Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

2017-08-30 10:14 AM
Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Viêm bao hoạt dịch là tình trạng túi hoạt dịch đệm giữa các xương, dây chằng và cơ gần khớp xương bị viêm. Viêm bao hoạt dịch thường xảy ra gần khớp thực hiện các chuyển động lặp đi lặp lại thường xuyên như khuỷu tay, vai, hông, đầu gối, gót chân. Về điều trị viêm bao hoạt dịch có thể dùng một số thuốc chống viêm, giảm đau, vật lý trị liệu, phẫu thuật (khi cần thiết). Gần đây phương pháp điều trị viêm bao hoạt dịch không do nhiễm khuẩn bằng thuốc phóng xạ đã mở ra triển vọng đối với những người bệnh sau một thời gian dài áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau không có kết quả. Kỹ thuật này được gọi là “cắt” bao hoạt dịch bằng bức xạ (Radiation Synovectomy). Kết quả điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, độ dày bao hoạt dịch và sự phá huỷ của xương. Với các bệnh nhân khớp không có phá huỷ xương nghiêm trọng, phương pháp “cắt” bao hoạt dịch bằng bức xạ có thể cải thiện 70 - 80% các trường hợp, gần tương tự như kết quả điều trị bằng ngoại khoa.

Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn hoặc không do nhiễm khuẩn và do các chấn thương hay các chuyển động thường xuyên tác động lên túi hoạt dịch trong một thời gian dài gây viêm.

Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

Nguyên tắc chung

Sau khi tiêm thuốc phóng xạ Yttrium - 90 (90Y) vào nội khớp, thuốc phóng xạ xâm nhập vào màng hoạt dịch và phân bố bên trong bề mặt của bao hoạt dịch, bức xạ bêta với mức năng lượng phù hợp có tác dụng tại chỗ gây viêm tắc các vi mạch cấp máu cho màng hoạt dịch làm giảm xung huyết và xơ hóa, phá hủy dịch viêm nhưng không ảnh hưởng đến sụn khớp.

Chỉ định

90Y dạng keo thường được chỉ định cho các khớp có kích thước lớn (khớp gối).

Viêm đa khớp dạng thấp.

Các bệnh viêm khớp mạn không do nhiễm khuẩn và lao.

Tràn dịch khớp tái phát (sau nội soi khớp).

Tràn dịch bao hoạt dịch kéo dài (khớp gối giả).

Viêm bao hoạt dịch thể lông, nốt sắc tố.

Bệnh khớp ưa chảy máu (biến chứng của bệnh Hemophily).

Chống chỉ định

Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.

Các bệnh viêm khớp mạn do nhiễm khuẩn và lao.

U nang bao hoạt dịch (kén Beker).

Cứng khớp.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh và gia đình người bệnh được giải thích kỹ về bệnh, quy trình điều trị, tiên lượng, phương pháp và thời gian điều trị.

Người bệnh, gia đình người bệnh ký giấy cam kết chấp nhận tiêm thuốc phóng xạ điều trị.

Thuốc phóng xạ và liều dùng

Thuốc phóng xạ Yttrium - 90 (90Y) dạng dung dịch keo (colloid) tiêm nội khớp, có thời gian bán hủy vật lý 64 giờ, phát tia bêta với mức năng lượng cực đại (Emax) 2,23 MeV, đường đi trung bình trong mô mềm 3,4 mm, tối đa 11,0 mm.

Liều dùng tùy theo tuổi, liều tiêm 01 lần cho 01 khớp như sau:

+ Người lớn: 5-7,5 mCi (185-277,5 MBq).

+ Trẻ 6 tuổi liều dùng là 1,5-2,5 mCi (60 -92,5 MBq), 1/3 liều người lớn.

+ Trẻ 6 -10 tuổi: 2,5-3,75 mCi (92 -138,75 MBq), 1/2 liều người lớn.

+ Từ 10 -16 tuổi: 3,5-5,5 mCi (138-203,5 MBq), 2/3 liều người lớn.

Quy trình thực hiện

Bước 1: Sát khuẩn. Tiêm thuốc gây tê lidocain hoặc xylocain. Dùng kim số 19 hoặc 21 tiêm nội khớp, hút dịch hoặc máu và để lại dịch đủ để trộn lẫn 90Y. Tiêm thuốc phóng xạ. Vận động khớp để phân bố tốt thuốc phóng xạ.

Bước 2: Rút kim (khi rút kim phải khóa van ba chiều để tránh viêm xung quanh và thoát mạch). Dán băng vô khuẩn và nẹp. Đặt túi đá trên khớp gối. Bất động khớp ít nhất 48 - 72 giờ để giảm nguy cơ rò. Theo dõi yếu tố VIII trong 48 giờ.

Đánh giá kết quả điều trị

Kết quả điều trị được đánh giá qua các chỉ số:

Triệu chứng đau bằng thang điểm VAS.

Đo chu vi khớp.

Khả năng đi lại và vận động.

Xạ hình xương với 99mTc-MDP.

Chụp X quang, siêu âm khớp, chụp MRI.

Biến chứng và xử trí

Chảy máu: dùng thuốc cầm máu.

Nhiễm trùng: dùng thuốc kháng sinh, chống viêm.

Viêm sưng đau khớp do bức xạ: dùng các thuốc chống viêm, giảm đau.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG

Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.

Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ

Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.

Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p

Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.

Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p

Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.

Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol

Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol

Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y

Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y

Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.

Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I

Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I

Bướu tuyến giáp đơn thuần, hay bướu cổ đơn thuần còn gọi là bướu giáp không độc, là bướu lành tính của tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I

Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I

Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính

Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính

Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.