Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát

2017-03-25 03:50 PM
Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển, các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang phân chia.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Điều trị ung thư phổi dựa vào týp mô bệnh học tế bào, giai đoạn, tình trạng toàn thân, chức năng gan thận, tim mạch. Có thể phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị tăng cường miễn dịch, điều trị giảm nhẹ.

Phác đồ điều trị hóa chất ung thư phổi nguyên phát

Một số điểm cần lưu ý

Mục đích điều trị hoá chất:

+ Chữa khỏi, làm tăng thời gian sống thêm không có bệnh.

+ Điều trị giảm nhẹ, chữa triệu chứng.

Chỉ định điều trị hoá chất:

+ Khi ung thư lan rộng và không thể chữa khỏi bằng phẫu thuật.

+ Điều trị tăng cường các di căn không quan sát được sau mổ hoặc xạ trị.

Tính nhạy cảm của u phổi và chu trình phát triển: các tế bào phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất, đặc biệt, khi tế bào đang trong các pha của quá trình phân chia.

Phát triển của u phổi: khi u to, kích thước sẽ tăng chậm do thiếu nuôi dưỡng và oxy. Sau phẫu thuật hoặc xạ trị các tế bào lại phân chia nhanh, vì vậy, tăng nhạy cảm với hoá chất.

Lập phác đồ và kế hoạch điều trị:

+ Liều lượng thuốc tính theo diện tích bề mặt cơ thể.

+ Kết hợp thuốc hiệu quả hơn dùng một thuốc.

+ Các thuốc kết hợp có độc tính và cơ chế tác dụng khác nhau.

Các vấn đề gặp phải khi điều trị hoá chất:

+ Kháng thuốc: Ban đầu hoặc mắc phải.

+ Gây độc: Đặc biệt với các tế bào bình thường phân chia nhanh như: niêm mạc miệng, ruột, tuỷ xương, tóc.

+ Ức chế tuỷ xương: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

+ Tác động lên đường tiêu hoá: Nôn mửa, viêm dạ dày, khó nuốt, táo bón, tiêu chảy.

+ Tác động lên da: Khô da, bỏng do ánh nắng mặt trời.

+ Tác động lên hệ sinh dục: Giảm số lượng tinh trùng, giảm kinh nguyệt.

Điều trị đích:

+ Thuốc ức chế thụ cảm thể phát triển biểu mô (Epidermal Growth Factor Receptors): Chỉ định với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối. Các thuốc: Tarceva 100, hoặc 150 mg x 1 viên/ngày.

+ Thuốc ức chế yếu tố phát triển nội mô mạch máu (Vascular endothelial growth factor (VEGF): bevacizumab (chống chỉ định cho UTP tế bào gai, ho ra máu, cần thận trong khi dùng phối hợp với các thuốc khác có thể tăng nguy cơ thủng đường tiêu hoá).

Chỉ định điều trị hóa chất ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Giai đoạn I và II:

Phẫu thuật là chỉ định hàng đầu có thể chữa khỏi 67% (giai đoạn I), 4050% (giai đoạn II). ư Chưa rõ hiệu quả của điều trị hóa chất trước (Neoadjuvant) và sau phẫu thuật (adjuvant). ư Có thể xạ phẫu đơn thuần giai đoạn I và hậu phẫu giai đoạn II.

Giai đoạn IIIA:

+ Xạ trị + hoá chất + Xét khả năng phẫu thuật.

+ Phác đồ có hoặc không có platin.

+ Phác đồ lựa chọn là CAP (Cisplatin + Doxorubicin + Cyclophosphmid).

Giai đoạn IIIB:

+ Tràn dịch màng phổi ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch điều trị.

+ Hóa chất + xạ trị hoặc xạ trị đơn thuần.

+ Hóa chất: Phác đồ có platin và không có platin.

Giai đoạn IV:

Điều trị hoá chất là chỉ định chuẩn. Nếu ECOG/Zubrod 0-1: phác đồ có muối platin. Nếu ECOG/Zubrod : 2 hoặc > 70 tuổi nên dùng hoá chất đơn trị liệu. ư Các thuốc hàng thứ nhất đang được khuyến cáo: gemcitabin + cisplatin, paclitaxel + carboplatin hoặc cisplatin, vinorelbin + cisplatin, docetaxel + cisplatin.

Phác đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát

Quyết định phác đồ điều trị cần dựa vào: 

+ Tình trạng toàn thân + Lựa chọn phác đồ có ít tác dụng phụ + Cân nhắc giữa chất lượng cuộc sống với tác dụng phụ của thuốc, hiệu quả điều trị.

Nếu có di căn não: Phẫu thuật + xạ trị hậu phẫu toàn não.

Bệnh nhân tái phát đơn độc tại phổi, không có dấu hiệu di căn xa: Phẫu thuật lấy u tái phát.

U tái phát nhiều vị trí, thể trạng kém: Hoá chất và Xạ trị chỉ đóng vai trò giảm nhẹ.

Bệnh chưa lan tràn rộng, hoá chất có thể kéo dài thời gian sống thêm. 

Một số phác đồ hóa chất điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Các thuốc hay dùng trong các phác đồ hiện nay: Cisplatin, etoposid, carboplatin, paclitaxel, docetaxel, vinorelbin tartrat, doxorubicin, vincristin sulfat, iosfamid, gemcitabin hydrochlorid.

Phác đồ PE:

Cisplatin  100 mg/m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Etoposid  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1-3.

Chu kỳ 21-28 ngày. 4-6 chu kỳ/liệu trình Hoặc cách dùng khác:

Cisplatin  30 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1-3.

Etoposid  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1-3.

Chu kỳ 21-28 ngày. 4-6 chu kỳ/liệu trình.

Phác đồ Cisplatin + Paclitaxel:

Paclitaxel  175 mg/ m2  tĩnh mạch  (3h) ngày 1.

Cisplatin  80 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày Hoặc:

Paclitaxel  135 mg/ m2  tĩnh mạch  (3 h) ngày 1.

Cisplatin  75 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Phác đồ Cisplatin + Gemcitabin:

Gemcitabin  800 mg/ m2  tĩnh mạch  (30 phút)     ngày 1, 8, 15.

Cisplatin  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 28 ngày Hoặc:

Gemcitabin  1250 mg/ m2  tĩnh mạch  (30 phút) ngày 1 + 8.

Cisplatin  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ Docetaxel đơn thuần:

Docetaxel (taxotere)100 mg/ m2  tĩnh mạch  (1h) ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Đây là phác đồ mạnh nên dùng khi bệnh tiến triển sau điều trị phác đồ có cisplatin.

Phác đồ: Paclitaxel + Carboplatin:

Paclitaxel  175 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Carboplatin  300 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ CV:

Vinorenbin  30 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1, 8, 15.

Cisplatin  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Chỉ dùng cisplatin khi mức lọc cầu thận GFR > 60 ml/phút, nếu GFR< 60 ml/phút thay cisplatin bằng carboplatin, liều lượng: 5 x (GFR+ 25)mg. Hoặc

Vinorenbin  25 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1, 8, 15.

Cisplatin  100 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Chu kỳ 28 ngày.

Chỉ dùng cisplatin khi mức lọc cầu thận GFR > 60 ml/phút, nếu GFR < 60 ml/phút thay cisplatin bằng carboplatin, liệu lượng: 5 x (GFR+ 25) mg.

Phác đồ dùng Erlotinib:

Viên 150 mg x 1 viên/ngày.

Phác đồ: Gemcitabin + Cisplatin + Tarceva:

Gemcitabin  1250 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1, 8.

Cisplatin   80 mg/ m2  tĩnh mạch  ngày 1.

Tarceva (Erlotinib) 100 mg/ngày. Uống ngày 1-2.

Chu kỳ 28 ngày.

Phác đồ: E-B:

Tarceva (Erlotinib) 100 mg/24 giờ. Uống 21 ngày.

Bevacizumab  7,5 mg/kg tĩnh mạch  ngày 1.

Tuy nhiên, hiệu quả của phác đồ chưa thật rõ ràng và nhiều biến chứng.

Phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi tế bào nhỏ có đặc điểm tiến triển nhanh, di căn sớm, có các hội chứng cận u trên lâm sàng, rất nhạy cảm với điều trị bằng hóa chất, xạ trị.

Giai đoạn còn giới hạn trong lồng ngực:

Hóa chất + xạ trị ± xạ trị sọ não dự phòng. Có thể phối hợp: Hóa chất - Hóa chất -  Xạ trị - Hóa chất - Xạ trị - Hóa chất - Xạ trị - Hóa chất - Hóa chất.

Các phác đồ hóa chất:

+ Etoposid + cisplatin.

+ Cisplatin + irinotecan

Điều trị hóa chất có hoặc không có xạ trị sọ não dự phòng kèm theo cho những bệnh nhân đáp ứng điều trị hoàn toàn, (xạ trị dự phòng này có thể gây bệnh lý chất trắng, thường thấy sau 1 năm).

Giai đoạn lan rộng: Các thuốc hàng thứ nhất

Etoposide (VP-16) + cisplatin (hoặc carboplatinh) + xạ trị

Cisplatin + irinotecan.

Đang thử nghiệm lâm sàng CAV, CAE.

Phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát

Có thể dùng các thuốc:

Topotecan (Hycamtin).

Etoposid (VP-16) đường uống.

Paclitaxel (Taxol).

Irinotecan/CPT-11 (Camptosar).

CAV.

Điều trị giảm nhẹ triệu chứng bằng xạ trị.

Một số phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Có rất nhiều hóa chất áp dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Tuy nhiên, người ta chưa rõ phác đồ nào có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Các phác đồ này cho tỷ lệ đáp ứng với điều trị 75- 90% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 50% khi bệnh còn ở giai đoạn khư trú. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn lan tràn, tỷ lệ đáp ứng là 75% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 25%. Tuy tỷ lệ đáp ứng với điều trị hóa chất rất cao, nhưng thời gian sống thêm trung bình chỉ giới hạn khoảng 14 tháng ở giai đoạn khu trú và 7- 9 tháng ở giai đoạn lan tràn. Một số phác đồ kết hợp:

Phác đồ PE:

Cisplatin  80 mg/m2 tĩnh mạch (1h) ngày 1.

Etoposid  100 mg/ m2 tĩnh mạch (2h) ngày 1-3.

Chu kỳ 21 ngày. Hoặc

Carboplatin 300 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Etoposid  120 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1 - 3

Chu kỳ 28 ngày.

Phác đồ CAV:

Cyclophosphmid 1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Doxorubicin  40-50 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Vincristin  1,4 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ CEV:

Epirubicin  70 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Cyclophosphamid  1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Vincristin  1,4 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 21 ngày.

Phác đồ CAE:

Cyclophosphamid 1000 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Doxorubicin  45 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Etoposid  80 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-3 hoặc 1, 3, 5.

Phác đồ ICE:

Carboplatin  300 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1.

Ifosfamid  5000 mg/ m2 tĩnh mạch (24h) ngày 1 (với mesna).

Etoposid  120 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1 + 2 và 240 mg/m2. Uống  ngày 3.

Chu kỳ 28 ngày.

Phác đồ VIP:

Etoposid 750 mg tĩnh mạch ngày 1-4.

Ifosfamid 1200 mg/ m2 tĩnh mạch ngày 1-4.

Chu kỳ 28 ngày.

Một số phác đồ đơn chất:

+ Topotecan  1,5 mg/ m2 tĩnh mạch (30 phút)/ngày  5 ngày. Chu kỳ 3 tuần.

+ Erlotinib: Điều trị UTP KPTBN tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại hóa trị liệu trước đó: 150 mg/ngày/uống x kết thúc điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị viêm phế quản do vi khuẩn

Nhiễm khuẩn khí quản ở trẻ em, xảy ra do biến chứng của nhiễm virus trước đó (viêm thanh khí phế quản, cúm, sởi, v.v.).

Phác đồ điều trị viên nắp thanh quản mới nhất

Nhiễm khuẩn nắp thanh quản ở trẻ nhỏ do Haemophilus influenzae (Hib) gây ra, rất hiếm xảy ra khi tỷ lệ tiêm vắc xin Hib cao. Nó có thể được gây ra bởi các vi khuẩn khác và xảy ra ở người lớn.

Phác đồ điều trị bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae, lây lan từ người này sang người khác qua hít phải các giọt hô hấp bị nhiễm bệnh của những người có triệu chứng hoặc không.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp

Viêm cấp amidan và hầu họng. Phần lớn các trường hợp có nguồn gốc từ virus và không cần điều trị bằng kháng sinh. Liên cầu nhóm A (GAS) là nguyên nhân chính do vi khuẩn gây ra và chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 3 đến 14 tuổi.

Phác đồ điều trị viêm xoang cấp

Viêm xoang cấp tính là tình trạng viêm nhiễm của một hoặc nhiều hốc xoang do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng xoang cấp tính là do virus và tự khỏi trong vòng 10 ngày.

Phác đồ điều trị cảm lạnh thông thường

Viêm mũi (viêm niêm mạc mũi) và viêm mũi họng (viêm niêm mạc mũi và họng) nói chung là lành tính, tự giới hạn và thường có nguồn gốc từ virus.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải dị vật, nhiễm vi-rút hoặc vi khuẩn (viêm thanh khí phế quản, viêm nắp thanh quản, viêm khí quản), sốc phản vệ, bỏng hoặc chấn thương.

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis, ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ, do tình trạng di cư và khách.

Phác đồ điều trị sán lá phổi

Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín, rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống.

Phác đồ điều trị nấm phổi

Điều trị cơ bản là corticoid đường uống, nhằm làm giảm phản ứng viêm quá mẫn với Aspergillus, hai tuần đầu dùng prednisolon 0,5 mg kg ngày, sau đó giảm dần.

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Thuốc chẹn kênh calci, thường chỉ định cho tăng áp động mạch phổi nguyên phát, các thuốc thường dùng là nifedipin 20mg 8 giờ 1 lần.

Phác đồ điều trị bệnh Sacoit

Những trường hợp có tổn thương tim, thần kinh, hoặc đường hô hấp trên, kKhởi liều corticoid: 80 đến 100mg ngày.

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấp, nên dùng corticoid ngay từ đầu, không dùng liều vượt quá 100 mg ngày.

Định hướng phác đồ điều trị u trung thất nguyên phát

U tuyến ức giai đoạn III và IVa không thể phẫu thuật cắt bỏ, bắt đầu với hóa trị liệu, nếu đáp ứng tốt, thể trạng bệnh nhân cho phép.

Phác đồ điều trị tràn mủ màng phổi

Mủ màng phổi phải được điều trị nội trú tại bệnh viện, ở các đơn vị có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi, các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.

Phác đồ điều trị tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi áp lực dương nhịp thở trên 30 lần phút, nhịp tim trên 120 lần phút, huyết áp tụt, trung thất bị đẩy lệch về bên đối diện.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do lao

Chọc hút dịch màng phổi được chỉ định sớm, để chẩn đoán và giảm nhẹ triệu chứng, nhắc lại khi có triệu chứng khó thở.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi

Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa: cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi, hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.

Phác đồ điều trị tâm phế mạn

Bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc kháng sinh có thể dùng penicillin, ampicillin, amoxilin, amoxilin và acid clavulanic.

Phác đồ điều trị giãn phế quản

Những trường hợp giãn phế quản nặng, vi khuẩn kháng thuốc, thường cần dùng kháng sinh dài ngày hơn, hoặc bội nhiễm do Pseudomonas aeruginosa.

Phác đồ điều trị cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Salbutamol hoặc terbutalin dung dịch khí dung 5 mg, Khí dung qua mặt nạ 20 phút một lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp.

Phác đồ điều trị suy hô hấp nặng do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Có thể dùng aminophylin 0,24 g pha với 100 ml dịch glucose 5 phần trăm, truyền trong 30 đến 60 phút, sau đó truyền duy trì.

Phác đồ điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ, ho khạc đờm nhiều, đờm đục, hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.

Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Các thuốc giãn phế quản sử dụng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản dạng phun hít khí dung.

Phác đồ điều trị áp xe phổi

Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút mủ ở phế quản, giúp dẫn lưu ổ áp xe, soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế quản.

Phác đồ xử trí viêm phổi không đáp ứng điều trị

Chỉ nên thay đổi kháng sinh sau 72 giờ điều trị, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân nặng, tình trạng lâm sàng không ổn định, tiến triển X quang nhanh.

Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng

Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.

Phác đồ điều trị khó thở

Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ nếu có chỉ định, thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản mở khí quản, áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng.

Phác đồ điều trị ho kéo dài

Ho quá nhiều gây mệt nhiều, chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc một số trường hợp đã xác định được nguyên nhân, nhưng không có rối loạn thông khí.

Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Trường hợp nặng có thể xảy ra, trong đó đứa trẻ có nguy cơ do kiệt sức, hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, nằm viện là cần thiết khi các dấu hiệu triệu chứng nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị viêm phế quản mãn tính

Ho trong 3 tháng liên tiếp mỗi năm trong 2 năm liền, không khó thở lúc khởi bệnh, khó thở phát triển sau nhiều năm, trước khi gắng sức.

Phác đồ điều trị viêm phế quản cấp

Điều trị kháng sinh được chỉ định khi, bệnh nhân đang trong tình trạng có bệnh nền, suy dinh dưỡng, bệnh sởi, bệnh còi xương, thiếu máu nặng.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa mãn tính mủ (CSOM)

Làm sạch dịch tiết ống tai bằng lau khô nhẹ nhàng, sau đó sử dụng ciprofloxacin 2 giọt, mỗi ngày hai lần, cho đến khi không còn dịch tiết.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp (AOM)

Điều trị sốt và đau: paracetamol, làm sạch tai bằng dịch là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị rách, hoặc không thể quan sát đầy đủ màng nhĩ.

Phác đồ điều trị viêm tai ngoài cấp tính

Ngứa ống tai hoặc đau tai, thường nặng, và trầm trọng hơn bởi chuyển động của loa tai, cảm giác đầy trong tai, có hoặc không có mủ xả.

Phác đồ điều trị viêm khí quản do vi khuẩn

Trái ngược với viêm nắp thanh quản, triệu chứng dần dần và đứa trẻ thích nằm phẳng, trong trường hợp nghiêm trọng, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoàn toàn.

Phác đồ điều trị viêm nắp thanh quản

Việc kỹ thuật đặt nội khí quản khó khăn, và cần được thực hiện bởi bác sĩ quen thủ thuật, hãy chuẩn bị để thực hiện mở khí quản nếu đặt không thành công.

Phác đồ điều trị nhiễm virus đường hô hấp trên ở trẻ em

Trong trường hợp không thở rít thì hít vào, hoặc co rút cơ hô hấp, điều trị theo triệu chứng, đảm bảo đủ ẩm, tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu các triệu chứng xấu hơn.

Phác đồ điều trị viêm họng cấp tính

Benzathine benzylpenicillin là thuốc cho Streptococcus A, vì kháng vẫn còn hiếm; nó chỉ là kháng sinh hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt thấp khớp.

Phác đồ điều trị viêm xoang cấp tính

Điều trị kháng sinh là cần thiết trong trường hợp chỉ có viêm xoang do vi khuẩn, nếu không, viêm xoang nặng ở trẻ em có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn hô hấp trên cấp do viêm mũi sổ mũi

Theo dõi tình trạng tâm thần, tim và nhịp thở, SaO2 và mức độ nghiêm trọng của sự tắc nghẽn, duy trì đủ độ ẩm bằng miệng nếu có thể.

Phác đồ điều trị tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp do dị vật

Tắc nghẽn đường thở cấp tính, không có dấu hiệu cảnh báo, thường xuyên nhất ở đứa trẻ 6 tháng đến 5 tuổi chơi với đồ vật nhỏ hoặc ăn.

Phác đồ điều trị thiếu máu huyết tán

Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em bị sốt rét nặng, thiếu máu có thể gây ra suy tim, có thể được bù bằng cách truyền máu.

Phác đồ điều trị thiếu máu thiếu sắt

Thiếu máu được định nghĩa là mức độ hemoglobin thấp hơn giá trị tham khảo, nó là một triệu chứng thường gặp ở những vùng nhiệt đới.

Phác đồ điều trị sốt

Trong trường hợp sốt xuất huyết, và sốt xuất huyết dengue, acid acetylsalicylic, và ibuprofen là chống chỉ định; sử dụng paracetamol thận trọng khi suy gan.

Phác đồ điều trị co giật trong khi mang thai

Chỉ trong trường hợp không có sẵn magiê sulfate, sử dụng tĩnh mạch chậm diazepam 10 mg tiếp theo là 40 mg trong 500 ml glucose.

Phác đồ điều trị bệnh động kinh

Một sự gián đoạn đột ngột của điều trị có thể gây tình trạng động kinh, tỷ lệ giảm liều thay đổi theo thời gian điều trị; thời gian điều trị càng dài, thời gian giảm liều cũng dài.

Phác đồ điều trị trạng thái động kinh co giật

Không bao giờ sử dụng phenobarbital bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh, giám sát hô hấp, và huyết áp, đảm bảo rằng hỗ trợ hô hấp.

Phác đồ điều trị cơn động kinh co giật

Hầu hết các cơn động kinh tự hạn chế một cách nhanh chóng, sử dụng ngay thuốc chống co giật là không đúng phương pháp.

Phác đồ điều trị shock tim

Digoxin không còn nên sử dụng cho sốc tim, trừ những trường hợp hiếm hoi khi một nhịp tim nhanh trên thất, đã được chẩn đoán bằng điện tâm đồ.

Phác đồ điều trị shock nhiễm khuẩn

Sử dụng dung dịch pha loãng, nghĩa là thêm 1 mg epinephrine với 9 ml natri clorid 0,9 phần trăm để thu được dung dịch 0,1 mg mỗi ml.

Phác đồ điều trị cấp cứu Shock phản vệ

Corticosteroid không có hiệu quả trong giai đoạn cấp tính, phải được chỉ định ít nhất một lần cho bệnh nhân đã ổn định, để ngăn ngừa tái phát trong ngắn hạn.

Phác đồ điều trị shock mất nước cấp tính nặng do vi khuẩn, virus viêm dạ dày ruột

Khẩn trương khôi phục lại khối lượng tuần hoàn, sử dụng liệu pháp bolus tĩnh mạch, Ringer lactate, hoặc natri clorid.

Phác đồ điều trị bệnh nhân shock (sốc) do xuất huyết

Ưu tiên khôi phục lại khối lượng máu trong lòng mạch, càng nhanh càng tốt, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.