng, đặc biệt Leucemie mạn tính BASO càng tăng tiên lượng càng tốt. (bình thường 10 - 50/ mm3).

Tóm lại, công thức bạch cầu phản ánh tình trạng viêm nhiễm. BC được ví von là 'lính đánh viêm nhiễm' bảo vệ cho cơ thể, đội quân BC có nhiều thành phần, phân ra 2 dòng chính: dòng Tủy bào có MONO, còn lại thuộc dòng Bạch huyết bào (NEU - LYM - EOS - BASO). Dòng Tủy bào tuy là hàng rào chống viêm nhưng khả năng không nhiều, MONO là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, khi tăng phản ánh nhiễm trùng mạn. NEU - LYM - EOS - BASO là đội ngũ diệt khuẩn chống viêm hiệu quả với từng ưu thế riêng. NEU & LYM là 2 thành phần thường được quan tâm trên LS. NEU (thực bào) tăng phản ánh tình trạng viêm nhiễm, NEU giảm phản ánh tình trạng bệnh nặng. LYM (miễn dịch) tăng phản ánh tình trạng nhiễm virus & kèm EOS tăng nghĩ do ký sinh trùng, tăng liên tục cần soi phân tìm giun, tăng nhẹ thoáng qua rà lại kháng sinh đã dùng.

Cuối cùng, BASO - thành phần ít nhất trong đội ngũ Bạch cầu (chiếm 0,5 - 1%), BASO giảm liên quan dị ứng, còn tăng không nhiều lo ngại.

Kinh nghiệm lâm sàng

LYM & MONO tăng trong bệnh lý mạn, MONO bình thường gợi ý bệnh lý cấp.

Nhiễm trùng cấp: EOS luôn giảm.

Có sự hiện diện của nguyên tủy bào: là bệnh bạch cầu.

Chỉ số HGB (Hb)

Xác định thiếu máu, Hb < 13 (nam), < 12 (nữ), < 11 (nữ mang thai, người già) kết luận thiếu máu.

Thiếu máu cần tìm nguyên nhân: do giảm sinh, do mất máu hay do tan máu.

Do giảm sinh có 2 nhóm

Thiếu máu do thiếu nguyên liệu (sắt, acid folic, vit B12, protein) - trong nhóm này thiếu máu thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao.

Thiếu máu do tủy (giảm sản - bất sản): suy tủy thực sự (bẩm sinh mắc phải), suy tủy tiêu hao (bạch cầu cấp) là 2 trường hợp thường gặp ở lâm sàng. Cần chẩn đoán phân biệt: Suy tủy tiêu hao (Bạch cầu cấp) & Suy tủy thực sự

Suy tủy & Xuất huyết giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân.

Xác định thiếu máu chủ yếu dựa vào Hb vì chỉ số này phản ánh chính xác tình trạng khối máu trong cơ thể. Hb đo trọng lượng sắc tố của hồng cầu, còn Hct (đo thể tích hồng cầu) phụ thuộc vào lượng dịch - truyền dịch làm giảm Hct; RBC (số lượng hồng cầu) không giúp nhiều trong thiếu máu vì có trường hợp RBC cao nhưng chất lượng không đạt để tham gia vận chuyển oxy (bệnh đa hồng cầu) vẫn không đủ cung cấp oxy mô cho cơ thể.

RBC có ích trong trường hợp phân biệt giữa Thalassemia & thiếu máu thiếu sắt.

cả 2 đều thiếu máu hồng cầu nhỏ nhưng trong trường hợp Thalassemia thì RBC > 5 triệu, còn thiếu máu thiếu sắt RBC < 5 triệu. (RBC bt # 5 triệu, < 3,5 triệu = thiếu máu).

Hb x 3 = Hct. Nhìn Hb có thể dự đoán Hct, khi Hb # 20 g/dl có nguy cơ tai biến mạch não.

Hb < 7 g/dl: chỉ định truyền máu.

Tùy bệnh chọn phẩm máu truyền

Xuất huyết tiêu hóa: truyền hồng cầu lắng, 1 đơn vị (250ml) nâng Hb lên 1g/dl, tùy mục tiêu cần nâng bao nhiêu g truyền bấy nhiêu đơn vị. Tốc độ: XL giọt/phút. Làm phản ứng chéo trước truyền. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy.

Xuất huyết giảm tiểu cầu: truyền tiểu cầu đậm đặc, 1 đơn vị (150ml) nâng tiểu cầu lên 30.000, nhưng truyền tiểu cầu không nhằm nâng tiểu cầu mà để phòng chảy máu & điều trị nguyên nhân. Tùy cân nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 0,1 đơn vị/ kg. Tốc độ: C giọt/ phút (xả tối đa).

Xuất huyết do rối loạn đông máu (thiếu vit K, xơ gan, K gan..): truyền Huyết tương tươi đông lạnh. Bệnh nhân nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 12 - 15 ml/kg, 1 đơn vị ~ 250ml. Tốc độ: XL giọt/phút. Mục đích: điều trị & dự phòng các rối loạn đông máu do thiếu hụt 1 hoặc nhiều yếu tố đông máu.

Bạch cầu cấp, bạch cầu kinh: truyền hồng cầu lắng (khi WBC < 100 ngàn).

Suy tủy: nếu không chảy máu truyền hồng cầu lắng, nếu có chảy máu truyền Tiểu cầu đậm đặc.

Tán huyết do miễn dịch: truyền hồng cầu rửa. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự hồng cầu lắng. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy & tránh đưa yếu tố lạ vào cơ thể.

Thalassemie: truyền máu định kỳ - truyền hồng cầu lắng - nâng Hb lên # 10 g/dl.

Hemophilia: truyền tủa lạnh. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự hồng cầu lắng. Mục đích: khôi phục thành phần đang thiếu (yếu tố VIII).

Nếu có thiếu máu nhìn ngay 2 chỉ số MCV - MCH. Xác định thiếu máu đó là hồng cầu nhỏ hay to, nhược sắc hay ưu sắc. Cả 2 đều là chỉ số về hồng cầu: MCV là thể tích trung bình, cho biết hồng cầu to - nhỏ; MCH là số lượng hemoglobin trung bình, cho biết hồng cầu nhược - ưu sắc. MCV bt 80 - 100 fl, < 80 là nhỏ, > 100 là to, > 140 là khổng lồ. MCH bình thường 27 - 32 pg, < 27 là nhược sắc, > 32 là ưu sắc.

Nhận định

Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc là do bất thường chất lượng tổng hợp huyết sắc tố gây loạn sản hồng cầu.

Thiếu máu hồng cầu to là do bất thường cung cấp các chất để sản xuất tái tạo hồng cầu.

Thiếu máu hồng cầu bình thường bình sắc: nếu thiếu máu không hồi phục là do bất thường ở tủy xương. Nếu thiếu máu có hồi phục có thể do mất máu chảy máu ở ngoại vi.

Bài viết cùng chuyên mục

Công thức máu toàn bộ (CBC): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Công thức máu toàn bộ có thể được thực hiện như một phần của kiểm tra thể chất thông thường, có thể cung cấp thông tin có giá trị về tình trạng sức khỏe chung

Xét nghiệm sinh hóa máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm sinh hóa máu vào nhiều chất trong máu hơn những chất khác, dạng hoàn chỉnh nhất của xét nghiệm sinh hóa máu xem xét 20 thứ khác nhau trong máu

Xét nghiệm nhóm máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các kháng nguyên quan trọng nhất là kháng nguyên nhóm máu ABO và kháng nguyên Rh, có mặt, vì vậy, hai xét nghiệm nhóm máu phổ biến nhất là xét nghiệm ABO và Rh

Dòng tiểu cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu, khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt

Dòng bạch cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính

Dòng hồng cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Một số phòng xét nghiệm không tách những người trưởng thành và những người sau tuổi trung niên ra thành 1 nhóm khác nhau

Công thức máu toàn phần: các chỉ số tế bào và chỉ số đông máu

Để đánh giá trạng thái và khả năng sinh hồng cầu của tủy xương, nhất là trong Suy tủy, xem mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm và tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu

Xét nghiệm BNP và NT proBNP trong tim mạch

Các sản phẩm thoái hóa và proBNP nguyên vẹn được phát hiện bằng xét nghiệm BNP cho kết quả khác nhau, NT-proBNP cũng chia cắt nhanh chóng

Xét nghiệm Troponin

Lý do phổ biến nhất để thực hiện xét nghiệm này là để xác định xem đau ngực là do một cơn đau tim. Bác sĩ sẽ xét nghiệm này nếu bị đau ngực và dấu hiệu của một cơn đau tim.

Xét nghiệm Creatinine

Nếu thận không hoạt động đúng, mức tăng creatinine có thể tích lũy trong máu, thử nghiệm creatinine huyết thanh đo mức độ creatinine và cung cấp cho một ước tính thận lọc chất thải

Xét nghiệm kiểm tra Cholesterol

Mức cholesterol cao thường không gây ra và các dấu hiệu hoặc triệu chứng, do đó, kiểm tra cholesterol là một công cụ quan trọng.

Xét nghiệm máu cho ung thư, k, khối u ác tính

Bác sĩ đã ra lệnh xét nghiệm máu ung thư hoặc các xét nghiệm khác để tìm kiếm dấu hiệu của ung thư, không có nghĩa chẩn đoán ung thư đã được thực hiện và bị ung thư.

Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)

Số lượng máu đầy đủ là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá sức khỏe tổng thể và phát hiện một loạt các rối loạn, bao gồm nhiễm trùng, thiếu máu và bệnh bạch cầu

Thử nghiệm protein phản ứng C (CRP)

Protein C phản ứng thử nghiệm để kiểm tra bệnh tim là không phù hợp với tất cả mọi người, Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, có một thử nghiệm protein phản ứng C

Xét nghiệm máu cho bệnh tim

Điều quan trọng là hãy nhớ rằng máu kiểm tra một mình không xác định nguy cơ của bệnh tim và các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tim là hút thuốc lá

Kiểm tra urê máu (BUN)

Nếu xét nghiệm máu cho thấy rằng mức độ nitơ urê cao hơn bình thường, nó có thể chỉ ra rằng thận không hoạt động đúng, Hoặc nó có thể trỏ đến lượng protein cao

Xét nghiệm HbA1C

Kết quả xét nghiệm HbA1C phản ánh mức độ đường trong máu trung bình 2 đến 3 tháng qua, cụ thể, A1C, biện pháp kiểm tra tỷ lệ phần trăm của hemoglobin.

Bilirubin

Trước khi đến gan, một sản phẩm phân hủy của các tế bào máu đỏ, bilirubin gián tiếp, Khi trong gan, hầu hết bilirubin gắn vào đường nhất định tạo ra được gọi là trực tiếp