Spiriva Respimat: thuốc điều trị COPD và hen phế quản

2021-02-08 09:51 AM

Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD và hen phế quản (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Boehringer Ingelheim

Thành phần

Mỗi nhát xịt: Tiotropium 2,5mcg (một liều tương đương 2 nhát xịt).

2.5mcg tiotropium tương đương 3.124mcg tiotropium bromide monohydrate.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Các thuốc khác dùng cho bệnh tắc nghẽn đường hô hấp, khí dung, kháng cholinergic; mã ATC: R03BB04.

Tiotropium bromide là chất kháng muscarinic đặc hiệu, tác dụng kéo dài, trong y học lâm sàng gọi là kháng cholinergic. Thuốc có ái lực tương tự với các phân nhóm thụ thể muscarinic M1 đến M5. Ở đường hô hấp, sự ức chế thụ thể M3 tại cơ trơn gây giãn cơ. Bản chất đối kháng cạnh tranh và có hồi phục đã được chứng minh trên các thụ thể từ người và động vật và các chế phẩm phân lập từ các cơ quan. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro cũng như các nghiên cứu in vivo, tác dụng bảo vệ phế quản phụ thuộc liều dùng và kéo dài hơn 24 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài do sự phân ly chậm của thuốc ra khỏi các thụ thể M3, với thời gian bán phân ly dài hơn đáng kể so với ipratropium. Do là thuốc kháng cholinergic N bậc 4, tiotropium tác dụng chọn lọc tại chỗ (phế quản) khi dùng đường khí dung, thể hiện khoảng điều trị hiệu quả trước khi thể hiện tác dụng kháng cholinergic toàn thân. Trong các nghiên cứu về chức năng in vitro sự phân ly của thuốc khỏi thụ thể M2 nhanh hơn từ thụ thể M3, suy ra sự chọn lọc trên phân nhóm thụ thể M3 nhiều hơn M2 (có kiểm soát về động học).

Hiệu lực cao và phân ly chậm từ các thụ thể cho thấy mối liên quan lâm sàng đối với tác dụng giãn phế quản đáng kể và kéo dài ở những bệnh nhân COPD.

Tác dụng giãn phế quản sau khí dung tiotropium chủ yếu là tác dụng tại chỗ (trên đường hô hấp) mà không phải là tác dụng toàn thân.

COPD

Chương trình nghiên cứu lâm sàng pha III bao gồm hai nghiên cứu 1 năm, hai nghiên cứu 12 tuần và 4 nghiên cứu 4 tuần, được thiết kế mù đôi, ngẫu nhiên trên 2901 bệnh nhân COPD (1038 bệnh nhân dùng liều 5 mcg tiotropium). Chương trình 1 năm bao gồm hai nghiên cứu có đối chứng giả dược. Hai nghiên cứu 12 tuần đều có đối chứng hoạt chất (ipratropium) và giả dược. Cả sáu nghiên cứu đều đánh giá chức năng hô hấp. Hơn nữa, hai nghiên cứu 1 năm đều đánh giá tác động về sức khỏe như khó thở, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và ảnh hưởng đến đợt kịch phát.

Nghiên cứu đối chứng giả dược

Chức năng hô hấp

So với giả dược Spiriva Respimat dùng một lần mỗi ngày được chứng minh cải thiện đáng kể chức năng hô hấp (thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây và dung tích sống gắng sức) trong vòng 30 phút sau liều dùng đầu tiên. Cải thiện chức năng hô hấp được duy trì trong 24 giờ trong tình trạng ổn định.

Tình trạng dược lực học ổn định đạt được trong 1 tuần. Spiriva Respimat cải thiện đáng kể PEFR (lưu lượng đỉnh) đo được vào buổi sáng và tối như ghi nhận hàng ngày của bệnh nhân. So với giả dược, sử dụng Spiriva Respimat làm giảm việc sử dụng thuốc giãn phế quản cắt cơn.

Tác dụng giãn phế quản của Spiriva Respimat được duy trì trong 48 tuần dùng thuốc mà không có bằng chứng về lờn thuốc.

Một phân tích kết hợp số liệu của hai nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng giả dược, bắt chéo đã cho thấy đáp ứng giãn phế quản đối với Spiriva Respimat (5 mcg) cao hơn về mặt số học so với Spiriva HandiHaler (18 mcg) dạng bột để hít sau điều trị 4 tuần.

Khó thở, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, cơn kịch phát COPD trong những nghiên cứu 1 năm

(a) Spiriva Respimat cải thiện khó thở một cách đáng kể (khi được đánh giá bằng Chỉ số khó thở thoáng qua - Transition Dyspnoea Index). Sự cải thiện này được duy trì trong suốt thời gian điều trị.

(b) Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (qua sử dụng bộ câu hỏi St. George’s Respiratory Questionnaire) đã cho thấy Spiriva Respimat có tác dụng tích cực đến ảnh hưởng về tâm lý xã hội của COPD, các hoạt động bị ảnh hưởng bởi COPD và tình trạng mệt mỏi do các triệu chứng của COPD. Sự cải thiện tổng số điểm trung bình giữa Spiriva Respimat so với giả dược lúc kết thúc hai nghiên cứu 1 năm có ý nghĩa thống kê và được duy trì trong suốt thời gian điều trị.

(c) Cơn kịch phát COPD.

Trong ba nghiên cứu một năm, thiết kế ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng giả dược, điều trị với Spiriva Respimat làm giảm đáng kể nguy cơ cơn kịch phát COPD so với giả dược. Cơn kịch phát COPD được xác định là “biểu hiện của ít nhất hai biến cố/triệu chứng hô hấp với thời gian ba ngày hoặc dài hơn cần thay đổi phương pháp điều trị (kê toa kháng sinh và/hoặc corticosteroid toàn thân và/hoặc thay đổi đáng kể thuốc tác dụng trên đường hô hấp đang được kê toa)”. Điều trị bằng Spiriva Respimat làm giảm nguy cơ nhập viện do cơn kịch phát COPD (có ý nghĩa trong một nghiên cứu lớn về cơn kịch phát có đủ độ mạnh thống kê).

Phân tích gộp của hai nghiên cứu Pha III và phân tích riêng lẻ của một nghiên cứu bổ sung về cơn kịch phát. Tất cả các thuốc tác dụng trên đường hô hấp ngoại trừ thuốc kháng cholinergic và thuốc kích thích thụ thể beta tác dụng kéo dài đều được phép sử dụng kết hợp, ví dụ như thuốc kích thích beta tác dụng nhanh, corticosteroid dạng hít và xanthine. Thuốc kích thích beta tác dụng kéo dài được phép sử dụng thêm trong nghiên cứu cơn kịch phát.

Nghiên cứu đối chứng hoạt chất tiotropium dài hạn

Một nghiên cứu quy mô lớn, dài hạn, được thiết kế ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng hoạt chất với thời gian điều trị đến 3 năm đã được tiến hành để so sánh hiệu quả và an toàn của Spiriva Respimat và Spiriva HandiHaler (5.711 bệnh nhân dùng Spiriva Respimat 2,5 mcg (liều điều trị là 5 mcg); 5.694 bệnh nhân dùng Spiriva HandiHaler). Tiêu chí chính là thời gian đến khi xuất hiện cơn kịch phát COPD đầu tiên, thời gian đến khi tử vong do mọi nguyên nhân và FEV1 đáy (trước liều) trong một nghiên cứu phụ (906 bệnh nhân).

Thời gian đến khi xuất hiện cơn kịch phát COPD đầu tiên là tương tự giữa Spiriva Respimat và Spiriva HandiHaler trong suốt nghiên cứu (tỷ số nguy hại (Spiriva Respimat / Spiriva HandiHaler) 0,98 với khoảng tin cậy 95% từ 0,93 đến 1,03).

Số ngày trung bình đến khi xuất hiện cơn kịch phát COPD đầu tiên là 756 ngày cho Spiriva Respimat và 719 ngày cho Spiriva HandiHaler.

Tác dụng giãn phế quả của Spiriva Respimat kéo dài trên 120 tuần, và cũng tương tự cho Spiriva HandiHaler. Sự khác biệt trung bình trong FEV1 đáy của Spiriva Respimat so với Spiriva HandiHaler là -0,010 L (khoảng tin cậy 95% từ -0,038 đến 0,018 mL).

Tử vong do mọi nguyên nhân là tương tự giữa Spiriva Respimat và Spiriva HandiHaler trong suốt nghiên cứu (tỷ số nguy hại (Spiriva Respimat / Spiriva HandiHaler) 0,96 với khoảng tin cậy 95% từ 0,84 đến 1,09).

Hen

Chương trình nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III đối với hen dai dẳng gồm 2 nghiên cứu 1 năm và 2 nghiên cứu 6 tháng, ngẫu nhiên mù đôi có kiểm soát với giả dược trên tổng số 3.476 bệnh nhân hen (1.128 bệnh nhân dùng Spiriva Respimat) trên nền điều trị ban đầu với ít nhất ICS hoặc ICS/LABA. Hai nghiên cứu kéo dài 6 tháng là nghiên cứu đối chứng với thuốc (salmeterol). Tất cả 5 nghiên cứu bao gồm kiểm soát chức năng phổi, đánh giá các triệu chứng kể cả cơn kịch phát, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ.

Trong hai nghiên cứu 1 năm PrimoTinA trên bệnh nhân hen đã có triệu chứng khi điều trị duy trì với ít nhất liều cao ICS và LABA, Spiriva Respimat cho thấy cải thiện đáng kể chức năng phổi so với giả dược khi bổ sung vào chế độ điều trị ban đầu.

Tại tuần 24, cải thiện trung bình nồng độ đỉnh và đáy FEV1 tương ứng là 0,110 lít (95% CI: 0,063-0,158 lít, p<0,0001) và 0,093 lít (95% CI: 0,050 đến 0,137 lít, p<0,0001).

Cải thiện chức năng phổi so với giả dược được duy trì trong 24 giờ.

Tại tuần 24, Spiriva Respimat cải thiện đáng kể lưu lượng đỉnh vào buổi sáng và tối (PEF, cải thiện trung bình trong buổi sáng 23 L/phút; 95% CI: 16 đến 29 L/phút, p<0,0001; buổi tối 26 L/phút; 95%CI: 20 đến 33 L/phút, p<0,0001).

Hiệu quả giãn phế quản của Spiriva Respimat được duy trì trong suốt 1 năm dùng thuốc mà không có biểu hiện của đáp ứng miễn dịch nhanh hoặc lờn thuốc.

Spiriva Respimat giảm đáng kể nguy cơ các đợt kịch phát hen nặng.

Tỉ lệ người đáp ứng Bộ câu hỏi kiểm soát hen (ACQ) được xác định là phần trăm số bệnh nhân cải thiện ít nhất 0,5 điểm, cao hơn đáng kể với Spiriva Respimat (53,9% so với giả dược là 46,9%; p=0,0427).

Điểm số trung bình Bộ câu hỏi Chất lượng cuộc sống hen (AQLA (S)) của bệnh nhân hen khi dùng Spiriva Respimat cải thiện đáng kể so với giả dược ở tuần 24.

Trong 2 nghiên cứu MezzoTinA trên bệnh nhân hen có triệu chứng kéo dài 6 tháng khi điều trị duy trì với liều trung bình ICS, Spiriva Respimat cho thấy cải thiện đáng kể chức năng phổi so với giả dược khi sử dụng bổ sung vào điều trị ban đầu.

Tại tuần 24, cải thiện trung bình FEV1 đỉnh và đáy tương ứng là 0,185 lít (95% CI: 0,146 đến 0,223 lít, p<0,0001) và 0,146 lít (0,105 đến 0,188 lít, p<0,0001). Các giá trị FEV1 đỉnh và đáy cho salmeterol tương ứng là 0,196 lít (95% CI: 0,158 đến 0,234 lít) và 0,114 lít (95%CI: 0,073 đến 0,155 lít).

Spiriva Respimat cải thiện đáng kể PEF buổi sáng và buổi tối (buổi sáng 24 L/phút); 95% CI: 18 đến 31 L/phút, p<0,0001; buổi tối 23 L/phút, 95% CI: 17 đến 30 L/phút, p<0,0001). PEF tương ứng buổi sáng và buổi tối đối với salmeterol so với giả dược là 25 L/phút (95% CI: 19 đến 31 L/phút) và 21 L/phút (95% CI: 15 đến 27 L/phút).

Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng ACQ dùng Spiriva Respimat cao hơn đáng kể ở tuần 24 so với bệnh nhân sử dụng giả dược.

Trong nghiên cứu hen GraziaTinA 12 tuần ở những bệnh nhân có triệu chứng khi điều trị duy trì với liều thấp ICS, Spiriva Respimat cải thiện đáng kể chức năng phổi so với giả dược khi sử dụng dưới dạng bổ sung vào điều trị ban đầu. Tại tuần 12, cải thiện trung bình FEV1 đỉnh và đáy tương ứng là 0,128 lít (95% CI: 0,057 đến 0,199 lít, p<0,0005) và 0,122 lít (95% CI: 0,049 đến 0,194 lít, p<0,0010).

Dược động học

Tiotropium bromide là một hợp chất ammonium bậc bốn không phân nhánh, ít tan trong nước. Tiotropium bromide được bào chế dưới dạng dung dịch khí dung để sử dụng qua dụng cụ khí dung Respimat. Khoảng 40% liều hít đi vào cơ quan đích là phổi, phần còn lại đi vào đường tiêu hóa. Một số dữ liệu dược động học mô tả dưới đây được ghi nhận khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo điều trị.

Hấp thu

Ở những người tình nguyện trẻ tuổi, khỏe mạnh, dữ liệu bài tiết qua nước tiểu sau khí dung gợi ý cho thấy khoảng 33% liều hít đi vào vòng tuần hoàn. Dung dịch uống tiotropium có sinh khả dụng tuyệt đối 2-3%. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của tiotropium cũng vì lý do trên. Nồng độ tối đa trong huyết tương của tiotropium đạt được 5-7 phút sau khi hít. Trong trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương của tiotropium 10,5 pg/mL đạt được ở bệnh nhân COPD và giảm nhanh theo cơ chế nhiều ngăn. Nồng độ đáy trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 1,60 pg/mL.

Nồng độ đỉnh tiotropium huyết tương ở trạng thái ổn định là 5,15 pg/mL đạt được 5 phút sau khi dùng thuốc với cùng liều ở bệnh nhân hen.

Phân phối

Thuốc gắn kết với protein huyết tương 72% và cho thấy thể tích phân phối là 32 L/kg.

Chưa rõ nồng độ phân phối tại phổi nhưng cách sử dụng gợi ý nồng độ thuốc cao hơn tại phổi. Những nghiên cứu trên chuột cho thấy tiotropium không qua hàng rào máu não với bất kỳ mức nào.

Chuyển dạng sinh học

Mức độ chuyển dạng sinh học thấp. Bằng chứng là thải trừ qua nước tiểu 74% dưới dạng hoạt chất không biến đổi sau khi tiêm tĩnh mạch ở người tình nguyện trẻ và khỏe mạnh. Tiotropium bromide, dạng ester, được phân cắt không qua enzyme thành dạng alcohol N methylscopine và acid dithienylglycolic, cả hai đều không gắn kết với thụ thể muscarinic.

Các xét nghiệm in vitro với microsom ở gan người và tế bào gan người cho thấy một phần thuốc (< 20% liều dùng qua đường tĩnh mạch) được chuyển hóa bởi quá trình oxy hóa phụ thuộc cytochrome P450 và sau đó kết hợp với glutathione thành nhiều chất chuyển hóa pha II khác nhau. Chuyển hóa bởi enzyme này có thể bị ức chế bởi các chất ức chế CYP450 2D6 (và 3A4) như quinidine, ketoconazole và gestodene. Do đó CYP450 2D6 và 3A4 ảnh hưởng đến con đường chuyển hóa  có vai trò thải trừ một lượng nhỏ liều dùng. Với liều cao hơn liều điều trị, tiotropium bromide không ức chế cytochrome P450 1A1, 1A2, 2B6, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A trong microsom gan người.

Thải trừ

Thời gian bán thải hiệu dụng tiotropium từ 27 đến 45 giờ sau khi hít ở bệnh nhân COPD. Thanh thải toàn phần là 880 mL/phút sau tiêm tĩnh mạch ở những người tình nguyện trẻ khỏe mạnh. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tiotropium bromide được thải trừ chủ yếu dưới dạng không biến đổi qua nước tiểu (74%). Ở bệnh nhân COPD sau khi hít dung dịch khí dung có 18,6% (0,93 mcg) liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại chủ yếu được thải trừ qua phân là dạng không hấp thu tại ruột.

Thời gian bán thải hiệu dụng là 34 giờ ở bệnh nhân hen.

Thanh thải tiotropium qua thận lớn hơn thanh thải creatinine, cho thấy sự bài tiết thuốc vào nước tiểu. Sau khi khí dung một lần mỗi ngày trong thời gian dài, dược động học trong tình trạng ổn định đạt được vào ngày thứ 7 mà không có sự tích lũy sau đó.

Ở bệnh nhân hen, 11,9% (0,595 mcg) liều được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu sau 24 giờ dùng thuốc ở trạng thái ổn định.

Đặc điểm tuyến tính/không tuyến tính

Tiotropium thể hiện dược động học tuyến tính trong phạm vi điều trị không phụ thuộc công thức thuốc.

Bệnh nhân cao tuổi

Cũng như tất cả các thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, tuổi cao đi kèm với giảm thanh thải tiotropium qua thận từ 347 mL/phút ở bệnh nhân COPD < 65 tuổi đến 275 mL/phút ở bệnh nhân COPD ≥ 65 tuổi. Điều này không dẫn đến tăng tương ứng giá trị AUC0-6,ss hoặc Cmax,ss. Không có sự khác biệt hấp thu thuốc do tuổi tác ở bệnh nhân hen.

Bệnh nhân suy thận

Sau khi hít một lần mỗi ngày tiotropium ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân COPD suy thận nhẹ (CLCR 50-80 mL/phút) gây tăng nhẹ AUC0-6,ss (từ 1,8 đến 30%) và tương tự với Cmax,ss khi so sánh với bệnh nhận chức năng thận bình thường (ClCR > 80 mL/phút). Ở bệnh nhân COPD bị suy thận trung bình đến nặng (CLCR < 50 mL/phút) tiotropium bromide dùng đường tĩnh mạch gây tăng gấp đôi tổng nồng độ thuốc (AUC0-4 tăng 82% và Cmax tăng 52%) so với những bệnh nhân COPD chức năng thận bình thường, điều này được khẳng định khi đo nồng độ trong huyết tương sau khi hít bột khô.

Bệnh nhân suy gan

Suy giảm chức năng gan được cho là không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến dược động học của tiotropium. Tiotropium được thải trừ chủ yếu qua thận (74% ở người tình nguyện trẻ khỏe mạnh) và sự phân tách dạng ester đơn giản không bởi enzyme thành các chất không có hoạt tính dược lý.

Chỉ định và công dụng

COPD

Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.

Hen

Spiriva Respimat được chỉ định điều trị bổ sung duy trì nhằm cải thiện các triệu chứng hen ở bệnh nhân người lớn bị bệnh hen đang điều trị duy trì bằng phối hợp corticoid dạng hít và chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài mà vẫn có ít nhất một cơn hen nặng trong vòng một năm trước đó.

Liều lượng và cách dùng

Liều khuyến cáo của Spiriva Respimat là hai nhát xịt từ dụng cụ khí dung Respimat một lần mỗi ngày vào cùng thời gian.

Không dùng quá liều khuyến cáo.

Trong điều trị hen, hiệu quả điều trị đầy đủ sẽ thấy sau vài liều Spiriva Respimat.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi có thể dùng Spiriva Respimat với liều khuyến cáo.

Bệnh nhân suy thận có thể dùng Spiriva Respimat với liều khuyến cáo. Tuy nhiên, cũng như tất cả các thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận, nên theo dõi thận trọng khi dùng Spiriva Respimat ở những bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng.

Bệnh nhân suy gan có thể dùng Spiriva Respimat với liều khuyến cáo.

Trẻ em (dưới 18 tuổi)

COPD không thường gặp ở trẻ em vì thế tính an toàn và hiệu quả của Spiriva chưa được xác định rõ trên bệnh nhi.

Chưa thiết lập được tính hiệu quả và an toàn của Spiriva Respimat trên bệnh nhi bị hen.

Cảnh báo

Spiriva Respimat, với vai trò là thuốc giãn phế quản điều trị duy trì với liều một lần mỗi ngày, không nên được sử dụng điều trị khởi đầu trong cơn co thắt phế quản cấp tính như liệu pháp cắt cơn. Trong trường hợp cấp tính, nên sử dụng một thuốc chẹn beta-2 tác dụng nhanh.

Spiriva Respimat không nên sử dụng như một thuốc điều trị ban đầu cho bệnh nhân hen. Các bệnh nhân hen phải được khuyên tiếp tục sử dụng trị liệu chống viêm, ví dụ corticosteroid dạng hít, giữ nguyên sau khi dùng Spiriva Respimat, ngay cả khi các triệu chứng được cải thiện.

Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tức thì sau khi dùng dung dịch khí dung Spiriva Respimat.

Cũng như các thuốc kháng cholinergic khác, nên sử dụng Spiriva Respimat thận trọng ở những bệnh nhân tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang.

Các thuốc dạng hít có thể gây co thắt phế quản do hít.

Nên sử dụng Spiriva thận trọng và theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân suy thận trung bình và nặng (thanh thải Creatinin ≤ 50mL/phút) do tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.

Cần hướng dẫn để bệnh nhân sử dụng Spiriva Respimat một cách đúng đắn. Thận trọng tránh để dung dịch hoặc hơi sương vào mắt. Đau hoặc khó chịu ở mắt, nhìn mờ, nhìn quầng sáng hoặc hình ảnh có nhiều màu sắc kèm theo đỏ mắt do sung huyết kết mạc và phù nề giác mạc có thể là dấu hiệu của tăng nhãn áp góc hẹp cấp tính. Nên khám chuyên khoa ngay nếu xuất hiện bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng nêu trên. Thuốc nhỏ mắt gây co đồng tử không phải là điều trị hiệu quả.

Đã quan sát thấy khô miệng khi điều trị thuốc đối kháng cholinergic, có thể kéo dài liên quan đến chứng sâu răng.

Không nên dùng Spiriva Respimat nhiều hơn một lần mỗi ngày.

Ống thuốc Spiriva chỉ sử dụng được với dụng cụ khí dung Respimat.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, triệu chứng chóng mặt hoặc nhìn mờ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Dùng liều cao Spiriva Respimat có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng kháng cholinergic.

Sau 14 ngày dùng liều lên đến 40 mcg tiotropium dung dịch khí dung ở những người khỏe mạnh, không quan sát thấy biến cố bất lợi liên quan, ngoại trừ khô miệng/họng và khô niêm mạc mũi với tỷ lệ phụ thuộc liều dùng [10-40 mcg mỗi ngày], và giảm tiết nước bọt đáng kể từ ngày thứ 7 trở đi. Không thấy tác dụng ngoại ý đáng kể trong 6 nghiên cứu dài hạn ở bệnh nhân COPD sử dụng tiotropium dung dịch khí dung 10 mcg mỗi ngày trong 4-48 tuần.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng Spiriva Respimat cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với atropine hoặc các dẫn xuất của nó, như ipratropium hoặc oxitropium, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ

Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng Spiriva cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng sinh sản với các liều sử dụng trên lâm sàng.

Như một biện pháp thận trọng, nên tránh sử dụng Spiriva Respimat trong giai đoạn thai kỳ.

Cho con bú

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng tiotropium cho phụ nữ cho con bú. Dựa vào các nghiên cứu trên loài gặm nhấm đang cho con bú, chỉ một lượng nhỏ tiotropium được bài xuất vào sữa. Do đó, không nên dùng Spiriva Respimat cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xuất hiện ở thai nhi và nhũ nhi.

Khả năng sinh sản

Chưa có dữ liệu lâm sàng trên khả năng sinh sản đối với tiotropium. Một nghiên cứu phi lâm sàng với tiotropium cho thấy không có bất kỳ tác dụng bất lợi đến khả năng sinh sản.

Tương tác

Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu tương tác thuốc chính thức, tiotropium bromide đã được dùng với các thuốc điều trị COPD phổ biến khác, bao gồm các thuốc giãn phế quản cường giao cảm, methylxanthine, steroid uống và hít, kháng histamin, thuốc tiêu nhầy, thuốc điều biến leukotriene, cromon và kháng IgE mà không thấy bằng chứng tương tác thuốc trên lâm sàng.

Các thuốc thường dùng kết hợp (LABA, ICS và kết hợp của chúng) được sử dụng cho bệnh nhân COPD chưa được phát hiện gây thay đổi nồng độ tiotropium.

Chưa nghiên cứu sử dụng kết hợp lâu dài tiotropium bromide với các thuốc kháng cholinergic. Do đó, không nên dùng Spiriva Respimat kết hợp với các thuốc kháng cholinergic khác trong thời gian dài.

Tác dụng ngoại ý

Nhiều tác dụng ngoại ý dưới đây có thể do tác dụng kháng cholinergic của Spiriva Respimat.

Các phản ứng ngoại ý được xác định từ dữ liệu nghiên cứu lâm sàng và báo cáo tự phát trong thời gian lưu hành thuốc sau khi được cấp phép.

Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng bao gồm 3.282 bệnh nhân dùng Spiriva Respimat từ 7 nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược với thời gian điều trị từ 4 tuần đến 1 năm, với tổng số 2.440 bệnh nhân-năm.

Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng bao gồm 1.256 bệnh nhân hen được điều trị với tiotropium từ 6 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược với thời gian điều trị từ 12 tuần cho đến 1 năm, với 705 bệnh nhân năm sử dụng tiotropium.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu, mất ngủ.

Rối loạn mắt: Tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, nhìn mờ.

Rối loạn tim mạch: Rung nhĩ, đánh trống ngực, nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, chảy máu cam, viêm họng, khó phát âm, co thắt phế quản, viêm thanh quản, viêm xoang.

Rối loạn đường tiêu hóa: Khô miệng (thường nhẹ), táo bón, nhiễm nấm Candida hầu họng, khó nuốt, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, viêm lợi, viêm lưỡi, viêm miệng, tắc ruột bao gồm cả liệt ruột, buồn nôn.

Rối loạn da và mô dưới da, rối loạn hệ miễn dịch: Phát ban, ngứa, phù mạch thần kinh, mày đay, nhiễm khuẩn da và loét da, khô da, quá mẫn (bao gồm các phản ứng tức thì), phản ứng phản vệ.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Sưng khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu: Bí tiểu (thường gặp ở nam với các yếu tố thúc đẩy), khó tiểu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Bảo quản

Dưới 30oC. Không đông đá.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch khí dung: 1 dụng cụ khí dung Respimat và 1 ống thuốc chứa 4mL dung dịch để khí dung cung cấp 60 nhát xịt.

Bài viết cùng chuyên mục

Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến

Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.

Synflorix: thuốc tạo miễn dịch cho trẻ em ngừa bệnh phế cầu

Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn và tương tác chéo với tuýp huyết thanh và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.

Symbicort Turbuhaler: thuốc điều trị bệnh hen và CPOD

Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên trong điều trị thường xuyên bệnh hen và COPD khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.

Sumakin: thuốc có tác dụng diệt khuẩn dạng phối hợp

Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân) Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Stérogyl: thuốc phòng ngừa và điều trị thiếu hụt Vitamin D

Kết hợp canxi liều cao cần theo dõi canxi niệu để tránh trường hợp quá liều. Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng canxi niệu.

Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Staclazide MR: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)

Staclazide MR điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân. Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.

Spexib: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Spexib là một thuốc dùng đường uống ức chế mạnh và rất chọn lọc trên ALK kinase. Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).

Sovepred: thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch

Sovepred được chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết.

Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng

Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Sifrol: thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên

Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với levodopa, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.

Sezstad: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Sezstad 10 được dùng bằng đường uống, bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bệnh nhân nên có chế độ ăn phù hợp, ít chất béo và tiếp tục chế độ ăn này trong quá trình điều trị.

Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u

Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.

Symbicort Rapihaler: thuốc điều trị hen và COPD

Hen, sử dụng duy trì cùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng

Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig

Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não

Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride

Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não

Stavudin: thuốc điều trị HIV, Dostavu, Stag, Stavudin 30 ICA, Stavudine

Stavudin 5 triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus

Sitagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Januvia

Sitagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường týp 2

Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi

Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng

Sildenafil citrat: thuốc ức chế phosphodiesterase

Sildenafil làm tăng tác dụng của oxyd nitric do ức chế PDE 5 và làm tăng mức cGMP trong thể hang, với các liều được khuyến cáo, sildenafil không có tác dụng trên sự cương khi không có kích thích tình dục

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir

Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này

Secnidazol: thuốc chống amip, Citizol, Plagentyl, Savi Secnidazol, Secgentin

Secnidazol là một dẫn xuất của 5-nitroimidazol. Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí

Saxagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Onglyza

Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2

Saquinavir: thuốc kháng virus, Invirase

Saquinavir có cấu trúc tương tự như một đoạn protein nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus

Salmeterol: thuốc kích thích chọn lọc beta2 giao cảm, Serevent

Salmeterol xinafoat là một muối phân cực, phân ly trong dung dịch thành hai phần, salmeterol và acid 1 hydroxy 2 naphthoic, được hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hoàn toàn độc lập

Thuốc nhóm Statin: những sự khác biệt

Tất cả các statin được phân bố chủ yếu vào gan, tuy vậy, một số statin, lovastatin, pravastatin, cũng có thể cả atorvastatin cũng được phân bố vào các mô ngoài gan như lách, thận, tuyến thượng thận

Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase

Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng

Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.

Selexid

Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn

Sestad

Thận trọng phối hợp thuốc uống chống đông máu, tăng tác dụng của thuốc chống đông, tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan.

Sifstad: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng h/c chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg.

Sindroxocin

Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, carcinoma buồng trứng tiến triển, carcinoma dạ dày, carcinoma nội mạc tử cung, sarcoma mô mềm, sarcoma xương, đa u tủy, ung thư tuyến giáp.

Sintopozid

Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.

Sindoxplatin

Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.

Sterogyl

Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.

Spasmomen

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng: Bệnh nhân bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp môn vị; không dung nạp một số loại đường. Phụ nữ có thai/cho con bú.

Somatostatin Eumedica

Để ngăn ngừa các biến chứng hậu phẫu sau khi phẫu thuật tụy tạng, cần dùng Somatostatin cùng lúc với phẫu thuật và điều trị dự phòng cho người bệnh trong 5 ngày sau phẫu thuật.

Shinapril

Nếu phối hợp thuốc lợi tiểu thì nên ngưng thuốc lợi tiểu nếu có thể trong 1- 3 ngày trước khi bắt đầu dùng enalapril, khởi đầu với liều thấp (≤ 5 mg) trong 24 giờ và tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.

SP Lerdipin

Tương tác với nước bưởi, rượu (tăng hạ huyết áp); chất cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, carbamazepin; rifampicin (giảm nồng độ và hiệu lực lercanidipin); chất ức chế CYP3A4.

SP Lozarsin Plus

Hiếm gặp phản ứng phản vệ, phù mạch (phù thanh quản/thanh môn gây tắc khí đạo), phù mặt/môi/họng/lưỡi; viêm mạch (kể cả ban dạng Henoch-Schoenlein). Ít gặp viêm gan; tiêu chảy; ho.

SP Irbera

Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Shinpoong Rosiden

Chống chỉ định tiền sử mẫn cảm với piroxicam, co thắt phế quản, hen, polyp mũi, phù Quincke/mày đay do aspirin/NSAID khác. Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú.

Shinclop

Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

Shinpoong Fugacin

Viêm phế quản nặng/viêm phổi; nhiễm Chlamydia cổ tử cung hoặc niệu đạo có/không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt; nhiễm trùng da/mô mềm; viêm đại tràng.

Shintovas

Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).

Shinxetin

Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.

SP Edonal

Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ rất hiếm: đau đầu, cảm, khó thở, thay đổi vị giác, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, mày đay, ban đỏ, eczema.

SP Extream

Phối hợp Kháng sinh điều trị H. pylori: (Pantoprazol 40 mg + Amoxicillin 1 g + Clarithromycin 500 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày; hoặc (Pantoprazol 40 mg + Clarithromycin 250 mg + Metronidazol 400 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày.

SP Glimepiride

Nếu metformin, glimepirid liều tối đa không hiệu quả, duy trì liều thuốc cũ, thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp, rồi điều chỉnh nếu cần.

SP Lostal

Cải thiện triệu chứng, khoảng cách đi bộ trong chứng khập khễnh cách hồi không đau lúc nghỉ và không có dấu hiệu hoại tử mô ngoại biên (bệnh lý động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).

SP Merocin

Người bệnh suy thận có ClCr 25 - 50 mL/phút: dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr 10 - 25 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr < 10 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ.

Spirastad

Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.

Silygamma

Thận trọng khi có biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng. Không dùng điều trị nhiễm độc cấp. Song song việc điều trị phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).

Sustanon

Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.

Stalevo

Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).

Serbutam

Thận trọng với bệnh mạch vành tim, cơ tim phì đại tắc nghẽn, loạn nhịp tim nhanh; tăng huyết áp nguy hiểm và không được điều trị; phình mạch. Đái tháo đường khó kiểm soát.

Spectrila

Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.

Systane Ultra UD

Thuốc có thể sử dụng để điều trị mắt khô kết hợp việc sử dụng kính áp tròng bằng cách nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng, và sau khi tháo kính áp tròng. Xoay đầu ống thuốc, nhỏ thuốc vào mắt và chớp mắt.

Systane Ultra

Tương tác giữa SYSTANE ULTRA và các thuốc khác vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể. Căn cứ vào các thành phần của thuốc, SYSTANE ULTRA hầu như không tương tác với các loại thuốc khác.

Survanta

Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.

Stelara

Thận trọng. Bệnh nhân có nhiễm khuẩn mãn tính, tiền sử nhiễm khuẩn tái phát, tiền sử mắc bệnh ác tính. Ustekinumab có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Sporanox IV

Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.

Sinuflex D

Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.

Simponi

Viêm khớp dạng thấp: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng, dùng đồng thời MTX. Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống khớp trục: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng.

Seretide Evohaler DC

Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.

Surbex Z

Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.

Scodilol

Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nặng, co thắt phế quản không do dị ứng (như viêm phế quản, khí thũng, tăng năng giáp), bệnh vẩy nến. Thuốc làm che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết.

Sulfarlem Cholin

Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.

Solu Medrol (methylprednisolone)

Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.

Seretide

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Spiriva

Không được nuốt viên nang Spiriva. Viên nang Spiriva chỉ nên được sử dụng với thiết bị HandiHaler và hít vào qua miệng (hít vào bằng miệng).

Sedacoron

Lắng đọng màu vàng nâu ở giác mạc, suy hoặc cường giáp, nổi mẩn da, mẫn cảm ánh sáng, rối loạn dạ dày. Hiếm gặp: nhức đầu, hạ huyết áp, toát mồ hôi, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, ngủ gà, dị ứng.

Mục lục thuốc theo vần S

Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.

Sandimmun Neoral

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Sandostatin

Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.

Sanoformine

Dùng cho Người lớn/Trẻ em. Sử dụng thận trọng ở trẻ em dưới 7 tuổi. 2 đến 3 viên/lít nước nóng dùng để súc miệng hoặc ngâm, rửa âm đạo.

Sectral 200

Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.

Selsun

Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.

Selbex

Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.

Seduxen

Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.

Semprex

Acrivastine có tác dụng làm giảm triệu chứng trong những bệnh lý phụ thuộc toàn bộ hay một phần sự phóng thích ồ ạt histamine.

Selsun Gold

Thuốc chỉ để dùng ngoài. Không được dùng trên da bị trầy xước hoặc các vùng bị viêm. Tránh dây vào mắt. Nếu bị dây vào mắt, phải rửa kỹ mắt bằng nước.

Septrin

Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.

Seretide Accuhaler/Diskus

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Serum antirabique pasteur

Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.

Serevent

Serevent là một chất chủ vận tác động trên thụ thể b2-adrenergic mới và có tính chọn lọc. Với liều điều trị, thuốc có rất ít hay không có tác động có thể đo lường được trên tim mạch.

Serc

Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.

Sibelium

Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.

Sevorane

Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.

Siderplex thuốc giọt

Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Siderfol viên nang

Ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập.

Silvirin kem bôi

Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng.

Similac advance

Sữa không béo, đường lactose, dầu thực vật (dầu hướng dương, dầu dừa, dầu đậu nành), chất đạm whey hòa tan, khoáng chất.

Sinecod

Sinecod có hoạt chất chính là butamirate citrate, là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium.

Skenan LP

Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.

Sirdalud

Sirdalud là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tủy sống, kích thích thụ thể a2 tại vùng tiền synape.

Solmux Broncho (Solmux Pediatric)

Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.

Smecta

Smecta có khả năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa, smecta tương tác với glycoprotein của chất nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel trên niêm mạc.

Spasfon

Không nên phối hợp phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh như morphine và các dẫn xuất do các thuốc này có tác dụng gây co thắt.

Sorbitol Delalande

Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.

Spersadexoline

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2.

Spersacet C

Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.

Spasmaverine

Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật chưa cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc tác dụng độc hại đối với phôi thai. Ở người, đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào.

Spersallerg

Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.

Sporal

Khả dụng sinh học khi uống của Sporal đạt tối đa khi viên nang Sporal được uống ngay sau khi ăn no. Nồng độ đỉnh ở huyết tương đạt được 3-4 giờ sau một liều uống.

Stamaril Pasteur

Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận.

Stablon

Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.

Stilnox

Stilnox là thuốc ngủ thuộc nhóm dẫn xuất của imidazopyridine, có các đặc tính của nhóm benzodiazépine: tác dụng an thần kinh với liều thấp hơn so với liều cần thiết để gây chống co giật, giãn cơ hay chống lo âu.

Streptase

Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.

Stimol

Stimol có thể dùng cho người tiểu đường vì không có chất đường trong công thức.Do thuốc có pH acide, khi dùng phải pha loãng thuốc trong một ly nước.

Stugeron

Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.

Stugeron Richter

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Stresam

Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.

Sulfarlem

Anetholtrithione được hấp thu một phần qua đường uống, sau đó được chuyển hóa nhanh, chủ yếu bằng cách khử gốc methyl bằng oxy hóa sau đó thành lập những chất kết hợp.

Succinimide Pharbiol

Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.

Subsyde CR

Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.

Surgam

Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

Suxamethonium Sucinylcholin

Suxamethonium là thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực. Các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholin ở thụ thể cholinergic tại bản vận động.

Sulfasalazin

Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất.

Sulfacetamid natri

Sulfacetamid natri là một dẫn chất sulfonamid dễ tan trong nước, cho dung dịch trung tính nên ít kích ứng kết mạc hơn các sulfonamid khác và thường được dùng làm thuốc nhỏ mắt.

Sucralfat

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét.

Streptomycin

Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.

Streptokinase

Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.

Statin HMG CoA reductase inhibitors

Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.

Spironolacton

Spironolacton là chất đối kháng mineralocorticoid, tác dụng qua việc ức chế cạnh tranh với aldosteron, và các mineralocorticoid khác.

Spiramycin

Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.

Spectinomycin

Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.

Sotalol

Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Selen sulfid

Selen sulfid có tác dụng chống tăng sinh trên các tế bào biểu bì và các biểu mô nang lông, do đó làm giảm sinh sản tế bào sừng.

Selegilin

Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin.

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Iron (sắt) dextran

Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.

Salbutamol

Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.