Phác đồ điều trị ứ nước ứ mủ bể thận

2017-04-05 06:50 PM
Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiểu chủ yếu do các nguyên nhân mắc phải, sỏi thận, và sỏi niệu quản là nguyên nhân hay gặp, ngoài ra là hẹp niệu quản.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Hậu quả của tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận rồi bể thận và có thể cả niệu quản giãn dần ra dẫn đến kích thước thận to lên so với bình thường gọi là hiện tượng thận ứ nước. Trong thời gian ứ nước bể thận và niệu quản có thể dẫn đến nhiễm trùng tại thận. Nếu nhiễm trùng nặng có thế dẫn đến tình trạng ứ mủ bể thận.

Tùy theo nguyên nhân thận có thể ứ nước một bên hoặc cả hai bên, tùy theo thời gian và tiến triển của bệnh mà biểu hiện lâm sàng có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Trong những trường hợp mạn tính chức năng thận có thể bị suy giảm và không có khả năng hồi phục, thận chí có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối.

Nguyên nhân chủ yếu gặp trong ứ nước, ứ mủ bể thận là do những cản trở cơ học từ bên trong hoặc bên ngoài cũng như những tổn thương chức năng đơn thuần không liên quan đến sự tắc nghẽn cố định trong hệ thống dẫn niệu.    Nghẽn, tắc cơ học có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của đường dẫn niệu, bắt đầu từ đài thận đến lỗ ngoài của niệu đạo.

Ở trẻ em các dị tật bẩm sinh chiếm ưu thế bao gồm hẹp khúc nối bể thận niệu quản, niệu quản sau tĩnh mạch chủ, van niệu đạo sau.

Ở người lớn, tắc nghẽn đường tiểu chủ yếu do các nguyên nhân mắc phải: Sỏi thận và sỏi niệu quản là nguyên nhân hay gặp, ngoài ra là các nguyên nhân như hẹp niệu quản, u niệu quản, cục máu đông.

Nguyên nhân do do chấn thương niệu quản trong phẫu thuật ở vùng chậu hoặc đại tràng.

Nguyên nhân do các khối u bên ngoài chèn ép vào niệu quản như ung thư cổ tử cung hay đại tràng, u lympho sau phúc mạc, viêm nhiễm quanh niệu quản.

Xơ hóa sau phúc mạc chưa rõ nguyên nhân cũng thường gặp ở nam tuổi trung niên và có thể dẫn đến tắc nghẽn niệu quản 2 bên.

Phác đồ điều trị ứ nước ứ mủ bể thận

Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng toàn thận, mức độ ứ nước, ứ mủ ở thận, nguyên nhân gây ứ nước và chức năng thận suy giảm cấp tính hay mạn tính mà có phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể nhưng nguyên tắc chung là loại bỏ yếu tố gây tắc nghẽn.

Chỉ định dùng thuốc

Kháng sinh

Nếu bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn, tốt nhất sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Trong trường hợp chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể dùng thuốc theo kinh nghiệm. Các nhóm thuốc có thể sử dụng là Fluoroquinolon,  Cepholosporin và Etarpendem.

Thuốc huyết áp

Phối hợp các nhóm thuốc hạ huyết áp nếu cần để khống chế huyết áp < 130/80 mmHg.

Điều trị các rối loạn do suy giảm chức năng thận

Điều trị các rối loạn điện giải đặc biệt chú ý tình trạng rối loạn Kali máu và Natri máu.

Nếu có suy giảm chức năng thận thì kiểm soát toan máu, phòng tăng phospho máu, điều trị thiếu máu, điều chỉnh mỡ máu nếu có rối loạn, và chế độ ăn theo các mức độ bệnh thận mạn.

Dẫn lưu bể thận qua da

Dẫn lưu bể thận qua da là một thủ thuật cơ bản và cần thiết trong điều trị thận ứ nước, ứ mủ do các nguyên nhân khác nhau. Đây là một thủ thuật đơn giản, ít tốn kém, ít tốn thời gian, ít chấn thương và cho kết quả khả quan giúp giảm nhanh áp lực tại thận, giải quyết nhanh tình trạng ứ đọng và nhiễm khuẩn góp phần hồi phục nhu mô và chức năng thận.

Những trường hợp nguyên nhân không thể giải quyết được nhiều bệnh nhân đã lựa chọn việc dẫn lưu tạm thời thành biện pháp lâu dài để duy trì chức năng thận, hoặc để tránh việc phải lọc máu ngắt quãng vì việc lọc máu ngắt quãng quá tốn kém và mất nhiều thời gian.

Phần kỹ thuật dẫn lưu bể thận qua da xin đề nghị tham khảo thêm sách về qui trình các kỹ thuật, thủ thuật trong thận - tiết niệu.

Phẫu thuật

Phẫu thuật giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn.

Cắt bỏ thận

Chỉ định khi thất bại trong điều trị bảo tồn và nhu mô thận đã bị phá hủy nhiều dẫn đến mất chức năng hoàn toàn và không có khả năng hồi phục.

Điều trị thận thay thế

Chỉ định cụ thể theo tình trạng rối loạn điện giải, toan hóa máu và sự suy giảm chức năng thận của bệnh thận cấp hoặc mạn ở từng giai đoạn bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị thiếu máu bằng Erythopoietin ở bệnh thận mãn

Thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn, dẫn đến gia tăng nguy cơ bệnh tật, và tử vong, điều trị thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn là mục tiêu quan trọng trong.

Phác đồ điều trị thiếu máu ở bệnh thận mãn

Thiếu máu gây tăng tỷ lệ tử vong, tăng phì đại thất trái, và suy tim xung huyết, tăng tốc độ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.

Phác đồ điều trị suy thận cấp

Suy thận cấp có tỉ lệ từ vong cao, nhưng nếu được chẩn đoán, và điều trị kịp thời, thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.

Phác đồ điều trị tổn thương thận cấp

Tương tác giữa tổn thương cấp, và mạn tính trong bệnh thận, cũng góp phần bởi cơ chế tự hồi phục mạnh mẽ của thận, nhưng không không giống nhau.

Phác đồ điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mạn

Thận trọng khi đánh giá ban đầu tình trạng người bệnh, và thường xuyên tái đánh giá người bệnh, rất cần thiết để điều trị hiệu quả hạ áp, và sử dụng các tác nhân hạ áp.

Phác đồ điều trị tăng kali máu trong bệnh thận

Một số nguyên nhân gây tăng Kali máu, do sự chuyển dịch từ nội bào ra ngoại bào, giảm bài tiết Kali do bệnh lý ở thận, do bệnh tuyến thượng thận.

Phác đồ điều trị bệnh thận đa nang

Bệnh thận nang có thể kết hợp với nang gan, và các bất thường tim mạch, bệnh thường dẫn tới suy thận giai đoạn cuối.

Phác đồ điều trị nang đơn thận

Các nang thận có thể xuất hiện tại vùng vỏ thận, vùng tủy thận nhu mô thận, nguyên nhân của nang đơn thận đến nay vẫn chưa được biết rõ.

Phác đồ điều trị viêm tuyến tiền liệt cấp

Viêm tiền liệt tuyến cấp tính, là một tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nếu điều trị sớm, đúng, đủ liều, và đủ thời gian thì bệnh vẫn có thể khỏi hoàn toàn.

Phác đồ điều trị viêm ống kẽ thận cấp

Thường gặp nhất là do những tác dụng ngoại ý, của một số thuốc khi sử dụng trên một số cơ địa đặc biệt, như thuốc kháng viêm không stéroids, thuốc hạ huyết áp.

Phác đồ điều trị viêm niệu đạo cấp không do lậu

Viêm niệu đạo cấp thường khỏi hẳn, nếu được điều trị từ sớm, và đúng, nếu không được điều trị từ sớm có thể dẫn tới viêm bàng quang hoặc thận bể thận.

Phác đồ điều trị viêm bàng quang cấp

Nhóm Fluoroquinolones không phải là lựa chọn đầu tay, trừ khi điều trị các kháng sinh khác thất bại, hoặc đã tái phát.

Phác đồ điều trị nội khoa sỏi thận tiết niệu

Loại sỏi phosphat thường gặp, là loại amoni-magné-phosphat, loại sỏi này có kích thước lớn, hình san hô, cản quang, hình thành do nhiễm khuẩn.

Phác đồ điều trị viêm thận bể thận cấp

Các trường hợp nhẹ, có thể điều trị, và theo dõi ngoại trú, cần cấy vi khuẩn niệu, máu trước khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Phác đồ điều trị bệnh thận đái tháo đường

Tăng huyết áp thúc đẩy tiến triển bệnh thận do đái tháo đường, ngược lại, kiểm soát tốt huyết áp làm giảm tiến triển đến tiểu albumine.

Phác đồ điều trị viêm thận Lupus

Bệnh nhân cần được đến khám chuyên khoa thận, khi đã có biểu hiện viêm thận do lupus, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn, đưa ra lời khuyên.

Phác đồ điều trị bệnh thận IgA

Đáp ứng của sự đáp ứng viêm tại gian mạch cầu thận hình thành, nhằm giải quyết hiện tượng viêm, sự đáp ứng viêm quá mức có thể tiến triển thành xơ cứng cầu thận.

Phác đồ điều trị hội chứng thận hư ở người trưởng thành

Bổ xung các dung dịch làm tăng áp lực keo, nếu bệnh nhân có phù nhiều, tốt nhất là dùng Albumin 20 hoặc 25 phần trăm lọ 50 ml,100ml.

Phác đồ điều trị đái máu

Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn.

Phác đồ điều trị protein niệu thai kỳ

Do sự thay đổi cấu trúc thành mao mạch, làm tăng tính thấm thành mao mạch cầu thận, và do giảm khả năng tái hấp thu ở tế bào ống thận, xuất hiện protein tiểu.

Protein niệu trong bệnh thận tiết niệu

Xác định protein niệu, rất có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu, xét nghiệm protein niệu được xem như là một test sàng lọc bệnh lý thận, tiết niệu.