Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u

2021-02-04 03:05 PM

Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Novartis Pharma.

Thành phần

Mỗi lọ: Octreotide (là peptide tự do chiếm 4,15% tổng trọng lượng, tương ứng với 4,65% octreotide acetate) 10mg, 20mg hoặc 30mg.

Lọ thuốc: Poly (DL-lactide-co-glycolide) chiếm 78,35% tổng trọng lượng; mannitol vô khuẩn chiếm 17,0% tổng trọng lượng.

Ống tiêm đóng sẵn: Một ống tiêm đóng sẵn (dung môi pha tiêm) chứa: natri carboxymethylcellulose (14mg), mannitol (12mg), poloxamer 188 (4mg); nước cất pha tiêm đến đủ 2mL.

Mô tả

Bột: bột màu trắng đến trắng hơi vàng.

Dung môi pha hỗn dịch tiêm: dung dịch trong, không màu đến vàng nhạt hoặc nâu nhạt.

Sandostatin LAR là dạng octreotide tiêm tác dụng kéo dài. Bột (tiểu phân hình cầu để pha hỗn dịch tiêm) được phân tán trong dung môi ngay trước khi tiêm bắp.

Nhóm dược lý: Somatostatin và các chất tương tự, chất ức chế hormon tăng trưởng.

Mã ATC: H01CB02.

Cơ chế tác dụng

Octreotide là một octapeptide tổng hợp, dẫn chất của somatostatin tự nhiên có tác dụng dược lý tương tự, nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn somatostatin. Thuốc ức chế sự tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH), các peptide và serotonin sản xuất từ hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy (GEP).

Trên động vật, octreotide ức chế giải phóng GH, glucagon và insulin mạnh hơn somatostatin, ức chế chọn lọc hơn trên GH và glucagon.

Trên người tình nguyện khỏe mạnh, octreotide cho thấy tác dụng ức chế tương tự somatostatin.

Ức chế giải phóng GH kích thích bởi arginine, gắng sức và hạ đường huyết do insulin,

Ức chế giải phóng insulin sau bữa ăn, glucagon, dịch vị, các peptide khác của hệ dạ dày - ruột - tụy và ức chế sự giải phóng insulin và glucagon kích hoạt bởi arginine,

Ức chế sự giải phóng hormon kích thích tuyến giáp (TSH) được kích hoạt bởi hormon TRH (thyrotropin-releasing hormone).

Dược lực học

Khác với somatostatin, octreotide ức chế hormon tăng trưởng (GH) mạnh hơn insulin và việc dùng thuốc không dẫn đến sự tăng tiết hormon hồi ứng (cụ thể là GH trên bệnh nhân mắc bệnh to cực).

Trên bệnh nhân mắc bệnh to cực, Sandostatin LAR, dạng bào chế của octreotide phù hợp với việc dùng thuốc lặp lại trong các khoảng thời gian 4 tuần, cung cấp nồng độ octreotide điều trị thích hợp nên làm giảm GH và đưa giá trị IGF1 huyết thanh về mức bình thường trên đa số bệnh nhân. Trên hầu hết các bệnh nhân, Sandostatin LAR làm giảm rõ rệt các triệu chứng lâm sàng của bệnh như đau đầu, đổ mồ hôi, dị cảm, mệt mỏi, đau khớp xương và hội chứng ống cổ tay. Trên những bệnh nhân bị bệnh to cực chưa được điều trị trước đây có khối u tuyến yên bài tiết GH, điều trị bằng Sandostatin LAR làm giảm >20% thể tích khối u trên một tỷ lệ đáng kể (50%) bệnh nhân.

Trên bệnh nhân có các khối u chức năng của hệ nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị bằng Sandostatin LAR giúp kiểm soát liên tục các triệu chứng liên quan đến bệnh cơ bản. Tác dụng của octreotide trên các loại khối u dạ dày - ruột - tụy như sau:

Các khối u carcinoid: Sử dụng octreotide có thể giúp cải thiện triệu chứng, đặc biệt là đỏ bừng mặt và tiêu chảy. Trong nhiều trường hợp, tác dụng này đi kèm với việc giảm nồng độ serotonin trong huyết tương và giảm thải trừ acid 5-hydroxyindole acetic qua nước tiểu.

Khối u tụy sản xuất peptide vận mạch ruột (VIPomas): Đặc tính hóa sinh của khối u này là sản sinh quá mức peptide vận mạch ruột (vasoactive intestinal peptide - VIP). Trong hầu hết các trường hợp, sử dụng octreotide có thể làm giảm tiêu chảy nặng do tăng tiết điển hình của hội chứng này, do đó cải thiện được chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tác dụng này đi kèm với tác dụng cải thiện rối loạn điện giải như hạ kali máu, cho phép ngừng bổ sung nước và điện giải qua đường tiêu hóa hoặc qua đường tĩnh mạch. Trên một số bệnh nhân, chụp cắt lớp cho thấy thuốc làm chậm lại hoặc ngừng phát triển khối u hoặc thậm chí làm nhỏ khối u, đặc biệt trong trường hợp di căn gan. Cải thiện lâm sàng thường đi kèm với giảm nồng độ VIP trong huyết tương, có thể trở về bình thường.

U tế bào alpha tiết glucagon của tiểu đảo tụy (Glucagonomas): Trong hầu hết các trường hợp có sự cải thiện đáng kể tình trạng ban da hoại tử di trú là dấu hiệu đặc trưng của bệnh lý này. Tác dụng của octreotide trên tình trạng đái tháo đường nhẹ thường không rõ ràng và nhìn chung không làm giảm nhu cầu insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống. Octreotide cải thiện được tình trạng tiêu chảy cho bệnh nhân và nhờ vậy làm tăng cân. Mặc dù dùng octreotide thường làm giảm ngay nồng độ glucagon huyết tương, nhưng quá trình này thường không kéo dài, mặc dù các triệu chứng bệnh vẫn tiếp tục được cải thiện.

U tế bào tiết gastrin (Gastrinomas)/Hội chứng Zollinger-Ellison: Loét dạ dày tái phát do tăng tiết dịch vị kích thích bởi gastrin mạn tính thường không phải lúc nào cũng đáp ứng hoàn toàn với các thuốc ức chế bơm proton hoặc các thuốc kháng thụ thể H2. Trên các bệnh nhân này, tiêu chảy có thể là triệu chứng nổi trội, không giảm bớt với điều trị trên mọi bệnh nhân. Sử dụng octreotide đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm giảm tăng tiết dịch vị và cải thiện được triệu chứng, bao gồm cả tiêu chảy. Các biểu hiện khác có thể gặp do khối u làm tăng sản xuất peptide, như nóng bừng, cũng có thể thuyên giảm. Nồng độ gastrin trong huyết tương có thể giảm ở một số ít bệnh nhân.

U tế bào đảo tụy tiết insulin (Insulinomas): Dùng octreotide làm giảm lượng insulin phản ứng miễn dịch trong tuần hoàn. Trên bệnh nhân có khối u phẫu thuật được, octreotide có thể giúp cải thiện và duy trì mức đường huyết bình thường trước khi phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân có khối u lành hoặc ác tính không phẫu thuật được, việc kiểm soát đường huyết có thể được cải thiện ngay cả khi không kèm theo sự giảm kéo dài nồng độ insulin trong tuần hoàn.

GRFomas: Đây là loại khối u hiếm gặp tiết ra yếu tố giải phóng hormon tăng trưởng (GRF) đơn độc hay phối hợp với các peptide có hoạt tính khác. Octreotide có thể cải thiện các biểu hiện lâm sàng và triệu chứng của bệnh to cực. Tác dụng này có thể do thuốc ức chế bài tiết GRF và GH và có thể kèm theo giảm kích thước tuyến yên.

Dược động học

Sau khi tiêm bắp liều đơn Sandostatin LAR, nồng độ octreotide đạt nồng độ đỉnh tạm thời trong vòng 1 giờ đầu sau khi tiêm thuốc, sau đó giảm dần đến nồng độ octreotide ở mức độ thấp không phát hiện được trong vòng 24 giờ. Sau đỉnh nồng độ đầu xuất hiện ở ngày thứ nhất, octreotide duy trì ở nồng độ dưới nồng độ điều trị trên phần lớn bệnh nhân trong 7 ngày tiếp theo. Sau đó, nồng độ octreotide tăng trở lại và đạt nồng độ ổn định trong khoảng ngày thứ 14 và duy trì tương đối ổn định trong vòng 3 đến 4 tuần tiếp theo. Nồng độ đỉnh trong ngày thứ nhất thấp hơn nồng độ ổn định và không vượt quá 0,5% tổng lượng thuốc được giải phóng trong ngày thứ nhất. Sau khoảng ngày thứ 42, nồng độ octreotide giảm chậm, đồng thời với giai đoạn giáng hóa cuối của chất mang polymer trong dạng bào chế của thuốc.

Trên bệnh nhân mắc bệnh to cực, nồng độ octreotide ổn định là 358 ng/L, 926 ng/L, và 1,710 ng/L tương ứng đạt được sau khi dùng liều đơn Sandostatin LAR 10 mg, 20 mg và 30 mg. Nồng độ huyết thanh octreotide ở trạng thái ổn định đạt được sau 3 lần tiêm với khoảng cách 4 tuần, cao hơn khoảng 1,6 đến 1,8 lần và đạt tới nồng độ 1,557 ng/L và 2,384 ng/L tương ứng sau khi tiêm nhiều liều Sandostatin LAR 20 mg và 30 mg.

Trên bệnh nhân có các khối u carcinoid, nồng độ octreotide trung bình (và trung vị) trong huyết thanh ở trạng thái ổn định sau khi tiêm nhiều liều Sandostatin LAR 10 mg, 20 mg và 30 mg với khoảng cách 4 tuần tăng tuyến tính theo liều và lần lượt đạt 1,231 (894) ng/L; 2,620 (2,270) ng/L và 3,928 (3,010) ng/L.

Không có sự tích lũy octreotide nhiều hơn dự kiến do đặc tính giải phóng trùng lặp xuất hiện trong khoảng thời gian tới 28 tháng tiêm Sandostatin LAR.

Các thông số dược động học của octreotide sau khi tiêm Sandostatin LAR phản ánh quá trình giải phóng thuốc từ chất mang polymer và sự giáng hóa sinh học của chất mang này. Sau khi được phóng thích vào tuần hoàn, octreotide phân bố dựa trên các đặc tính dược động học đã được biết như mô tả khi dùng theo đường tiêm dưới da. Thể tích phân bố của octreotide ở trạng thái ổn định là 0,27 L/kg và hệ số thanh thải toàn phần là 160 mL/phút. Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương là 65% và nhìn chung thuốc không gắn với tế bào máu.

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính liều lặp lại: Trong 2 nghiên cứu liều lặp lại trên chuột theo đường tiêm bắp 2,5 mg Sandostatin LAR trong 50 mg vi cầu mỗi 4 tuần trong vòng 21/24 tuần, không có vấn đề về mô học liên quan đến thuốc được ghi nhận. Các phát hiện duy nhất về mô bệnh học được xem là có ý nghĩa xảy ra tại vị trí tiêm tại cả nhóm điều trị và nhóm chứng, nơi các vi cầu gây ra viêm cơ u hạt có hồi phục.

Độc tính trên gen: Octreotide và/hoặc các chất chuyển hóa của nó không gây đột biến gen trong nghiên cứu in vitro trên tế bào vi khuẩn và người đã được xác nhận. Trong một nghiên cứu, tần số biến đổi nhiễm sắc thể tăng đã được quan sát thấy trong thử nghiệm in vitro trên tế bào chuột lang Trung Quốc V79, mặc dù chỉ ở nồng độ cao và gây độc tế bào. Tuy nhiên sự sai lệch nhiễm sắc thể không tăng trên tế bào lympho người được ủ với octreotide acetate. In vivo, hoạt tính phá vỡ nhiễm sắc thể đã được quan sát thấy trên tế bào tủy xương chuột dùng octreotide đường tiêm tĩnh mạch (thử nghiệm vi nhân) và chưa có bằng chứng về khả năng gây độc tính trên gen trên chuột đực thu nhận được từ thử nghiệm sửa chữa ADN trên đầu tinh trùng. Các vi cầu cũng không gây đột biến gen trong nghiệm pháp tiêu chuẩn thử độc tính gen.

Khả năng gây ung thư/độc tính mãn

Trong các nghiên cứu trên chuột sử dụng Sandostatin tiêm dưới da ở liều hàng ngày lên đến 1,25 mg/kg trọng lượng cơ thể, sarcom sợi đã được ghi nhận, chủ yếu trên một số động vật giống đực, tại vị trí tiêm dưới da sau 52, 104 và 113/116 tuần. Các khối u tại chỗ cũng xuất hiện trên nhóm chuột đối chứng, tuy nhiên sự phát triển của các khối u này là do các rối loạn tạo sợi bởi tác dụng kích thích kéo dài tại vị trí tiêm, bị tăng lên bởi tính acid của acid lactic/mannitol trong dung môi. Phản ứng mô không đặc hiệu này xuất hiện đặc biệt trên chuột. Các tổn thương ung thư không được quan sát thấy trên cả chuột nhắt trắng tiêm dưới da hàng ngày Sandostatin với liều lên đến 2 mg/kg trong 99 tuần và trên chó tiêm dưới da với liều hàng ngày trong 52 tuần.

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư trong 116 tuần trên chuột với Sandostatin tiêm dưới da cũng ghi nhận carcinom tuyến nội mạc tử cung với tỉ lệ đạt mức có ý nghĩa thống kê ở nồng độ tiêm dưới da cao nhất là 1,25 mg/kg/ ngày. Phát hiện này có liên quan với sự gia tăng viêm nội mạc tử cung, giảm số lượng hoàng thể buồng trứng, giảm bướu tuyến của vú và sự xuất hiện giãn ống và tuyến tử cung, phản ánh tình trạng mất cân bằng hormon. Các thông tin hiện có cho thấy rõ việc phát hiện các khối u qua trung gian nội tiết trên chuột là đặc hiệu cho loài và không liên quan đến việc sử dụng thuốc trên người.

Độc tính trên sinh sản

Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện với Sandostatin ở chuột cống và thỏ với các liều tiêm lên đến 1 mg/kg thể trọng/ngày. Một số chậm phát triển về mặt sinh lý đã được ghi nhận ở chuột con tạm thời và có nhiều khả năng được quy cho là do sự ức chế GH gây ra bởi hoạt tính dược lực học quá mức. Không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai, các ảnh hưởng đến phôi/thai hoặc các ảnh hưởng khác đến khả năng sinh sản do octreotide.

Các vi cầu không có các tác dụng độc hại đối với sinh sản khi được thử nghiệm trong nghiên cứu tiêu chuẩn về độc tính đối với sinh sản ở chuột cống và thỏ.

Chỉ định và công dụng

Điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực

Những người không phù hợp hoặc không đáp ứng với điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị, hoặc trong giai đoạn chờ cho đến khi xạ trị tác dụng hoàn toàn.

Điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy có chức năng

U carcinoid với các biểu hiện của hội chứng carcinoid.

Khối u sản xuất peptide vận mạch ruột (VIPomas).

U tế bào alpha đảo tụy (Glucagonomas).

U tế bào tiết gastrin/Hội chứng Zollinger-Ellison (Gastrinomas).

U tế bào tiết insulin của đảo tụy (Insulinomas), để kiểm soát tình trạng hạ đường huyết trước phẫu thuật và trong điều trị duy trì.

U tế bào tiết yếu tố giải phóng hormon tăng trưởng GRF (GRFomas).

Điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí khối u nguyên phát

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Nhóm đối tượng chung: Sandostatin LAR chỉ dùng theo đường tiêm sâu vào cơ mông. Vị trí tiêm nhắc lại nên thay đổi giữa cơ mông trái và phải.

Bệnh to cực

Nên bắt đầu điều trị bằng 20 mg Sandostatin LAR, mỗi 4 tuần/lần trong 3 tháng. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da, có thể bắt đầu điều trị bằng Sandostatin LAR sau ngày dùng liều cuối Sandostatin tiêm dưới da. Hiệu chỉnh liều tiếp theo dựa trên nồng độ hormon tăng trưởng (GH) huyết thanh, nồng độ yếu tố tăng trưởng tương tự insulin/somatomedin C (IGF 1) và các triệu chứng lâm sàng.

Với các bệnh nhân mà trong vòng 3 tháng điều trị này, các triệu chứng lâm sàng và các chỉ số hóa sinh (GH; IGF 1) không được kiểm soát hoàn toàn (nồng độ GH vẫn trên 2,5 microgram/L), có thể tăng liều lên 30 mg mỗi 4 tuần. Sau 3 tháng, nếu giá trị GH, IGF 1 và/hoặc các triệu chứng không được kiểm soát hoàn toàn ở mức liều 30 mg, có thể tăng liều lên 40 mg mỗi 4 tuần.

Với các bệnh nhân có nồng độ GH liên tục dưới mức 1 microgam/L, nồng độ IGF 1 huyết thanh trở về mức bình thường, và với các bệnh nhân có hầu hết dấu hiệu/triệu chứng to cực có thể hồi phục được đã biến mất sau 3 tháng điều trị ở mức liều 20 mg, có thể dùng 10 mg Sandostatin LAR, 4 tuần lặp lại một lần. Tuy nhiên, cần kiểm soát chặt nồng độ GH và IGF 1 huyết thanh và các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng khi sử dụng mức liều thấp Sandostatin LAR.

Với bệnh nhân sử dụng liều Sandostatin ổn định, nên kiểm tra nồng độ GH và IGF1 6 tháng một lần.

Khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy

Điều trị cho bệnh nhân có các hội chứng liên quan đến khối u thần kinh nội tiết dạ dày - ruột - tụy

Nên bắt đầu điều trị bằng 20 mg Sandostatin LAR, lặp lại mỗi 4 tuần/lần. Bệnh nhân đang điều trị với Sandostatin tiêm dưới da nên duy trì ở mức liều có hiệu quả đó trong vòng 2 tuần sau khi tiêm mũi Sandostatin LAR đầu tiên.

Với bệnh nhân có triệu chứng và các chỉ số hóa sinh được kiểm soát tốt sau 3 tháng điều trị, có thể giảm liều xuống 10 mg Sandostatin LAR, 4 tuần lặp lại một lần.

Với bệnh nhân chỉ kiểm soát một phần triệu chứng sau 3 tháng điều trị, liều Sandostatin có thể tăng lên 30 mg mỗi 4 tuần.

Trong những ngày có tăng biểu hiện các hội chứng liên quan đến khối u dạ dày - ruột - tụy khi đang điều trị bằng Sandostatin LAR, nên dùng thêm Sandostatin đường tiêm dưới da ở mức liều đã được sử dụng trước khi điều trị bằng Sandostatin LAR. Hiện tượng này xuất hiện chủ yếu trong hai tháng đầu cho đến khi đạt đến nồng độ điều trị của octreotide.

Điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí khối u nguyên phát: Liều Sandostatin LAR được khuyến cáo là 30 mg dùng mỗi 4 tuần. Điều trị bằng Sandostatin LAR nên được duy trì để kiểm soát khối u kể cả khi không có biểu hiện tiến triển.

Nhóm đối tượng đặc biệt

Suy thận: Suy thận không ảnh hưởng đến tổng lượng thuốc trong tuần hoàn (AUC) của octreotide khi dùng Sandostatin đường tiêm dưới da. Do đó, không cần thiết hiệu chỉnh liều của Sandostatin LAR.

Suy gan: Kết quả một nghiên cứu sử dụng Sandostatin đường tiêm dưới da và đường tiêm tĩnh mạch cho thấy khả năng thải trừ thuốc có thể bị giảm trên bệnh nhân xơ gan, nhưng không bị ảnh hưởng trên bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ. Do cửa sổ điều trị rộng của octreotide, không cần thiết hiệu chỉnh liều của Sandostatin LAR trên bệnh nhân xơ gan.

Bệnh nhân cao tuổi: Trong một nghiên cứu sử dụng Sandostatin đường tiêm dưới da, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân ≥65 tuổi. Do đó, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều Sandostatin LAR trên nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân trẻ em: Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng Sandostatin LAR cho trẻ em.

Khuyến cáo xử trí bệnh nhân trong thời gian điều trị bằng Sandostatin LAR khi xuất hiện sỏi mật

1. Bệnh nhân nên kiểm tra siêu âm túi mật ban đầu trước khi bắt đầu điều trị bằng octreotide.

2. Định kỳ nên kiểm tra siêu âm lại túi mật, tốt nhất là 6 tháng một lần trong thời gian điều trị bằng Sandostatin LAR.

3. Nếu đã xuất hiện sỏi mật trước khi bắt đầu điều trị, lợi ích điều trị của Sandotatin LAR nên được đánh giá lại so với các nguy cơ liên quan đến sỏi mật. Cho đến nay, chưa có bằng chứng về việc Sandostatin LAR có ảnh hưởng xấu đến tiến triển hoặc tiên lượng sỏi mật đã có từ trước.

4. Xử trí bệnh nhân bị sỏi mật liên quan đến Sandostatin LAR:

i. Sỏi mật không có triệu chứng: Tùy thuộc vào việc đánh giá lại cân bằng lợi ích/nguy cơ, bệnh nhân có thể tiếp tục dùng Sandostatin LAR. Trong bất cứ trường hợp nào cũng không cần can thiệp ngoài việc tiếp tục theo dõi, có thể thường xuyên hơn nếu cần thiết.

ii. Sỏi mật có triệu chứng: Tùy thuộc vào việc đánh giá lại cân bằng lợi ích/nguy cơ mà quyết định ngừng hay tiếp tục dùng Sandostatin LAR. Trong cả hai trường hợp, nên điều trị sỏi mật giống như bất cứ điều trị sỏi mật có triệu chứng khác. Về mặt nội khoa, có thể kết hợp điều trị bằng acid mật (ví dụ acid chenodeoxycholic kết hợp với acid ursodeoxycholic [UDCA] hoặc sử dụng acid ursodeoxycholic (UDCA) đơn độc kết hợp với theo dõi bằng siêu âm cho đến khi hết sỏi hoàn toàn. Về liều và thời gian điều trị, xin tham khảo thông tin kê đơn đã được phê duyệt cho CDCA và/hoặc UDCA.

Cảnh báo

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Các cảnh báo chung

Do khối u tuyến yên bài tiết GH có thể phát triển lan rộng gây ra các biến chứng nghiêm trọng (như giảm thị lực) nên cần theo dõi chặt bệnh nhân. Nếu xuất hiện các dấu hiệu khối u lan rộng, nên sử dụng các liệu pháp điều trị thay thế khác.

Trên bệnh nhân nữ bị bệnh to cực, thuốc có thể phục hồi khả năng sinh sản do tác dụng điều trị làm giảm nồng độ hormon tăng trưởng và đưa nồng độ yếu tố tăng trưởng tương tự insulin-1 (IGF-1) trở về bình thường. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên được tư vấn sử dụng các thuốc tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị bằng octreotide.

Nên theo dõi chức năng tuyến giáp trên bệnh nhân điều trị kéo dài với octreotide.

Các biến cố liên quan đến tim mạch: Các trường hợp nhịp chậm đã được ghi nhận (tần suất: hiếm gặp). Có thể cần hiệu chỉnh liều một số thuốc như chẹn beta, ức chế kênh canxi hoặc các thuốc kiểm soát cân bằng thể dịch và điện giải.

Túi mật và các biến cố liên quan: Sự xuất hiện sỏi mật đã được ghi nhận trên 15-30% bệnh nhân dùng Sandostatin tiêm dưới da dài ngày. Tần suất xuất hiện sỏi mật trong quần thể nói chung (từ 40 đến 60 tuổi) vào khoảng 5-20%. Sử dụng kéo dài Sandostatin LAR trên bệnh nhân bị bệnh to cực hoặc có khối u dạ dày - ruột - tụy cho thấy điều trị bằng Sandostatin LAR không làm tăng tỷ lệ hình thành sỏi mật so với điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da. Tuy nhiên, khuyến cáo siêu âm túi mật trước điều trị và 6 tháng một lần trong thời gian điều trị với Sandostatin LAR. Nếu xuất hiện sỏi mật, thường không có triệu chứng; điều trị triệu chứng sỏi mật nên được tiến hành với liệu pháp hòa tan sỏi sử dụng acid mật hoặc bằng phẫu thuật.

Chuyển hóa glucose

Sandostatin LAR có thể ảnh hưởng đến quá trình điều hòa glucose do thuốc ức chế hormon tăng trưởng, giải phóng glucagon và insulin. Dung nạp glucose sau bữa ăn có thể bị suy giảm. Như đã được ghi nhận trên các bệnh nhân điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da, trong một số trường hợp, sử dụng thuốc kéo dài có thể gây ra tình trạng tăng đường huyết mạn tính. Hạ đường huyết cũng được ghi nhận.

Trên bệnh nhân đồng thời mắc đái tháo đường typ I, Sandostatin LAR có thể ảnh hưởng đến điều hòa glucose và nhu cầu insulin có thể giảm xuống. Trên bệnh nhân không bị đái tháo đường và đái tháo đường typ II còn bảo tồn một phần dự trữ insulin, Sandostatin đường tiêm dưới da có thể gây tăng glucose huyết sau bữa ăn. Do đó nên theo dõi mức độ dung nạp glucose và điều trị đái tháo đường.

Trên bệnh nhân u tế bào tiết insulin đảo tụy, octreotide có thể làm tăng mức độ và kéo dài tình trạng hạ đường huyết do tác dụng ức chế bài tiết hormon tăng trưởng GH và glucagon tương đối mạnh hơn insulin và thời gian ức chế insulin ngắn hơn. Các bệnh nhân này cần được theo dõi chặt.

Dinh dưỡng

Octreotide có thể làm thay đổi hấp thu chất béo từ thức ăn trên một số bệnh nhân.

Giảm nồng độ vitamin B12 và kết quả bất thường của nghiệm pháp Schilling đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân điều trị bằng octreotide. Theo dõi nồng độ vitamin B12 trong thời gian điều trị bằng Sandostatin LAR được khuyến cáo trên bệnh nhân có tiền sử thiếu hụt vitamin B12.

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc

Chưa có các dữ liệu về ảnh hưởng của Sandostatin LAR trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Đã ghi nhận được một số lượng hạn chế các tai biến do Quá liều Sandostatin LAR. Liều dùng của Sandostatin LAR trong các trường hợp này dao động từ 100 mg đến 163 mg/tháng. Biến cố bất lợi duy nhất được ghi nhận là cảm giác nóng bừng.

Bệnh nhân ung thư dùng mức liều Sandostatin LAR đến 60 mg/tháng và đến 90 mg/2 tuần đã được ghi nhận. Nhìn chung mức liều này được dung nạp tốt, tuy nhiên, đã ghi nhận được các biến cố bất lợi sau: đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, trầm cảm, lo lắng và thiếu tập trung.

Cách xử lý: Xử trí Quá liều là điều trị triệu chứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với octreotide hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai. Trong giai đoạn hậu mãi, các dữ liệu trên một số lượng hạn chế phụ nữ có thai phơi nhiễm với thuốc được báo cáo trong số các bệnh nhân bị bệnh to cực, tuy nhiên trong một nửa trường hợp này, kết cuộc thai kỳ chưa được biết rõ. Hầu hết các phụ nữ đã phơi nhiễm với otreotide trong ba tháng đầu của thai kỳ với liều Sandostatin tiêm dưới da từ 100 đến 300 microgram/ngày hoặc 20 đến 30 mg/tháng Sandostatin LAR. Trong khoảng 2/3 số trường hợp biết được kết cuộc, bệnh nhân lựa chọn tiếp tục điều trị bằng octreotide trong thời gian thai kỳ. Hầu hết các trường hợp ghi nhận được kết cuộc trẻ sinh ra bình thường, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp sẩy thai tự nhiên trong ba tháng đầu và một số trường hợp nạo phá thai.

Không có các trường hợp bị bất thường bẩm sinh hoặc dị tật do dùng octreotide trong các trường hợp kết quả thai kỳ được ghi nhận.

Không nhận thấy có sự ảnh hưởng độc hại của octreotide lên sự sinh sản khi nghiên cứu Sandostatin trên các động vật thí nghiệm. Quan sát thấy có hiện tượng chậm phát triển thoáng qua của chuột sơ sinh, có khả năng gây hậu quả lên hệ thống nội tiết rõ ràng của các chủng loại thử nghiệm.

Chỉ nên sử dụng Sandostatin cho phụ nữ có thai trong những trường hợp bắt buộc có chỉ định.

Phụ nữ cho con bú

Chưa biết rõ trên người octreotide có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy octreotide bài tiết qua sữa mẹ. Bệnh nhân không nên cho con bú trong giai đoạn điều trị bằng Sandostatin.

Phụ nữ có khả năng sinh sản

Chưa rõ octreotide có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người hay không. Octreotide không làm suy giảm khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái ở liều lên đến 1 mg/kg thể trọng/ngày.

Tương tác

Có thể cần điều chỉnh liều khi dùng chung Sandostatin LAR với các thuốc như chặn beta, chặn kênh canxi, hoặc các tác nhân kiểm soát sự cân bằng nước và điện giải.

Có thể cần phải điều chỉnh liều khi dùng chung Sandostatin LAR với insulin và các thuốc chống đái tháo đường.

Octreotide đã được ghi nhận làm giảm hấp thu ciclosporin tại ruột và làm chậm hấp thu cimetidine.

Dùng đồng thời octreotide và bromocriptine làm tăng sinh khả dụng của bromocriptine.

Các dữ liệu được công bố còn hạn chế cho thấy các dẫn chất somatostatin có thể làm giảm độ thanh thải thông qua chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450, có thể do giảm nồng độ hormon tăng trưởng. Do không loại trừ khả năng octreotide có ảnh hưởng tương tự, nên thận trọng khi sử dụng các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 và có chỉ số điều trị hẹp (như quinidine, terfenadine).

Tương kỵ

Vi cầu Sandostatin LAR để tiêm được đóng dưới dạng liều đơn, không pha loãng với bất kỳ chất nào khác. Do đó, các dữ liệu về khả năng tương hợp với các chế phẩm khác chưa được thiết lập.

Tác dụng ngoại ý

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Hầu hết các tác dụng không mong muốn thường gặp trong điều trị bằng octreotide bao gồm các rối loạn tiêu hóa, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn gan mật, các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng.

Hầu hết các phản ứng bất lợi thường gặp được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với octreotide bao gồm tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau đầu, sỏi mật, tăng đường huyết và táo bón. Các phản ứng bất lợi thường gặp khác bao gồm xây xẩm, đau khu trú, sỏi bùn đường mật, rối loạn chức năng tuyến giáp (ví dụ: giảm hormon kích thích tuyến giáp, giảm T4 toàn phần và giảm T4 tự do), đi tiêu lỏng, giảm dung nạp glucose, nôn, suy nhược và hạ đường huyết.

Trong những trường hợp hiếm gặp, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể tương tự như tắc ruột cấp tính với chướng bụng tăng dần, đau thượng vị dữ dội, đau vùng bụng và đề kháng vùng bụng.

Mặc dù sự bài tiết chất béo đo được trong phân có thể tăng, cho đến nay chưa có bằng chứng về việc điều trị dài ngày với octreotide có thể dẫn đến suy dinh dưỡng do kém hấp thu.

Trong một số trường hợp rất hiếm gặp, viêm tụy cấp tính đã được ghi nhận trong vòng vài giờ hoặc vài ngày đầu điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da, hồi phục sau khi ngừng sử dụng thuốc. Viêm tụy cấp do sỏi mật cũng đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Sandostatin tiêm dưới da kéo dài.

Trên bệnh nhân mắc bệnh to cực cũng như hội chứng carcinoid, đã ghi nhận được sự thay đổi trên điện tâm đồ như kéo dài khoảng QT, dịch chuyển trục, tái cực sớm, điện thế thấp, chuyển đổi R/S, tiến triển sóng R sớm và thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu. Mối liên quan giữa các biến cố này và octreotide acetate chưa được thiết lập do nhiều bệnh nhân trong số này đã có sẵn các bệnh tim mạch.

Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê, được tập hợp từ các thử nghiệm lâm sàng với octreotide:

Tóm tắt các phản ứng bất lợi từ các nghiên cứu lâm sàng: Phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan MedDRA. Với mỗi loại hệ thống cơ quan, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo tần suất xuất hiện, tần suất thường gặp nhất xếp trước tiên. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Hơn nữa, phân loại tương ứng của mỗi phản ứng bất lợi của thuốc còn dựa trên quy ước sau (CIOS III): rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100, <1/10); ít gặp (≥1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).

Phản ứng bất lợi của thuốc từ các báo cáo tự phát và y văn (tần suất chưa rõ)

Các phản ứng bất lợi của thuốc sau đây được lấy từ kinh nghiệm hậu mãi sử dụng Sandostatin LAR thông qua các báo cáo tự phát và trường hợp nêu trong y văn. Vì các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ cỡ mẫu dân số không xác định, không thể tính được tần suất của chúng một cách tin cậy nên phân loại chúng là chưa rõ. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan MedDRA. Trong mỗi nhóm phân loại, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (trong tủ lạnh). Không để đông đá. Giữ lọ thuốc bên trong vỏ carton để tránh ánh sáng.

Bộ dụng cụ Sandostatin LAR (bao gồm cả lọ thuốc bột, ống tiêm chứa dung môi, bộ chuyển đổi, kim tiêm) phải được lấy ra khỏi tủ lạnh và giữ ở nhiệt độ phòng (dưới 25°C) trong thời gian ít nhất 30 phút (nhưng không được quá 24 giờ) trước khi pha thuốc. Hỗn dịch cần được tiêm ngay lập tức sau khi hoàn nguyên.

Trình bày và đóng gói

Bột pha hỗn dịch tiêm: hộp 1 lọ bột + 1 ống tiêm đóng sẵn dung môi pha tiêm + 1 một bộ chuyển đổi để pha thuốc + 1 một mũi kim tiêm an toàn.

Bài viết cùng chuyên mục

Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến

Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.

Synflorix: thuốc tạo miễn dịch cho trẻ em ngừa bệnh phế cầu

Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn và tương tác chéo với tuýp huyết thanh và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.

Symbicort Turbuhaler: thuốc điều trị bệnh hen và CPOD

Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên trong điều trị thường xuyên bệnh hen và COPD khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.

Sumakin: thuốc có tác dụng diệt khuẩn dạng phối hợp

Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân) Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Stérogyl: thuốc phòng ngừa và điều trị thiếu hụt Vitamin D

Kết hợp canxi liều cao cần theo dõi canxi niệu để tránh trường hợp quá liều. Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng canxi niệu.

Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Staclazide MR: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)

Staclazide MR điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân. Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.

Spiriva Respimat: thuốc điều trị COPD và hen phế quản

Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD và hen phế quản (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.

Spexib: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Spexib là một thuốc dùng đường uống ức chế mạnh và rất chọn lọc trên ALK kinase. Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).

Sovepred: thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch

Sovepred được chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết.

Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng

Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Sifrol: thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên

Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với levodopa, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.

Sezstad: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Sezstad 10 được dùng bằng đường uống, bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bệnh nhân nên có chế độ ăn phù hợp, ít chất béo và tiếp tục chế độ ăn này trong quá trình điều trị.

Symbicort Rapihaler: thuốc điều trị hen và COPD

Hen, sử dụng duy trì cùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng

Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig

Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não

Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride

Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não

Stavudin: thuốc điều trị HIV, Dostavu, Stag, Stavudin 30 ICA, Stavudine

Stavudin 5 triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus

Sitagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Januvia

Sitagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường týp 2

Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi

Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng

Sildenafil citrat: thuốc ức chế phosphodiesterase

Sildenafil làm tăng tác dụng của oxyd nitric do ức chế PDE 5 và làm tăng mức cGMP trong thể hang, với các liều được khuyến cáo, sildenafil không có tác dụng trên sự cương khi không có kích thích tình dục

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir

Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này

Secnidazol: thuốc chống amip, Citizol, Plagentyl, Savi Secnidazol, Secgentin

Secnidazol là một dẫn xuất của 5-nitroimidazol. Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí

Saxagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Onglyza

Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2

Saquinavir: thuốc kháng virus, Invirase

Saquinavir có cấu trúc tương tự như một đoạn protein nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus

Salmeterol: thuốc kích thích chọn lọc beta2 giao cảm, Serevent

Salmeterol xinafoat là một muối phân cực, phân ly trong dung dịch thành hai phần, salmeterol và acid 1 hydroxy 2 naphthoic, được hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hoàn toàn độc lập

Thuốc nhóm Statin: những sự khác biệt

Tất cả các statin được phân bố chủ yếu vào gan, tuy vậy, một số statin, lovastatin, pravastatin, cũng có thể cả atorvastatin cũng được phân bố vào các mô ngoài gan như lách, thận, tuyến thượng thận

Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase

Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng

Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.

Selexid

Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn

Sestad

Thận trọng phối hợp thuốc uống chống đông máu, tăng tác dụng của thuốc chống đông, tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan.

Sifstad: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng h/c chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg.

Sindroxocin

Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, carcinoma buồng trứng tiến triển, carcinoma dạ dày, carcinoma nội mạc tử cung, sarcoma mô mềm, sarcoma xương, đa u tủy, ung thư tuyến giáp.

Sintopozid

Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.

Sindoxplatin

Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.

Sterogyl

Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.

Spasmomen

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng: Bệnh nhân bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp môn vị; không dung nạp một số loại đường. Phụ nữ có thai/cho con bú.

Somatostatin Eumedica

Để ngăn ngừa các biến chứng hậu phẫu sau khi phẫu thuật tụy tạng, cần dùng Somatostatin cùng lúc với phẫu thuật và điều trị dự phòng cho người bệnh trong 5 ngày sau phẫu thuật.

Shinapril

Nếu phối hợp thuốc lợi tiểu thì nên ngưng thuốc lợi tiểu nếu có thể trong 1- 3 ngày trước khi bắt đầu dùng enalapril, khởi đầu với liều thấp (≤ 5 mg) trong 24 giờ và tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.

SP Lerdipin

Tương tác với nước bưởi, rượu (tăng hạ huyết áp); chất cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, carbamazepin; rifampicin (giảm nồng độ và hiệu lực lercanidipin); chất ức chế CYP3A4.

SP Lozarsin Plus

Hiếm gặp phản ứng phản vệ, phù mạch (phù thanh quản/thanh môn gây tắc khí đạo), phù mặt/môi/họng/lưỡi; viêm mạch (kể cả ban dạng Henoch-Schoenlein). Ít gặp viêm gan; tiêu chảy; ho.

SP Irbera

Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Shinpoong Rosiden

Chống chỉ định tiền sử mẫn cảm với piroxicam, co thắt phế quản, hen, polyp mũi, phù Quincke/mày đay do aspirin/NSAID khác. Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú.

Shinclop

Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

Shinpoong Fugacin

Viêm phế quản nặng/viêm phổi; nhiễm Chlamydia cổ tử cung hoặc niệu đạo có/không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt; nhiễm trùng da/mô mềm; viêm đại tràng.

Shintovas

Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).

Shinxetin

Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.

SP Edonal

Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ rất hiếm: đau đầu, cảm, khó thở, thay đổi vị giác, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, mày đay, ban đỏ, eczema.

SP Extream

Phối hợp Kháng sinh điều trị H. pylori: (Pantoprazol 40 mg + Amoxicillin 1 g + Clarithromycin 500 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày; hoặc (Pantoprazol 40 mg + Clarithromycin 250 mg + Metronidazol 400 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày.

SP Glimepiride

Nếu metformin, glimepirid liều tối đa không hiệu quả, duy trì liều thuốc cũ, thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp, rồi điều chỉnh nếu cần.

SP Lostal

Cải thiện triệu chứng, khoảng cách đi bộ trong chứng khập khễnh cách hồi không đau lúc nghỉ và không có dấu hiệu hoại tử mô ngoại biên (bệnh lý động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).

SP Merocin

Người bệnh suy thận có ClCr 25 - 50 mL/phút: dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr 10 - 25 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr < 10 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ.

Spirastad

Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.

Silygamma

Thận trọng khi có biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng. Không dùng điều trị nhiễm độc cấp. Song song việc điều trị phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).

Sustanon

Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.

Stalevo

Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).

Serbutam

Thận trọng với bệnh mạch vành tim, cơ tim phì đại tắc nghẽn, loạn nhịp tim nhanh; tăng huyết áp nguy hiểm và không được điều trị; phình mạch. Đái tháo đường khó kiểm soát.

Spectrila

Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.

Systane Ultra UD

Thuốc có thể sử dụng để điều trị mắt khô kết hợp việc sử dụng kính áp tròng bằng cách nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng, và sau khi tháo kính áp tròng. Xoay đầu ống thuốc, nhỏ thuốc vào mắt và chớp mắt.

Systane Ultra

Tương tác giữa SYSTANE ULTRA và các thuốc khác vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể. Căn cứ vào các thành phần của thuốc, SYSTANE ULTRA hầu như không tương tác với các loại thuốc khác.

Survanta

Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.

Stelara

Thận trọng. Bệnh nhân có nhiễm khuẩn mãn tính, tiền sử nhiễm khuẩn tái phát, tiền sử mắc bệnh ác tính. Ustekinumab có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Sporanox IV

Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.

Sinuflex D

Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.

Simponi

Viêm khớp dạng thấp: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng, dùng đồng thời MTX. Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống khớp trục: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng.

Seretide Evohaler DC

Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.

Surbex Z

Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.

Scodilol

Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nặng, co thắt phế quản không do dị ứng (như viêm phế quản, khí thũng, tăng năng giáp), bệnh vẩy nến. Thuốc làm che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết.

Sulfarlem Cholin

Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.

Solu Medrol (methylprednisolone)

Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.

Seretide

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Spiriva

Không được nuốt viên nang Spiriva. Viên nang Spiriva chỉ nên được sử dụng với thiết bị HandiHaler và hít vào qua miệng (hít vào bằng miệng).

Sedacoron

Lắng đọng màu vàng nâu ở giác mạc, suy hoặc cường giáp, nổi mẩn da, mẫn cảm ánh sáng, rối loạn dạ dày. Hiếm gặp: nhức đầu, hạ huyết áp, toát mồ hôi, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, ngủ gà, dị ứng.

Mục lục thuốc theo vần S

Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.

Sandimmun Neoral

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Sandostatin

Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.

Sanoformine

Dùng cho Người lớn/Trẻ em. Sử dụng thận trọng ở trẻ em dưới 7 tuổi. 2 đến 3 viên/lít nước nóng dùng để súc miệng hoặc ngâm, rửa âm đạo.

Sectral 200

Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.

Selsun

Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.

Selbex

Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.

Seduxen

Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.

Semprex

Acrivastine có tác dụng làm giảm triệu chứng trong những bệnh lý phụ thuộc toàn bộ hay một phần sự phóng thích ồ ạt histamine.

Selsun Gold

Thuốc chỉ để dùng ngoài. Không được dùng trên da bị trầy xước hoặc các vùng bị viêm. Tránh dây vào mắt. Nếu bị dây vào mắt, phải rửa kỹ mắt bằng nước.

Septrin

Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.

Seretide Accuhaler/Diskus

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Serum antirabique pasteur

Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.

Serevent

Serevent là một chất chủ vận tác động trên thụ thể b2-adrenergic mới và có tính chọn lọc. Với liều điều trị, thuốc có rất ít hay không có tác động có thể đo lường được trên tim mạch.

Serc

Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.

Sibelium

Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.

Sevorane

Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.

Siderplex thuốc giọt

Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Siderfol viên nang

Ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập.

Silvirin kem bôi

Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng.

Similac advance

Sữa không béo, đường lactose, dầu thực vật (dầu hướng dương, dầu dừa, dầu đậu nành), chất đạm whey hòa tan, khoáng chất.

Sinecod

Sinecod có hoạt chất chính là butamirate citrate, là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium.

Skenan LP

Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.

Sirdalud

Sirdalud là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tủy sống, kích thích thụ thể a2 tại vùng tiền synape.

Solmux Broncho (Solmux Pediatric)

Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.

Smecta

Smecta có khả năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa, smecta tương tác với glycoprotein của chất nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel trên niêm mạc.

Spasfon

Không nên phối hợp phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh như morphine và các dẫn xuất do các thuốc này có tác dụng gây co thắt.

Sorbitol Delalande

Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.

Spersadexoline

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2.

Spersacet C

Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.

Spasmaverine

Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật chưa cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc tác dụng độc hại đối với phôi thai. Ở người, đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào.

Spersallerg

Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.

Sporal

Khả dụng sinh học khi uống của Sporal đạt tối đa khi viên nang Sporal được uống ngay sau khi ăn no. Nồng độ đỉnh ở huyết tương đạt được 3-4 giờ sau một liều uống.

Stamaril Pasteur

Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận.

Stablon

Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.

Stilnox

Stilnox là thuốc ngủ thuộc nhóm dẫn xuất của imidazopyridine, có các đặc tính của nhóm benzodiazépine: tác dụng an thần kinh với liều thấp hơn so với liều cần thiết để gây chống co giật, giãn cơ hay chống lo âu.

Streptase

Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.

Stimol

Stimol có thể dùng cho người tiểu đường vì không có chất đường trong công thức.Do thuốc có pH acide, khi dùng phải pha loãng thuốc trong một ly nước.

Stugeron

Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.

Stugeron Richter

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Stresam

Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.

Sulfarlem

Anetholtrithione được hấp thu một phần qua đường uống, sau đó được chuyển hóa nhanh, chủ yếu bằng cách khử gốc methyl bằng oxy hóa sau đó thành lập những chất kết hợp.

Succinimide Pharbiol

Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.

Subsyde CR

Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.

Surgam

Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

Suxamethonium Sucinylcholin

Suxamethonium là thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực. Các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholin ở thụ thể cholinergic tại bản vận động.

Sulfasalazin

Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất.

Sulfacetamid natri

Sulfacetamid natri là một dẫn chất sulfonamid dễ tan trong nước, cho dung dịch trung tính nên ít kích ứng kết mạc hơn các sulfonamid khác và thường được dùng làm thuốc nhỏ mắt.

Sucralfat

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét.

Streptomycin

Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.

Streptokinase

Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.

Statin HMG CoA reductase inhibitors

Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.

Spironolacton

Spironolacton là chất đối kháng mineralocorticoid, tác dụng qua việc ức chế cạnh tranh với aldosteron, và các mineralocorticoid khác.

Spiramycin

Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.

Spectinomycin

Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.

Sotalol

Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Selen sulfid

Selen sulfid có tác dụng chống tăng sinh trên các tế bào biểu bì và các biểu mô nang lông, do đó làm giảm sinh sản tế bào sừng.

Selegilin

Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin.

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Iron (sắt) dextran

Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.

Salbutamol

Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.