Recormon

2016-12-24 04:23 PM

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Roche.

Thành phần

Mỗi 0.3ml: Epoetin beta 500 IU, 1000 IU, 2000 IU, 3000 IU, 4000 IU, 5000 IU, 6000 IU, 10.000 IU, 20.000 IU hoặc 30.000 IU.

Dược lực học

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu. Erythropoietin là một glycoprotein kích thích sự tạo thành hồng cầu từ các tiền thân trong khoang tế bào gốc. Chất này đóng vai trò một yếu tố kích thích sự phân bào và hormone biệt hóa.

Tác dụng sinh học của epoetin beta đã được chứng minh sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da ở những mẫu động vật khác nhau in vivo (chuột bình thường và chuột có tăng urê huyết, chuột bị đa hồng cầu và chó). Sau khi dùng epoetin beta, số lượng của hồng cầu, hemoglobin và hồng cầu lưới cũng như tốc độ gắn 59Fe đều tăng.

Người ta tìm thấy in vitro có sự tăng gắn 3H-thymidine với các tế bào dòng hồng cầu có nhân ở lách (tế bào lách chuột nuôi cấy) sau khi ủ với epoetin beta. Nghiên cứu mẫu nuôi cấy tế bào tủy xương ở người cho thấy epoetin beta kích thích tạo hồng cầu một cách chuyên biệt và không ảnh hưởng tới việc tạo bạch cầu. Không tìm thấy tác động độc tế bào của epoetin beta trên tế bào tủy xương hoặc tế bào da của người.

Người ta thấy rằng sau khi dùng một liều duy nhất epoetin beta không có ảnh hưởng tới hành vi hoặc vận động của chuột và chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp ở chó.

Erythropoietin là yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu. Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư. Chưa có đủ thông tin cho thấy liệu việc sử dụng epoetin có kịp gây ra những tác dụng không mong muốn lên sự tiến triển của khối u hoặc sự tồn tại không tiến triển của khối u hay không.

Dưới đây là hai nghiên cứu thăm dò tác động của epoetins lên sự tồn tại và/hoặc sự tiến triển của khối u với những mức hemoglobin cao hơn:

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược, 939 bệnh nhân bị ung thư vú đã được sử dụng epoetin alfa để duy trì hemoglobin trong giới hạn từ 12 đến 14g/dl. Sau 4 tháng, số tử vong có liên quan đến sự tiến triển của khối u trong nhóm phụ nữ được dùng epoetin alfa đã tăng cao hơn (6% so với 3%). Tỷ lệ tử vong xét chung cũng cao hơn đáng kể trong nhóm dùng epoetin alfa.

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược khác, 351 bệnh nhân bị ung thư vùng đầu - cổ đã được dùng epoetin beta để duy trì mức hemoglobin 14g/dl ở phụ nữ và 15g/dl ở đàn ông. Sự tồn tại không tiến triển di căn của khối u được ghi nhận là ngắn hơn nhiều ở những bệnh nhân được dùng epoetin beta. Tuy nhiên, rất khó đánh giá những kết quả từ nghiên cứu này do sự bất tương xứng trong nhóm điều trị, đặc biệt khi xét đến sự khu trú của khối u, tình trạng hút thuốc lá của bệnh nhân và sự không nhất quán của những đối tượng nghiên cứu.

Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng đã ghi nhận một xu hướng tồn tại có cải thiện của khối u, điều này gợi ý rằng epoetin không có tác dụng làm giảmsự tiến triển của khối u.

Một số trường hợp rất hiếm gặp xuất hiện kháng thể trung hòa chống erythropoietin có hoặc không có kèm hiện tượng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) trong quá trình dùng liệu pháp rHuEPO.

Dược động học

Các nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng ure huyết cho thấy thời gian bán hủy của epoetin beta sau khi tiêm tĩnh mạch là từ 4 đến 12 giờ và thể tích phân bố từ 1 đến 2 lần thể tích huyết thanh. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở động vật thí nghiệm trên chuột bình thường và chuột tăng urê huyết.

Sau khi tiêm dưới da epoetin beta ở bệnh nhân tăng urê huyết, sự hấp thu kéo dài đưa đến nồng độ huyết thanh ổn định, với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 12-28 giờ. Thời gian bán hủy dài hơn so với sau khi tiêm tĩnh mạch và trung bình từ 13 đến 28 giờ.

Sinh khả dụng của epoetin beta sau tiêm dưới da đạt khoảng 23 đến 42% so với tiêm tĩnh mạch.

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính cấp

Tiêm tĩnh mạch epoetin beta với liều đơn 6.000IU/kg thể trọng cho chó và với những liều 3; 30; 300; 3.000 hoặc 30.000IU/kg thể trọng cho chuột không phát hiện được bất kỳ tổn thương do độc tính nào.

Độc tính mạn

Trong những nghiên cứu độc tính 3 tháng với liều dùng hàng ngày tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch lên đến 10.000 IU/kg thể trọng ở chuột, hoặc 3.000IU/kg thể trọng ở chó không ghi nhận được dấu hiệu độc tính nào, ngoại trừ có một sự thay đổi fibrin của tủy xương, xảy ra khi giá trị hematocrit vượt quá 80%. Một nghiên cứu thêm sau đó ở chó đã cho thấy rằng sự xơ hóa tủy xương sẽ không xảy ra nếu giá trị hematocrit được giữ ở mức dưới 60%. Vì vậy, sự xơ hóa tủy xương ghi nhận được ở những nghiên cứu trên động vật này không thích hợp với các tình trạng lâm sàng trên người.

Tính sinh ung thư

Một nghiên cứu về tính sinh ung thư, sử dụng erythropoietin đồng dạng trên chuột đã không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về sự tăng sinh hoặc khả năng sinh ung thư.

Tính gây đột biến

Trong xét nghiệm Ames, xét nghiệm nhân sinh sản, xét nghiệm HGPRT in vitro hoặc xét nghiệm sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể trên mẫu cấy tế bào lympho người, Epoetin beta cho thấy không có khả năng gây độc cho gen.

Độc tính lên sự sinh sản

Những nghiên cứu ở chuột và thỏ không cho thấy có bằng chứng nào liên quan đến độc tính cho phôi, cho bào thai hoặc tính gây quái thai. Không có sự thay đổi nào về khả năng sinh sản được ghi nhận. Một nghiên cứu độc tính chu sinh đã chứng minh rằng không có tác dụng có hại nào xảy ra cho con cái mang thai/cho con bú cũng như cho sự phát triển của bào thai và đứa con sau này.

Chỉ định/Công dụng

Điều trị thiếu máu do suy thận mãn (thiếu máu do thận) ở những bệnh nhân thẩm phân máu.

Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.

Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750g tới 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.

Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.

Tăng lượng máu tự thân của người bệnh đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu. Việc dùng thuốc trong chỉ định này cần được cân nhắc vì đã có báo cáo về khả năng tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch. Việc điều trị chỉ áp dụng đối với bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (Hb 10-13g/dl [6.2-8.1mmol/L], không thiếu sắt) nếu quá trình bảo quản máu không được thực hiện hoặc không đủ trong khi cuộc đại phẫu theo chương trình lại đòi hỏi một lượng máu lớn (từ 4 đơn vị máu trở lên đối với nữ và 5 đơn vị máu trở lên đối với nam).

Liều lượng & Cách dùng

Điều trị với Recormon nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong các chỉ định được nêu trên. Do phản ứng quá mẫn đã được ghi nhận ở một số trường hợp, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm dưới sự giám sát y tế.

Bơm tiêm đóng sẵn Recormon có thể dùng được ngay. Chỉ có thể tiêm khi dung dịch trong bơm vẫn trong hoặc hơi đục, không màu và không thấy cặn.
Recormon chứa trong bơm tiêm đã được vô trùng nhưng là một sản phẩm không chứa chất bảo quản. Không bao giờ được dùng lại bơm tiêm trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

Điều trị bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn

Dung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc thận, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.

Ở bệnh nhân không lọc thận, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi.

Mục đích của việc điều trị là để tăng hematocrit lên tới 30-35% với mức độ tăng hàng tuần đạt ít nhất là 0.5%. Không nên vượt quá giá trị 35%.

Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch, mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hematocrit và mức hematocrit đích nên được xác định cụ thể cho từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Ở một vài bệnh nhân hematocrit tối ưu có thể dưới 30%.

Việc điều trị với Recormon được chia làm 2 giai đoạn.

Giai đoạn chữa trị

Tiêm dưới da: Liều khởi đầu là 3 x 20 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20 IU/kg cho một tuần nếu hematocrit tăng chưa đủ (< 0,5% mỗi tuần). Liều mỗi tuần có thể được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.

Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu là 3 x 40 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Sau 4 tuần có thể tăng liều tới 80 IU/kg - dùng 3 lần một tuần - và nếu cần thiết tiếp tục tăng thêm 20 IU/kg ba lần một tuần sau mỗi tháng.

Đối với cả hai đường dùng, liều tối đa không được vượt quá 720 IU/kg mỗi tuần.

Giai đoạn duy trì

Để giữ hematocrit trong khoảng 30-35%, đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi một tuần hoặc hai tuần lại chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì).

Kết quả trên các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em cho thấy, nhìn chung những bệnh nhân càng ít tuổi cần liều Recormon càng cao. Tuy nhiên, nên tuân theo liều khuyến cáo bởi vì không thể biết trước được đáp ứng của từng bệnh nhân.

Việc điều trị với Recormon thông thường kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dừng đột ngột bất kỳ lúc nào. Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.

Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non

Thuốc được dùng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần.

Việc điều trị với Recormon nên bắt đầu càng sớm càng tốt, tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh. Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng Recormon có thể không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu.

Việc điều trị cần kéo dài 6 tuần.

Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng cho những bệnh nhân bị ung thư

Dung dịch dùng để tiêm dưới da; liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn.

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30.000 IU/tuần (tương đương với khoảng 450 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần, dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình).

Recormon được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11g/dl (6,83 mmol/l). Mức hemoglobin không nên vượt quá 13g/dl (8,07 mmol/l) (Xem mục Dược lực học).

Nếu sau 4 tuần điều trị, trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân. Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.

Nên kéo dài điều trị cho tới 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.

Liều tối đa không nên vượt quá 60.000IU mỗi tuần.

Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không vượt quá 13g/dl.

Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dl (91,3 mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều Recormon.

Điều trị để tăng lượng máu tự thân

Dung dịch được tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da.

Dùng Recormon 2 lần/tuần trong 4 tuần. Trong trường hợp hematocrit của bệnh nhân đủ để cho máu, ví dụ hematocrit ≥ 33%, Recormon được dùng vào cuối lúc cho máu. Trong suốt thời gian điều trị, hematocrit không được vượt quá 48%.

Liều dùng cần được xác định bởi kíp mổ cho từng bệnh nhân dựa trên lượng máu dự tính sẽ lấy ra trước mổ và lượng hồng cầu dự trữ nội sinh.

1) Lượng máu cần phải rút ra phụ thuộc vào lượng máu dự tính sẽ mất hoặc sẽ sử dụng cũng như quá trình bảo quản máu và thể trạng bệnh nhân. Lượng máu này phải được tính đủ để đảm bảo tránh truyền máu dị thân. Lượng máu cần phải rút ra được tính bằng đơn vị mà 1 đơn vị tính bằng nomogram tương đương với 180ml hồng cầu.

2) Khả năng cho máu chủ yếu phụ thuộc vào thể tích máu của bệnh nhân cũng như hematocrit trước dùng thuốc. Cả hai biến số này quyết định lượng hồng cầu dự trữ nội sinh và có thể được tính theo công thức sau:

Lượng hồng cầu dự trữ nội sinh = thể tích máu [ml] x (Hematocrit - 33) : 100

Phụ nữ: Thể tích máu [ml] = 41[ml/kg] x trọng lượng cơ thể [kg] + 1200 [ml]

Đàn ông: Thể tích máu [ml] = 44[ml/kg] x trọng lượng cơ thể[kg] + 1600 [ml]

Trọng lượng cơ thể ≥ 45kg

Chỉ định điều trị với Recormon và liều dùng mỗi lần cần được xác định dựa trên lượng máu dự tính sẽ rút ra và lượng hồng cầu dự trữ theo bảng sau:

Liều dùng mỗi lần được xác định như trên được dùng 2 lần/tuần và trong 4 tuần. Liều tối đa không được vượt quá 1600IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm tĩnh mạch hoặc 1200IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm dưới da.

Hướng dẫn sử dụng, hủy bỏ thuốc

Đầu tiên phải rửa sạch tay.

1) Lấy bơm tiêm ra khỏi vỏ và kiểm tra xem dung dịch có trong, không màu và đặc biệt là không thấy có cặn. Lấy nắp ra khỏi bơm tiêm.

2) Lấy kim tiêm ra khỏi vỏ, cắm vào bơm tiêm và gỡ nắp kim tiêm.

3) Đuổi khí ra khỏi bơm tiêm và kim tiêm bằng cách giữ bơm tiêm thẳng đứng và đẩy nhẹ nhàng pit-tông lên phía trên. Đẩy pit-tông cho đến khi đạt được lượng Recormon như liều đã kê trong bơm tiêm.

4) Lau sạch da nơi tiêm bằng bông tẩm cồn. Tạo nếp gấp da bằng cách véo da giữa ngón cái và ngón trỏ. Giữ bơm tiêm ở gần kim tiêm, và đâm nhanh kim vào nếp gấp da một cách dứt khoát. Tiêm dung dịch Recormon. Rút kim tiêm ra nhanh và đè lên chỗ tiêm bằng một miếng gạc khô, vô trùng.

Cảnh báo

Recormon cần được dùng thận trọng trong trường hợp thiếu máu dai dẳng có xuất hiện nhiều nguyên bào chuyển dạng, động kinh, tăng tiểu cầu, và suy gan mãn tính.

Nên loại trừ sự thiếu hụt acid folic và vitamin B12 vì các tình trạng này làm giảm tác dụng của Recormon.

Quá tải nhôm nặng do điều trị suy thận có thể làm giảm tác dụng của Recormon.
Chỉ định điều trị với Recormon ở bệnh nhân bị chứng xơ thận chưa thẩm phân máu cần được xác định cụ thể cho từng trường hợp vì không thể loại trừ chắc chắn khả năng đẩy nhanh tiến trình suy thận.

Không nên chuyển những bệnh nhân có tạo kháng thể chống erythropoietin và bất sản đơn thuần dòng hồng cầu khi điều trị với hoạt chất tạo hồng cầu khác sang điều trị bằng Recormon do phản ứng chéo của các kháng thể với tất cả các hoạt chất tạo hồng cầu.

Ở những bệnh nhân suy thận mãn tính, số lượng tiểu cầu có thể tăng nhẹ theo liều trong giới hạn bình thường trong khi điều trị với Recormon, đặc biệt sau khi tiêm tĩnh mạch.

Tình trạng này sẽ giảm đi trong quá trình điều trị. Người ta khuyến cáo rằng nên theo dõi lượng tiểu cầu thường xuyên trong 8 tuần đầu điều trị.

Ở trẻ sinh non có thể có tăng nhẹ lượng tiểu cầu, đặc biệt cho đến ngày 12 đến ngày 14 sau sinh, vì thế nên theo dõi lượng tiểu cầu một cách thường xuyên.

Ảnh hưởng lên sự phát triển của khối u: Epoetin là yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu. Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư. Cũng như những yếu tố tăng trưởng khác, epoetin có thể kích thích sự tăng trưởng của bất kỳ khối u ác tính nào. Trong hai nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, epoetins đã được dùng cho những bệnh nhân bị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vùng đầu - cổ và ung thư vú, người ta đã ghi nhận được một sự gia tăng tỷ lệ tử vong không lý giải được.

Ở những bệnh nhân ung thư nên theo dõi số lượng tiểu cầu và trị số hemoglobin một cách đều đặn.

Ở những bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân có thể có tăng số lượng tiểu cầu, phần lớn là trong giới hạn bình thường. Vì vậy người ta khuyến cáo nên kiểm tra lượng tiểu cầu ít nhất một lần một tuần ở những bệnh nhân này. Nếu lượng tiểu cầu tăng trên 150x109/l hoặc vượt qua giới hạn bình thường, nên ngừng điều trị Recormon.

Trong quá trình điều trị với Recormon, do tăng hematocrit, những bệnh nhân suy thận mãn thường có nhu cầu tăng liều heparin khi lọc thận. Tắc hệ thống lọc máu có thể xảy ra nếu heparin không được dùng một cách tối ưu.

Kiểm tra sớm cầu nối mạch máu và phòng huyết khối bằng cách dùng một số thuốc như acid acetylsalicylic, nên được cân nhắc ở những bệnh nhân suy thận mãn tính có nguy cơ tắc cầu nối mạch máu.

Nồng độ kali và phosphat trong huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị với Recormon. Đã có báo cáo về tình trạng tăng kali ở một số bệnh nhân tăng urê huyết điều trị bằng Recormon, tuy nhiên nguyên nhân vẫn chưa rõ. Nếu có tăng nồng độ kali, cần xét khả năng ngừng sử dụng Recormon cho tới khi mức kali trở về bình thường.

Đối với việc sử dụng Recormon trong chương trình cho máu tự thân, cần tuân thủ các hướng dẫn chính thức về nguyên tắc cho máu, cụ thể là:

- chỉ những bệnh nhân có hematocrit ≥ 33% (hemoglobin ≥ 11g/dl) [6,83 mmol/l] mới nên cho máu;

- cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có trọng lượng dưới 50kg;

- thể tích máu rút ra mỗi lần không nên vượt quá 12% thể tích máu ước tính của bệnh nhân.

Nên dành hình thức điều trị này cho những bệnh nhân đặc biệt cần tránh truyền máu dị thân, sau khi đã cân nhắc giữa nguy cơ/lợi ích của việc truyền máu dị thân.

Việc lạm dụng thuốc ở những người khỏe mạnh có thể dẫn đến tăng quá mức hematocrit. Điều này có thể đi kèm với các biến chứng tim mạch đe dọa tính mạng. Recormon trong bơm tiêm đóng sẵn có chứa tới 0,3mg (500IU-6000IU) hoặc 0.6mg (10000 IU và 20000IU) phenylalanine trong một bơm tiêm với vai trò tá dược. Vì vậy nên cân nhắc dùng thuốc cho những bệnh nhân bị phenylketon niệu nặng.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không thấy tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Giới hạn liều điều trị của Recormon rất rộng. Thậm chí ở liều huyết thanh cao cũng không thấy các triệu chứng ngộ độc.

Chống chỉ định

Recormon không dùng cho những trường hợp tăng huyết áp không được kiểm soát tốt và quá mẫn với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Trong chỉ định "làm tăng lượng máu tự thân", không được dùng Recormon cho những bệnh nhân tháng trước điều trị đã có nhồi máu cơ tim hoặc đột quị, bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tiền sử có huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Các thử nghiệm trên động vật không ghi nhận tác động gây quái thai của epoetin beta với các chế độ liều không làm hematocrit tăng vượt giới hạn sinh lý. Chưa có kinh nghiệm đầy đủ ở phụ nữ có thai và cho con bú, tuy nhiên nguy cơ tiềm tàng dường như rất thấp trong hoàn cảnh điều trị.

Tương tác

Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào giữa Recormon với các hoạt chất khác.

Các thử nghiệm trên động vật cho thấy epoetin beta không làm tăng độc tính cho tủy của các thuốc kìm tế bào, ví dụ như etoposide, cisplatin, cyclophosphamide và fluorouracil.

Tương kỵ

Không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng ngoại ý

Dựa vào kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng bao gồm 1725 bệnh nhân, khoảng 8% số bệnh nhân được điều trị với Recormon có các phản ứng ngoại ý. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị với Recormon chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận mãn hoặc bị ung thư và những tác dụng không mong muốn thường gặp là tăng huyết áp hoặc tăng độ nặng của bệnh tăng huyết áp có từ trước và đau đầu.

Hệ tim mạch

Bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn:

Những tác dụng không mong muốn hay gặp nhất khi điều trị với Recormon là tăng huyết áp hoặc bệnh huyết áp có từ trước bị nặng thêm, đặc biệt trong những trường hợp có tăng nhanh hematocrit. Các trường hợp tăng huyết áp này có thể điều trị bằng thuốc. Nếu huyết áp tăng mà không kiểm soát được bằng thuốc, nên tạm thời ngừng điều trị Recormon.

Đặc biệt khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi huyết áp thường xuyên, kể cả việc đo huyết áp giữa các lần lọc máu.

Các cơn tăng huyết áp có triệu chứng giống bệnh lý não (ví dụ đau đầu và lú lẫn, rối loạn giác quan vận động như rối loạn vận ngôn hoặc đi lảo đảo cho tới các cơn động kinh co cứng rung giật) có thể xảy ra, ngoài ra có thể gặp ở cả những bệnh nhân huyết áp bình thường hoặc thấp. Hiện tượng này cần được bác sĩ phát hiện ngay và chăm sóc y tế tích cực. Cần đặc biệt lưu ý khi có cơn đau nhói đầu kiểu migraine vì đây có thể là dấu hiệu báo trước.

Bệnh nhân bị ung thư:

Đôi khi có thể có tăng huyết áp có thể điều trị bằng thuốc. Vì vậy cần theo dõi huyết áp đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Đau đầu thỉnh thoảng cũng có thể xảy ra.

Máu

Bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn:

Huyết khối cầu nối mạch máu có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân có xu hướng hạ huyết áp hoặc vị trí dò động tĩnh mạch xuất hiện các biến chứng (ví dụ hẹp, phình mạch) (xem phần Cảnh báo). Trong phần lớn các trường hợp, người ta đã quan sát thấy có giảm lượng ferritin huyết thanh đồng thời với tăng hematocrit.

Vì vậy, việc bổ sung sắt bằng đường uống với liều 200 đến 300 mg Fe2+/ngày được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân có trị số ferritin huyết thanh thấp dưới 100 mcg/l hoặc độ bão hòa transferin dưới 20%. Ngoài ra, trong một số ít trường hợp người ta cũng quan sát thấy nồng độ phosphate và kali huyết thanh tăng thoáng qua. Những thông số này nên được theo dõi một cách thường xuyên.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, kháng thể trung hòa chống erythropoietin có hoặc không kèm theo hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) đã xảy ra trong quá trình điều trị erythropoietin người tái tổ hợp (rhuEPO). Trong trường hợp chẩn đoán là bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, không nên tiếp tục điều trị với erythropoietin và không nên chuyển bệnh nhân sang dùng thuốc tạo hồng cầu khác.

Trẻ sinh non:

Trong đa số các trường hợp người ta quan sát thấy ferritin huyết thanh giảm. Vì thế, việc điều trị bằng sắt đường uống nên bắt đầu càng sớm càng tốt (muộn nhất là ngày thứ 14 sau khi sinh) với 2mg Fe2+/ngày. Liều lượng sắt có thể thay đổi theo nồng độ ferritin huyết thanh. Nếu ferritin huyết thanh dưới 100 g/L hoặc nếu có các dấu hiệu của sự thiếu hụt sắt, liều Fe2+ cần tăng lên tới 5-10mg Fe2+/ngày. Việc điều trị với sắt cần tiếp tục đến khi các dấu hiệu thiếu sắt biến mất.

Bệnh nhân bị ung thư:

Ở một vài bệnh nhân thông số sắt huyết thanh giảm đã được ghi nhận. Do đó, cần bổ sung sắt đường uống 200-300mg Fe2+/ngày cho tất cả các bệnh nhân khi ferritin huyết thanh dưới 100 mcg/L hoặc độ bão hòa transferrin dưới 20%. Ở những bệnh nhân bị đa u tủy, u limphô non Hodgkin hoặc bệnh bạch cầu lympho mãn có độ bão hòa transferrin dưới 25%, cũng có tác giả sử dụng 100mg Fe3+/tuần tiêm tĩnh mạch.

Các nghiên cứu trên lâm sàng đã cho thấy tần số biến cố huyết khối tắc mạch tăng nhẹ ở những bệnh nhân ung thư được điều trị với Recormon so với các nhóm chứng không được điều trị và nhóm được điều trị bằng placebo. Tỷ lệ xuất hiện biến cố này là 5,9% ở những bệnh nhân được điều trị với Recormon và 4,2% ở nhóm chứng. Điều này không liên quan gì đến sự gia tăng số tử vong do huyết khối tắc mạch ở nhóm được điều trị Recormon so với nhóm chứng.

Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân. Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân có thể có tăng nhẹ hiện tượng tắc mạch do huyết khối. Tuy nhiên chưa rõ mối liên quan nhân quả với việc dùng Recormon.

Vì có thiếu hụt tạm thời sắt, tất cả các bệnh nhân nên uống thêm 300mg Fe2+/ngày từ lúc bắt đầu điều trị với Recormon cho tới khi giá trị ferritin trở về bình thường. Nếu như đã uống sắt thay thế mà vẫn có thiếu hụt sắt (lượng ferritin thấp hơn hoặc bằng 20 mcg/L hoặc lượng sắt bão hòa dưới 20%), nên cân nhắc bổ sung sắt qua đường tĩnh mạch.

Các tác dụng không mong muốn khác

Các phản ứng da như phát ban, ngứa, mề đay hoặc phản ứng tại chỗ tiêm hiếm khi xảy ra. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo trong một số trường hợp riêng lẻ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, không thấy có tăng tỉ lệ các phản ứng quá mẫn.

Trong một số các trường hợp riêng lẻ, đặc biệt lúc mới điều trị, hội chứng giả cúm như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau chân tay, mệt và/hoặc đau xương cũng đã được ghi nhận. Những phản ứng này nhẹ hoặc ở mức trung bình và giảm bớt sau vài giờ hoặc vài ngày.

Các tác dụng không mong muốn dưới đây trong các thử nghiệm lâm sàng, được coi là có liên quan tới việc điều trị với Recormon và được phân loại dựa theo chỉ định là:

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 2-8  độ C (trong tủ lạnh).

Phân loại

Các tác nhân tạo máu [Haematopoietic Agents].

Trình bày/Đóng gói

Dung dịch tiêm: 500 IU, 1000 IU, 2000 IU, 3000 IU, 4000 IU, 5000 IU, 6000 IU, 10.000 IU hoặc 20.000 IU x hộp 6 bơm tiêm đóng sẵn dung dịch tiêm, 30.000 IU x hộp 1 hoặc 4 bơm tiêm đóng sẵn dung dịch tiêm.

Bài viết cùng chuyên mục

Rotarix: thuốc phòng ngừa viêm dạ dày ruột do rotavirus

Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiệu quả Rotarix đã được chứng minh chống lại viêm dạ dày-ruột do rotavirus của các chủng phổ biến như G1P và các chủng rotavirus không phổ biến như G8P gây viêm dạ dày-ruột nặng và G12P gây viêm dạ dày-ruột ở bất kỳ mức độ.

Rocamux: thuốc làm loãng đờm trong điều trị các bệnh đường hô hấp

Rocamux điều trị các rối loạn về tiết dịch trong các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, viêm mũi - họng, hen phế quản, tắc nghẽn đường hô hấp cấp và mạn tính. Điều trị hỗ trợ trong các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.

Restasis: thuốc làm tăng sản sinh nước mắt ở bệnh nhân khô mắt

Restasis được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.

Relestat: thuốc điều trị ngứa mắt liên quan với viêm kết mạc dị ứng

Relestat (Epinastine) là một chất đối kháng thụ thể H1 trực tiếp, có hoạt tính tại chỗ và là chất ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào. Epinastine có hoạt tính chọn lọc đối với thụ thể histamin H1 và có ái lực đối với thụ thể histamin H2.

Regulon: thuốc uống ngừa thai

Bắt đầu dùng thuốc Regulon vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh.

Refresh Liquigel/Refresh Tears: thuốc điều trị nóng rát kích ứng và khô mắt

Refresh Liquigel/Refresh Tears làm dịu nhất thời cảm giác nóng rát, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc còn được dùng như một chất bảo vệ chống lại các kích thích khác.

Rosiglitazon: thuốc chống đái tháo đường typ 2

Rosiglitazon là một thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 thuộc nhóm thiazolidindion, có tác dụng cải thiện sự nhạy cảm của insulin với tế bào đích, do đó cải thiện sự kiểm soát glucose huyết

Rocuronium bromid: thuốc giãn cơ, Esmeron, Rocuronium Kabi, Rocuronium hameln

Rocuronium không tác động đến ý thức, ngưỡng đau và não nên được sử dụng để giãn cơ trong phẫu thuật sau khi người bệnh đã mê và để đặt nội khí quản do tác dụng nhanh

Rituximab: thuốc chống ung thư, Mabthera

Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động

Ritonavir: thuốc kháng virus, Norvir

Sau khi uống, ritonavir được hấp thu ở ống tiêu hóa và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ, hấp thu phụ thuộc vào liều và tăng nếu uống thuốc cùng với thức ăn

Ribavirin: thuốc kháng virus, Barivir, Bavican Cap, Beejelovir, Copegus

Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ, in vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người

Repaglinid: thuốc chống đái tháo đường, Dopect, Eurepa, Pranstad, Relinide, Ripar

Repaglinid làm giảm nồng độ đường huyết cả lúc đói và sau bữa ăn trên động vật thí nghiệm, người khỏe mạnh và trên bệnh nhân đái tháo đường. Đồng thời repaglinid làm giảm nồng độ đường và hemoglobin A1c

Ramipril: thuốc ức chế men chuyển, Deltapril, Praril, Provace, Ramidil, Ramigold

Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim

Rabeprazol: thuốc ức chế bơm proton, Angati, Anrbe, Apbezo, Atproton

Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày ruột với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.

Ribastad

Phối hợp interferon alpha-2b/peginterferon alpha-2b điều trị (1) nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái phát sau điều trị interferon alpha-2b, (2) viêm gan C đồng nhiễm HIV.

Revolade

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì số lượng tiểu cầu theo chỉ định. Khởi đầu 50 mg 1 lần một ngày, đánh giá chức năng gan.

Remsima: thuốc ức chế miễn dịch chống thấp khớp

Không chỉ định cho bệnh Crohn với lỗ rò mủ cấp tính cho đến khi nguồn lây nhiễm nguy cơ, đặc biệt áp xe, đã được loại trừ

Ribomustin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn

U lympho không Hodgkin thể diễn tiến chậm ở bệnh nhân bệnh tiến triển sau điều trị với rituximab hoặc hóa trị phối hợp rituximab

Renapril

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/thuốc cùng nhóm. Phù mạch (phù lưỡi, niêm mạc khoang miệng &/hoặc họng) sau khi dùng thuốc khác.

Remirta

Bệnh nhân cao tuổi hoặc phát triển các triệu chứng bồn chồn/kích động tâm thần vận động: Việc tăng liều cần theo dõi sát để tìm ra đáp ứng thỏa đáng và an toàn.

Rocuronium Kabi

Tăng tác dụng với thuốc mê nhóm halogen hóa; liều cao thiopental, methohexital, ketamin, fentanyl, gammahydroxybutyrat, etomidat và propofol; thuốc giãn cơ không khử cực khác.

Risedronate Stada

Thuốc được nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bệnh nhân nên uống thuốc với nhiều nước (khoảng 120 ml) ở tư thế đứng.

Rishon

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (ví dụ: ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Rusartin

Tăng huyết áp: 80 mg, 1 lần/ngày; tăng tới 160 mg hoặc thêm thuốc lợi tiểu nếu huyết áp không được khống chế tốt; có thể phối hợp thuốc chống tăng huyết áp khác.

Reminyl

Phản ứng phụ. Giảm thèm ăn, biếng ăn, trầm cảm, choáng váng, đau đầu, run, ngất, hôn mê, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau vùng trên bụng, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tăng tiết mồ hôi, co thắt cơ, mệt mỏi.

Remicade

Người lớn hay trẻ em bệnh Crohn, người lớn bệnh Crohn gây ra lỗ rò: 5 mg/kg, tiếp nối 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần.

Mục lục các thuốc theo vần R

R - cin - xem Rifampicin, R - Hu EPO - xem Erythropoietin, Rabavert - xem Vaccin dại, Rabies immunoglobulin and Pasteur antirabies serum - xem Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại Pasteur.

Rantudil forte (Rantudil retard)

Viên nang Rantudil forte, Rantudil retard được dùng điều trị các tổn thương viêm và đau, đặc biệt tổn thương có liên quan với hệ cơ xương.

Recol

Recol là loại thuốc làm giảm cholesterol từ chủng Aspergillus terreus. Sau khi uống, lovastatin một lactone bất hoạt - được thủy phân thành dạng hydroxyacid tương ứng.

Retrovir

Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphate (MP) do men thymidine kinase của tế bào.

Renova

Renova nên được dùng trong một chương trình chăm sóc da toàn diện: Chăm sóc da nói chung, tránh nắng, mặc quần áo tránh nắng, sử dụng kem chống nắng và các sản phẩm làm ẩm da.

Rhinathiol Promethazine

Các thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu, phế quản và ruột.

Rigevidon

Viên nén Rigevidon 21 + 7 Fe là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Rhinathiol

Phối hợp thuốc tan đàm với thuốc ho hoặc các thuốc làm khô đàm (tác dụng atropinic) là không hợp lý.

Rocaltrol

Calcitriol, một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamine D3, bình thường được tạo thành ở thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholécalciférol (25-HCC).

Risperdal

Risperdal, có hoạt chất là risperidone, là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất benzisoxazole.

Risordan (Risordan LP)

Isosorbide dinitrate là một nitrate hữu cơ bị biến dưỡng nhanh chóng và hoàn toàn bởi các glutathion-S-transferase. Thời gian bán hủy của liều uống duy nhất một viên là 40 phút ở người.

Rocephine

Ceftriaxone rất bền vững với beta lactamase, kể cả pénicillinase và céphalosporinase. Ceftriaxone có tác dụng trên hầu hết các vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Rocgel

Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng.

Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5 nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Rosampline

Nhóm penicilline đi qua sữa mẹ và có thể gây tai biến dị ứng ở trẻ. Do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

Rohto Kodomo Soft

Thuốc nhỏ mắt Rohto Kodomo Soft ngăn ngừa viêm mắt, bảo vệ mắt trẻ khỏi những bệnh do bơi lội, làm giảm triệu chứng đỏ mắt, ngứa và các triệu chứng khác.

Rohto Antibacterial

Thuốc nhỏ mắt Rohto Antibacterial có tính ổn định cao, đảm bảo tác dụng trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc làm giảm cảm giác đau đớn khó chịu và trẻ em dùng cũng được.

Rovacor

Rovacor có hoạt chất chính là lovastatin, có tên hóa học là acid butanoic 2-methyl-1, 2, 3, 7, 8, 8a-hexahydro-3,7-dimethyl-8-[2-(tetrahydro-4-hydroxy-6-oxo-2H-pyran-2-yl)-ethyl]-1naphthalenyl ester.

Rovamycine

Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Rulid

Khi dùng kháng sinh macrolide kết hợp với các alcaloid gây co mạch của nấm cựa gà, co mạch ở các đầu chi có thể dẫn đến hoại tử đã được ghi nhận.

Retinoid

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.

Roxithromycin

Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes.

Risperidon

Risperidon là một thuốc chống loạn thần loại benzisoxazol, có tác dụng đối kháng chọn lọc với thụ thể serotonin typ 2 (5 HT2) và thụ thể dopamin typ 2 (D2). Risperidon cũng gắn với thụ thể adrenergic alpha1.

Ringer lactate

Dung dịch Ringer lactat, có thành phần điện giải, và pH tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể, Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat.

Rifampicin

Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium.

Riboflavin (Vitamin B2)

Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD).

Retinol (Vitamin A)

Vitamin A là vitamin tan trong dầu rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng và cho sự phát triển và duy trì của biểu mô. Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt).

Reserpin

Reserpin làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên và làm cạn kiệt catecholamin và serotonin ở não, tim và nhiều cơ quan khác.

Ranitidin

Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.