Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào

2021-01-11 04:18 PM

Ozurdex được chỉ định để điều trị phù hoàng điểm do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hoặc tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, điều trị viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng ảnh hưởng đến phần sau của mắt, và điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Allergan.

Thành phần

Mỗi que cấy: Dexamethason 0.7mg.

Mô tả

Ozurdex là một implant tiêm trong dịch kính chứa 0,7 mg (700 mcg) dexamethason trong hệ vận chuyển thuốc NOVADUR bằng polymer rắn. Ozurdex được nạp sẵn vào một dụng cụ tiêm DDS dùng một lần, được thiết kế đặc biệt để thuận tiện cho việc tiêm implant hình que trực tiếp vào dịch kính. Hệ NOVADUR chứa phức hợp polymer poly (D,L-lactid-co-glycolid) PLGA dùng trong dịch kính.

Ozurdex không chứa chất bảo quản.

Dexamethason là dạng bột kết tinh màu trắng đến màu kem, chỉ có mùi nhẹ, thực chất không tan trong nước và rất dễ tan trong cồn.

Phức hợp PLGA thoái biến chậm thành acid lactic và acid glycolic.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc nhãn khoa, thuốc chống viêm, mã ATC: S01BA01

Dexamethasone, một corticosteroid mạnh, đã cho thấy tác dụng ngăn chặn phản ứng viêm bằng cách ức chế phù nề, lắng đọng fibrin, rò mao mạch và sự di cư của đại thực bào của phản ứng viêm. Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là một cytokine được biểu hiện ở nồng độ tăng trong bối cảnh phù hoàng điểm. Nó là một yếu tố thúc đẩy mạnh tính thấm của mạch máu. Corticosteroid đã cho thấy ức chế sự biểu hiện của VEGF. Ngoài ra, corticosteroid ngăn chặn sự phóng thích prostaglandin, một số trong đó đã được xác định là chất trung gian trong phù hoàng điểm dạng nang.

Dược động học

Trong 2 nghiên cứu Phase 3 về hiệu quả trên 21 bệnh nhân trong 6 tháng, nồng độ dexamethason trong huyết tương đã được đo trước khi dùng và vào ngày thứ 7, ngày thứ 30, ngày thứ 45, ngày thứ 60 và ngày thứ 90 sau khi dùng implant tiêm trong dịch kính chứa 0,35 mg hoặc 0,7 mg dexamethason.

Trong cả hai nghiên cứu, đa số nồng độ dexamethason trong huyết tương thấp hơn giới hạn định lượng dưới (LLOQ = 50 pg/mL). Nồng độ dexamethason trong huyết tương ở 10 trong số 73 mẫu trong nhóm dùng liều 0,7 mg và ở 2 trong số 42 mẫu trong nhóm dùng liều 0,35 mg cao hơn giới hạn định lượng dưới, trong mức từ 52 pg/mL đến 94 pg/mL. Đã quan sát thấy trị số nồng độ cao nhất trong huyết tương là 94 pg/mL ở một bệnh nhân trong nhóm dùng liều 0,7 mg. Nồng độ dexamethason trong huyết tương không thấy liên quan đến tuổi, thể trọng hoặc giới tính của bệnh nhân.

Trong một nghiên cứu về chuyển hóa in vitro, sau thời gian cấy [14C]-dexamethason vào giác mạc người, mống mắt-thể mi, màng mạch, võng mạc, dịch kính và mô củng mạc trong 18 giờ, không quan sát thấy chất chuyển hóa nào.

Độc tính trong nghiên cứu phi lâm sàng

Khả năng gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ được tiến hành trên động vật để xác định có phải Ozurdex (implant tiêm trong dịch kính chứa dexamethason) có khả năng gây ung thư hay không.

Mặc dù chưa có các nghiên cứu đầy đủ được tiến hành để xác định khả năng gây đột biến của Ozurdex, dexamethason đã cho thấy không có tác dụng gây đột biến nào ở tế bào vi khuẩn và tế bào động vật có vú in vitro hoặc in vivo trong thử nghiệm nhân nhỏ ở chuột nhắt.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về khả năng sinh sản được tiến hành trên động vật.

Các nghiên cứu lâm sàng

Tắc tĩnh mạch võng mạc

Hiệu quả của Ozurdex trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh (BRVO) hoặc tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm (CRVO) đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên, nhóm song song.

Sau khi tiêm một liều đơn, Ozurdex đã cho thấy các kết quả lâm sàng sau đây về số phần trăm bệnh nhân có sự cải thiện ≥15 chữ cái sau khi được hiệu chỉnh thị lực tốt nhất (BCVA) so với lúc ban đầu.

Trong mỗi nghiên cứu riêng lẻ và trong một phân tích gộp, thời gian để đạt được sự cải thiện ≥15 chữ cái (3 hàng chữ) trong đường cong tỷ lệ đáp ứng lũy tiến về thị lực (BCVA) nhanh hơn đáng kể khi dùng Ozurdex so với giả dược (p<0,01), với bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex đạt được sự cải thiện ở 3 hàng chữ về thị lực (BCVA) sớm hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.

Khởi phát của sự cải thiện ≥15 chữ cái (3 hàng chữ) về thị lực (BCVA) khi dùng Ozurdex xảy ra trong vòng 2 tháng đầu sau khi cấy thuốc ở khoảng 20-30% bệnh nhân. Thời gian tác dụng kéo dài khoảng 1-3 tháng sau khi khởi phát tác dụng.

Viêm màng bồ đào phía sau

Hiệu quả của Ozurdex đã được đánh giá trong một nghiên cứu đa trung tâm, phương pháp mù, ngẫu nhiên ở 153 bệnh nhân bị viêm màng bồ đào ảnh hưởng đến phần sau của mắt không do nhiễm trùng. Sau khi tiêm một liều đơn, số phần trăm bệnh nhân đạt điểm số đục dịch kính là 0 (trong đó điểm 0 đại diện cho không có viêm) cao hơn có ý nghĩa thống kê đối với bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex so với giả dược ở tuần thứ 8 (thời điểm chính) (47% so với 12%). Số phần trăm bệnh nhân đạt được sự cải thiện 3 hàng chữ về thị lực (BCVA) so với lúc ban đầu là 43% đối với những bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex, so với 7% đối với những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược ở tuần thứ 8.

Phù hoàng điểm do đái tháo đường

Hiệu quả lâm sàng của Ozurdex đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu đối chứng pha 3, ngẫu nhiên, theo phương pháp mù, đối chứng với giả dược (Các nghiên cứu 206207-010 và 206207-011) ở những bệnh nhân bị phù hoàng điểm do đái tháo đường. Tổng cộng có 1.048 bệnh nhân (351 bệnh nhân dùng Ozurdex 700, 347 bệnh nhân dùng Ozurdex 350 và 350 bệnh nhân dùng giả dược) đã được đánh giá dưới dạng nhóm bệnh nhân được phân tích theo ý định điều trị (ITT) và đã nhận được 7 lần điều trị trong thời gian nghiên cứu 3 năm.

Những bệnh nhân đủ điều kiện được tái điều trị dựa trên độ dày võng mạc vùng dưới thị trường trung tâm >175 micron bằng chụp cắt lớp gắn kết quang học (OCT) hoặc theo sự diễn giải của bác sĩ về bất kỳ dấu hiệu nào của phù võng mạc còn lại bao gồm nang trong võng mạc hoặc bất kỳ vùng nào có tăng độ dày võng mạc bên trong hoặc bên ngoài của vùng dưới thị trường trung tâm.

Khoảng thời gian tái điều trị

Trong các nghiên cứu gộp pha 3, trong suốt thời gian nghiên cứu 3 năm, tổng cộng 1.080 lần tái điều trị trong nghiên cứu đối với Ozurdex đã được thực hiện. Khoảng 80% các lần tái điều trị được thực hiện trong khoảng từ 5-7 tháng sau điều trị trước: 37,8% trong khoảng từ 5-6 tháng, 42,0% từ 6-7 tháng và 19,9% sau 7 tháng.

Thời gian đến khi có sự cải thiện ≥15 chữ cái về thị lực tốt nhất có kính (BCVA)

Trong mỗi nghiên cứu của các nghiên cứu pha 3 và phân tích gộp, Ozurdex đã cho thấy có khởi phát tác dụng nhanh, như đã được chứng minh bằng thời gian đến khi có sự cải thiện 15 chữ cái về thị lực tốt nhất có kính (BCVA) so với mức ban đầu ở mắt nghiên cứu. Sự phân bố thời gian đáp ứng ở nhóm dùng Ozurdex sớm hơn có ý nghĩa so với giả dược, cho thấy khởi phát sự cải thiện sớm hơn về thị lực tốt nhất có kính ở nhóm dùng Ozurdex, với sự tách biệt các đường cong ở lần thăm khám đầu tiên về hiệu quả và không có sự bắt chéo trong nghiên cứu.

Ngừng tham gia nghiên cứu

Tổng cộng có 35,9% bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex đã ngừng tham gia nghiên cứu vì bất cứ lý do nào trong suốt nghiên cứu so với 56,6% bệnh nhân dùng giả dược. Tỷ lệ ngừng tham gia nghiên cứu do các biến cố bất lợi tương tự nhau giữa nhóm dùng thuốc điều trị và nhóm dùng giả dược (12,8% so với 11,1%). Ngừng tham gia nghiên cứu do thiếu hiệu quả cao hơn ở nhóm dùng giả dược (6,6% so với 24,0%).

Đục thủy tinh thể và áp suất trong mắt trong các nghiên cứu 010 và 011

Lúc ban đầu, tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể là 75,5% (262/347) ở nhóm dùng Ozurdex và 71,8% (250/348) ở nhóm dùng giả dược. Trong số đó, 87% ở nhóm dùng Ozurdex và 83,9% ở nhóm dùng giả dược đã bị đục thủy tinh thể từ trước. Tỷ lệ đục thủy tinh thể (tức là đục nhân thủy tinh thể, đục thủy tinh thể dưới bao, đục thủy tinh thể (lenticular opacity/cataract)) ở những bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể cao hơn ở nhóm dùng Ozurdex (67,9%) so với nhóm dùng giả dược (20,4%). 59,2% bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể được điều trị bằng Ozurdex cần phải phẫu thuật đục thủy tinh thể so với 7,2% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược với đa số các phẫu thuật đục thủy tinh thể được báo cáo vào năm thứ 2 và năm thứ 3.

Ở nhóm dùng Ozurdex, tỷ lệ biến cố bất lợi tăng áp suất trong mắt không tăng từ năm này sang năm khác.

Áp suất trong mắt trung bình ở mắt nghiên cứu lúc ban đầu tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị (15,3 mmHg). Mức tăng trung bình so với ban đầu không vượt quá 3,2 mmHg trên tất cả các lần thăm khám ở nhóm dùng Ozurdex, với áp suất trong mắt trung bình đạt đỉnh được quan sát thấy ở lần thăm khám lúc 1,5 tháng sau khi tiêm và trở về mức ban đầu vào tháng thứ 6 sau mỗi lần tiêm.

Tăng áp suất trong mắt thường gặp hơn ở nhóm dùng Ozurdex so với nhóm dùng giả dược. Nhìn chung, 3,5% bệnh nhân cần phải dùng thuốc làm giảm áp suất trong mắt lúc ban đầu. Tổng cộng, tỷ lệ chung của các bệnh nhân được kê đơn thuốc làm giảm áp suất trong mắt dùng tại chỗ ở bất kỳ thời điểm nào vào năm thứ nhất là 32,9%, giảm xuống còn 29,5% và 28,7% trong suốt thời gian nghiên cứu theo thứ tự vào năm thứ 2 và năm thứ 3. Trong lần thăm khám cuối cùng về nhóm bệnh nhân nghiên cứu, 21,5% bệnh nhân đã được kê đơn thuốc làm giảm áp suất trong mắt.

Một bệnh nhân ở nhóm dùng Ozurdex cần phải phẫu thuật rạch (cắt bè củng-giác mạc) để xử trí tăng áp suất trong mắt do steroid.

Ba bệnh nhân ở nhóm dùng Ozurdex và 1 bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược đã có các thủ thuật đồng thời ở mắt nghiên cứu để điều trị tăng áp suất trong mắt. Một bệnh nhân có phẫu thuật cắt bè củng-giác mạc do fibrin ở tiền phòng ngăn chặn dòng thoát của thủy dịch dẫn đến tăng áp suất trong mắt, 2 bệnh nhân có phẫu thuật cắt bỏ mống mắt (1 bệnh nhân ở nhóm dùng Ozurdex và 1 bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược) và 1 bệnh nhân có thủ thuật mở mống mắt. Không có bệnh nhân nào cần phải lấy implant ra bằng phẫu thuật loại bỏ dịch kính để kiểm soát áp suất trong mắt..

Tóm lại, ở nhóm dùng Ozurdex, tỷ lệ biến cố bất lợi tăng áp suất trong mắt không tăng theo thời gian, cường độ tăng áp suất trong mắt sau khi điều trị bằng Ozurdex không tăng khi tiêm lặp lại, và tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc làm giảm áp suất trong mắt ở mắt nghiên cứu vẫn tương tự từ năm này sang năm khác. Những dữ liệu này cho thấy không có tác dụng tích lũy của Ozurdex trên áp suất trong mắt.

Chỉ định và công dụng

Ozurdex (implant tiêm trong dịch kính chứa dexamethason) được chỉ định để điều trị phù hoàng điểm do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc (BRVO) hoặc tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (CRVO), điều trị viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng ảnh hưởng đến phần sau của mắt, và điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME).

Liều lượng và cách dùng

Thông tin chung về cách dùng.

Chỉ dùng tiêm trong dịch kính của mắt.

Ozurdex phải được sử dụng bởi một bác sĩ nhãn khoa đủ trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về tiêm trong dịch kính.

Liều lượng

Liều khuyến cáo là 1 implant Ozurdex được dùng tiêm trong dịch kính vào mắt bệnh. Không khuyến cáo dùng đồng thời cho cả hai mắt.

Phù hoàng điểm do đái tháo đường

Những bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex đã có đáp ứng ban đầu và theo ý kiến của bác sĩ là họ có thể có lợi từ việc tái điều trị mà không có nguy cơ đáng kể nên được xem xét để tái điều trị.

Có thể thực hiện tái điều trị sau khoảng 6 tháng nếu bệnh nhân bị giảm thị lực và/hoặc tăng độ dày võng mạc, thứ phát do phù hoàng điểm do đái tháo đường tái phát hoặc nặng hơn.

Hiện tại chưa có kinh nghiệm về hiệu quả hoặc độ an toàn của việc dùng lặp lại trong phù hoàng điểm do đái tháo đường vượt quá 7 implant.

Tắc tĩnh mạch võng mạc (RVO) và viêm màng mạch nho

Nên xem xét dùng liều lặp lại khi một bệnh nhân có đáp ứng với điều trị, tiếp theo sau đó bởi mất thị lực và theo ý kiến của bác sĩ thì họ có thể có lợi từ việc tái điều trị mà không có nguy cơ đáng kể.

Những bệnh nhân đã có và duy trì thị lực cải thiện không nên được tái điều trị. Những bệnh nhân bị suy giảm thị lực mà quá trình suy giảm không được làm chậm lại bởi Ozurdex thì không nên được tái điều trị.

Chỉ có thông tin rất hạn chế về khoảng cách dùng thuốc lặp lại dưới 6 tháng.

Để biết thông tin liên quan đến kinh nghiệm hiện tại về độ an toàn của việc dùng lặp lại quá 2 implant trong viêm màng mạch nho phần sau của mắt không do nhiễm khuẩn và tắc tĩnh mạch võng mạc.

Cần theo dõi bệnh nhân sau khi tiêm để cho phép điều trị sớm nếu xảy ra nhiễm khuẩn hoặc tăng áp suất trong mắt.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi)

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi.

Suy thận

Ozurdex chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận, tuy nhiên không cần xem xét đặc biệt ở nhóm bệnh nhân này.

Suy gan

Ozurdex chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan, tuy nhiên không cần xem xét đặc biệt ở nhóm bệnh nhân này.

Nhóm bệnh nhân trẻ em

Không có sử dụng Ozurdex xác đáng ở nhóm bệnh nhân trẻ em trong:

Phù hoàng điểm do đái tháo đường.

Phù hoàng điểm sau tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh (BRVO) hoặc tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm (CRVO).

Độ an toàn và hiệu quả của Ozurdex trong viêm màng mạch nho ở nhóm bệnh nhân trẻ em chưa được xác định. Hiện không có dữ liệu.

Cách dùng

Thủ thuật tiêm trong dịch kính phải được thực hiện trong các điều kiện vô khuẩn được kiểm soát bao gồm cả việc sử dụng găng vô khuẩn, một tấm trải (drap) vô khuẩn và một dụng cụ banh mí mắt vô khuẩn (hoặc tương đương). Khuyến cáo nên gây tê thích hợp và dùng thuốc sát khuẩn phổ rộng đối với vùng da quanh mắt, mí mắt và bề mặt nhãn cầu trước khi tiêm.

Lấy gói ra khỏi hộp carton và kiểm tra xem có hư hỏng không. Sau đó, mở gói trong môi trường vô khuẩn và đặt nhẹ dụng cụ tiêm trên một khay vô khuẩn. Mở nắp ra khỏi dụng cụ tiêm một cách cẩn thận. Cầm dụng cụ tiêm bằng một tay và kéo thẳng dải an toàn ra khỏi dụng cụ tiêm. Không được xoắn hay làm cong dải này. Trục dài của dụng cụ tiêm phải được giữ song song với vùng rìa, và củng mạc phải ở một góc xiên với mặt vát của kim hướng lên trên (ra khỏi củng mạc) để tạo thành một đường củng mạc thoai thoải. Đưa đầu kim lên phía trước vào trong củng mạc khoảng 1 mm (song song với vùng rìa), sau đó hướng trở lại vào trung tâm của mắt và đưa lên phía trước cho đến khi xuyên qua củng mạc hoàn toàn và đi vào khoang dịch kính. Không nên đưa kim lên quá điểm mà ở đó ống bọc ngoài chạm vào kết mạc.

Ấn nút khởi động xuống từ từ cho đến khi nghe một tiếng click. Trước khi rút dụng cụ tiêm ra khỏi mắt, phải bảo đảm là nút khởi động được ấn xuống hoàn toàn và được chốt lại ngang bằng bề mặt thiết bị cấy. Rút kim theo cùng hướng đã được sử dụng để đưa kim vào dịch kính.

Sau khi tiêm vào trong dịch kính, phải theo dõi bệnh nhân về sự tăng áp suất nội nhãn và viêm nội nhãn. Việc theo dõi có thể bao gồm kiểm tra sự tưới máu ở đầu thần kinh thị ngay sau khi tiêm, đo áp lực trong vòng 30 phút sau khi tiêm, và soi kính sinh hiển vi trong thời gian 2 ngày đến 7 ngày sau khi tiêm. Cần chỉ dẫn bệnh nhân thông báo bất kỳ triệu chứng nào về viêm nội nhãn không chậm trễ.

Mỗi dụng cụ tiêm chỉ có thể được dùng để điều trị cho một mắt. Nếu mắt đối bên cần được điều trị thì phải dùng một dụng cụ tiêm mới, và phải thay đổi khay vô khuẩn, ống tiêm, găng, tấm trải (drap) và dụng cụ banh mí mắt trước khi dùng Ozurdex cho mắt kia.

Cảnh báo

Tiêm trong dịch kính, bao gồm cả tiêm Ozurdex, có thể liên quan với viêm nội nhãn, viêm mắt, tăng áp suất trong mắt và bong võng mạc. Phải luôn sử dụng kỹ thuật tiêm vô khuẩn đúng cách. Ngoài ra, cần theo dõi bệnh nhân sau khi tiêm để cho phép điều trị sớm nếu xảy ra nhiễm khuẩn hoặc tăng áp suất trong mắt. Việc theo dõi có thể bao gồm kiểm tra sự tưới máu đầu dây thần kinh thị ngay sau khi tiêm, đo nhãn áp trong vòng 30 phút sau khi tiêm và soi kính hiển vi sinh vật 2-7 ngày sau khi tiêm.

Bệnh nhân phải được hướng dẫn để báo cáo bất kỳ triệu chứng nào gợi ý viêm nội nhãn hoặc bất kỳ biến cố nào được đề cập trên không chậm trễ, ví dụ đau mắt, nhìn mờ v.v...

Tất cả những bệnh nhân bị rách bao sau thủy tinh thể (ví dụ do phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục), và/hoặc những người có mống mắt mở ra khoang dịch kính (ví dụ do thủ thuật cắt bỏ mống mắt) có hoặc không có tiền sử phẫu thuật loại bỏ dịch kính, có nguy cơ di chuyển implant vào tiền phòng. Sự di chuyển implant đến tiền phòng có thể dẫn đến phù giác mạc. Phù giác mạc nặng kéo dài có thể tiến tới sự cần thiết phải ghép giác mạc. Khác với những bệnh nhân bị chống chỉ định mà không được sử dụng Ozurdex, cần thận trọng khi sử dụng Ozurdex và chỉ sau khi đánh giá cẩn thận về nguy cơ. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này để cho phép chẩn đoán sớm và xử trí sự di chuyển dụng cụ.

Sử dụng corticosteroid, bao gồm cả Ozurdex, có thể gây đục thủy tinh thể (bao gồm đục thủy tinh thể dưới bao sau), tăng áp suất trong mắt (IOP), glaucoma do steroid và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn mắt thứ phát.

Trong các nghiên cứu lâm sàng 3 năm về phù hoàng điểm do đái tháo đường, 59% bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể được điều trị bằng Ozurdex đã trải qua phẫu thuật đục thủy tinh thể ở mắt nghiên cứu.

Sau khi tiêm lần đầu tiên, tỷ lệ đục thủy tinh thể dường như cao hơn ở bệnh nhân viêm màng mạch nho phần sau của mắt không do nhiễm khuẩn so với bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh/tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm. Trong các nghiên cứu lâm sàng về tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh/tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm, đục thủy tinh thể được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân còn thủy tinh thể được tiêm lần thứ hai. Chỉ có 1 bệnh nhân trong số 368 bệnh nhân cần phẫu thuật đục thủy tinh thể trong lần điều trị đầu tiên và 3 bệnh nhân trong số 302 bệnh nhân trong lần điều trị thứ hai. Trong nghiên cứu về viêm màng mạch nho không do nhiễm khuẩn, 1 bệnh nhân trong số 62 bệnh nhân còn thủy tinh thể đã trải qua phẫu thuật đục thủy tinh thể sau khi tiêm một lần.

Tỷ lệ xuất huyết kết mạc ở bệnh nhân viêm màng mạch nho phần sau của mắt không do nhiễm khuẩn dường như cao hơn so với tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh/tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm và phù hoàng điểm do đái tháo đường. Điều này có thể là do thủ thuật tiêm trong dịch kính hoặc sử dụng đồng thời corticosteroid dùng tại chỗ và/hoặc toàn thân hoặc thuốc chống viêm không steroid. Không cần điều trị vì có thể khỏi tự nhiên.

Như được dự kiến với việc điều trị bằng steroid ở mắt và tiêm trong dịch kính, tăng áp suất trong mắt có thể được quan sát thấy. Tăng áp suất trong mắt thường có thể xử trí được bằng thuốc làm giảm áp suất trong mắt. Trong số những bệnh nhân tăng áp suất trong mắt ≥10mmHg so với ban đầu, tỷ lệ lớn nhất cho thấy áp suất trong mắt này tăng từ 45-60 ngày sau khi tiêm. Do đó, cần theo dõi thường xuyên áp suất trong mắt, bất kể áp suất trong mắt ban đầu và nên xử trí bất kỳ sự tăng nào một cách thích hợp sau khi tiêm khi cần thiết. Những bệnh nhân dưới 45 tuổi bị phù hoàng điểm sau tắc tĩnh mạch võng mạc hoặc viêm phần sau của mắt biểu hiện dưới dạng viêm màng mạch nho không do nhiễm khuẩn có nhiều khả năng bị tăng áp suất trong mắt.

Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân có tiền sử nhiễm virus ở mắt (ví dụ Herpes simplex) và không được sử dụng trong nhiễm Herpes simplex mắt hoạt động.

Độ an toàn và hiệu quả của Ozurdex dùng đồng thời cho cả hai mắt chưa được nghiên cứu. Do đó không nên dùng đồng thời cho cả hai mắt.

Ozurdex chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị phù hoàng điểm thứ phát do tắc tĩnh mạch võng mạc có thiếu máu cục bộ võng mạc đáng kể. Do đó không khuyến cáo dùng Ozurdex.

Một số lượng giới hạn các đối tượng bị bệnh đái tháo đường type 1 đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu pha 3 và đáp ứng với Ozurdex ở những đối tượng này không khác biệt đáng kể so với những đối tượng bị bệnh đái tháo đường type 2.

Trong tắc tĩnh mạch võng mạc, liệu pháp chống đông đã được sử dụng ở 2% bệnh nhân dùng Ozurdex; không có báo cáo về tác dụng bất lợi xuất huyết ở những bệnh nhân này. Trong phù hoàng điểm do đái tháo đường, liệu pháp chống đông đã được sử dụng ở 8% bệnh nhân. Ở những bệnh nhân sử dụng liệu pháp chống đông, tần suất biến cố bất lợi xuất huyết tương tự nhau ở nhóm dùng Ozurdex và nhóm dùng giả dược (29% so với 32%). Ở những bệnh nhân không sử dụng liệu pháp chống đông, 27% bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex đã báo cáo biến cố bất lợi xuất huyết so với 20% ở nhóm dùng giả dược. Xuất huyết dịch kính đã được báo cáo ở một tỷ lệ cao hơn trên những bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex là những người đã dùng liệu pháp chống đông (11%) so với những người không dùng liệu pháp chống đông (6%).

Thuốc chống kết tập tiểu cầu, như clopidogrel, đã được sử dụng ở một giai đoạn nào đó trong các nghiên cứu lâm sàng lên đến 56% bệnh nhân. Đối với bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc chống kết tập tiểu cầu, biến cố xuất huyết đã được báo cáo ở tỷ lệ bệnh nhân hơi cao hơn được tiêm Ozurdex (lên đến 29%) so với nhóm dùng giả dược (lên đến 23%), bất kể chỉ định hoặc số lượng các điều trị. Biến cố bất lợi xuất huyết thường gặp nhất được báo cáo là xuất huyết kết mạc (lên đến 24%).

Cần thận trọng khi dùng Ozurdex ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu.

Ozurdex có thể có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân có thể bị giảm thị lực thoáng qua sau khi dùng Ozurdex bằng đường tiêm trong dịch kính. Những bệnh nhân này không nên lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi nhìn rõ trở lại.

Quá liều

Nếu uá liều xảy ra, cần theo dõi và điều trị áp suất trong mắt, nếu bác sĩ điều trị cho là cần thiết.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào trong sản phẩm này.

Nhiễm khuẩn mắt hoặc quanh mắt hoạt động hoặc nghi ngờ bao gồm hầu hết các bệnh do virus ở giác mạc và kết mạc, bao gồm viêm giác mạc biểu mô do Herpes simplex hoạt động (viêm giác mạc dạng đuôi gai), bệnh đậu bò, bệnh thủy đậu, nhiễm Mycobacterium và các bệnh nấm.

Glaucoma (bệnh tăng nhãn áp) tiến triển không thể được kiểm soát đầy đủ bằng thuốc đơn độc.

Mắt không có thủy tinh thể với vỡ bao sau thủy tinh thể.

Mắt có kính nội nhãn tiền phòng (ACIOL) hoặc kính nội nhãn cố định vào mống mắt hoặc qua củng mạc và vỡ bao sau thủy tinh thể.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng gây quái thai sau khi dùng tại chỗ ở mắt. Không có dữ liệu đầy đủ từ việc sử dụng dexamethasone tiêm trong dịch kính ở phụ nữ mang thai. Điều trị toàn thân dài hạn bằng glucocorticoid trong khi mang thai làm tăng nguy cơ chậm phát triển trong tử cung và suy tuyến thượng thận của trẻ sơ sinh. Do đó, mặc dù nồng độ toàn thân của dexamethasone được dự kiến sẽ rất thấp sau khi điều trị tại chỗ trong mắt, không khuyến cáo dùng Ozurdex trong khi mang thai trừ khi lợi ích có thể có biện minh được cho nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.

Bà mẹ cho con bú

Dexamethasone được bài tiết vào sữa mẹ. Không có ảnh hưởng nào đến trẻ được dự đoán do đường dùng và kết quả là nồng độ toàn thân. Tuy nhiên không khuyến cáo dùng Ozurdex trong thời gian cho con bú trừ khi thật cần thiết.

Khả năng sinh sản

Hiện không có dữ liệu về khả năng sinh sản.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc được thực hiện.

Sự hấp thu toàn thân là tối thiểu và không có tương tác nào được dự đoán.

Tác dụng ngoại ý

Tóm tắt hồ sơ về an toàn

Các biến cố bất lợi thường gặp nhất được báo cáo sau khi điều trị bằng Ozurdex là các biến cố bất lợi thường được quan sát thấy với điều trị bằng steroid ở mắt hoặc tiêm trong dịch kính (tăng áp suất trong mắt, hình thành đục thủy tinh thể, xuất huyết kết mạc hoặc xuất huyết dịch kính tương ứng).

Các phản ứng bất lợi được báo cáo ít thường xuyên hơn nhưng nghiêm trọng hơn bao gồm viêm nội nhãn, viêm võng mạc hoại tử, bong võng mạc và rách võng mạc.

Ngoại trừ nhức đầu và đau nửa đầu (migraine), không có phản ứng bất lợi của thuốc dùng toàn thân nào được xác định với việc sử dụng Ozurdex.

Danh sách các phản ứng bất lợi

Các phản ứng bất lợi được xem là liên quan đến điều trị bằng Ozurdex từ các thử nghiệm lâm sàng pha III (phù hoàng điểm do đái tháo đường, tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh/tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm và viêm màng mạch nho) và báo cáo tự phát được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc

Phù hoàng điểm do đái tháo đường

Độ an toàn về lâm sàng của ở những bệnh nhân bị phù hoàng điểm do đái tháo đường đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược. Trong cả hai nghiên cứu, tổng cộng có 347 bệnh nhân đã được phân ngẫu nhiên dùng Ozurdex và 350 bệnh nhân dùng giả dược.

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong toàn bộ thời gian nghiên cứu ở mắt nghiên cứu của bệnh nhân dùng Ozurdex là đục thủy tinh thể và tăng áp suất trong mắt.

Trong các nghiên cứu lâm sàng 3 năm về phù hoàng điểm do đái tháo đường, lúc ban đầu, 87% bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể được điều trị bằng Ozurdex có một mức độ đục thủy tinh thể nào đó/đục thủy tinh thể giai đoạn sớm. Tỷ lệ của tất cả các loại đục thủy tinh thể được quan sát thấy (tức là đục vỏ thủy tinh thể, đục thủy tinh thể do đái tháo đường, đục nhân thủy tinh thể, đục thủy tinh thể dưới bao, đục thủy tinh thể (lenticular opacity/cataract) là 68% ở những bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể được điều trị bằng Ozurdex trong các nghiên cứu 3 năm. 59% bệnh nhân có mắt nghiên cứu còn thủy tinh thể cần phải phẫu thuật đục thủy tinh thể vào lần thăm khám cuối cùng lúc 3 năm với đa số các phẫu thuật đục thủy tinh thể được thực hiện vào năm thứ 2 và năm thứ 3.

Áp suất trong mắt trung bình ở mắt nghiên cứu lúc ban đầu tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị (15,3 mmHg). Mức tăng trung bình so với ban đầu không vượt quá 3,2 mmHg trên tất cả các lần thăm khám ở nhóm dùng Ozurdex, với áp suất trong mắt trung bình đạt đỉnh được quan sát thấy ở lần thăm khám lúc 1,5 tháng sau khi tiêm và trở về xấp xỉ mức ban đầu vào tháng thứ 6 sau mỗi lần tiêm. Tốc độ và cường độ tăng áp suất trong mắt sau khi điều trị bằng Ozurdex không tăng khi tiêm Ozurdex lặp lại.

28% bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex có tăng áp suất trong mắt ≥10mmHg so với ban đầu ở một hoặc nhiều lần thăm khám trong quá trình nghiên cứu. Lúc ban đầu, 3% bệnh nhân cần phải dùng thuốc làm giảm áp suất trong mắt. Nhìn chung, 42% bệnh nhân cần phải dùng thuốc làm giảm áp suất trong mắt ở mắt nghiên cứu tại một giai đoạn nào đó trong các nghiên cứu 3 năm, với đa số những bệnh nhân này cần nhiều hơn một loại thuốc. Sự sử dụng cao nhất (33%) xảy ra trong 12 tháng đầu và vẫn tương tự từ năm này sang năm khác.

Tổng cộng có 4 bệnh nhân (1%) được điều trị bằng Ozurdex có các thủ thuật ở mắt nghiên cứu để điều trị tăng áp suất trong mắt. Một bệnh nhân được điều trị bằng Ozurdex cần phải phẫu thuật rạch (cắt bè củng-giác mạc) để xử trí tăng áp suất trong mắt do steroid, 1 bệnh nhân có phẫu thuật cắt bè củng-giác mạc do fibrin ở tiền phòng ngăn chặn dòng thoát của thủy dịch dẫn đến tăng áp suất trong mắt, 1 bệnh nhân có thủ thuật mở mống mắt do glaucoma góc hẹp và 1 bệnh nhân có thủ thuật cắt bỏ mống mắt do phẫu thuật đục thủy tinh thể. Không có bệnh nhân nào cần phải lấy implant ra bằng phẫu thuật loại bỏ dịch kính để kiểm soát áp suất trong mắt.

Tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh (BRVO)/ Tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm (CRVO)

Độ an toàn lâm sàng của Ozurdex ở những bệnh nhân bị phù hoàng điểm sau tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm hoặc tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược. Tổng cộng có 427 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên dùng Ozurdex và 426 bệnh nhân dùng giả dược trong 2 nghiên cứu pha III. Tổng cộng có 401 bệnh nhân (94%) được phân ngẫu nhiên điều trị bằng Ozurdex đã hoàn thành giai đoạn điều trị ban đầu (lên đến ngày thứ 180).

Tổng cộng có 47,3% bệnh nhân đã gặp ít nhất một phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường gặp nhất ở những bệnh nhân dùng Ozurdex là tăng áp suất trong mắt (24,0%) và xuất huyết kết mạc (14,7%).

Hồ sơ phản ứng bất lợi đối với bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh tương tự như hồ sơ phản ứng bất lợi đối với bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm dù tỷ lệ chung của các phản ứng bất lợi cao hơn đối với các phân nhóm bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm.

Tăng áp suất trong mắt (IOP) với Ozurdex đạt đỉnh vào ngày thứ 60 và trở về mức ban đầu vào ngày thứ 180. Tăng áp suất trong mắt không cần điều trị hoặc được xử trí bằng cách sử dụng tạm thời các thuốc dùng tại chỗ làm giảm áp suất trong mắt. Trong thời gian điều trị ban đầu, 0,7% bệnh nhân (3/421) được điều trị bằng Ozurdex đòi hỏi thủ thuật laser hoặc phẫu thuật để xử trí tăng áp suất trong mắt ở mắt nghiên cứu so với 0,2% bệnh nhân (1/423) được điều trị bằng giả dược.

Hồ sơ các phản ứng bất lợi của 341 bệnh nhân được phân tích sau khi tiêm Ozurdex lần thứ hai tương tự như hồ sơ các phản ứng bất lợi sau khi tiêm lần đầu tiên. Tổng cộng có 54% bệnh nhân gặp ít nhất một phản ứng bất lợi. Tỷ lệ tăng áp suất trong mắt (24,9%) tương tự như tỷ lệ gặp sau khi tiêm lần đầu tiên và tương tự như vậy trở lại mức ban đầu vào ngày thứ 180 của nghiên cứu nhãn mở. Tỷ lệ chung về đục thủy tinh thể cao hơn sau 1 năm so với 6 tháng đầu tiên.

Viêm màng mạch nho

Độ an toàn lâm sàng của Ozurdex ở những bệnh nhân bị viêm phần sau của mắt biểu hiện dưới dạng viêm màng mạch nho không do nhiễm khuẩn đã được đánh giá trong một nghiên cứu đơn lẻ, đa trung tâm, phương pháp mù, ngẫu nhiên.

Tổng cộng có 77 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên dùng Ozurdex và 76 bệnh nhân dùng giả dược. Tổng cộng có 73 bệnh nhân (95%) được phân ngẫu nhiên điều trị bằng Ozurdex đã hoàn thành nghiên cứu 26 tuần.

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ở mắt nghiên cứu của bệnh nhân dùng Ozurdex là xuất huyết kết mạc (30,3%), tăng áp suất trong mắt (25,0%) và đục thủy tinh thể (11,8%).

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Trình bày và đóng gói

Implant tiêm: hộp 1 gói chứa 1 dụng cụ tiêm dùng một lần với 1 que cấy.

Bài viết cùng chuyên mục

Obeticholic acid

Obeticholic acid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm đường mật nguyên phát ở người lớn.

Ocrelizumab

Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.

Odevixibat

Odevixibat là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị ngứa ở bệnh nhân ứ mật trong gan tiến triển trong gia đình (PFIC).

Ofatumumab

Ofatumumab là một loại thuốc kê đơn dành cho người lớn dùng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL).

Ofloxacin nhãn khoa

Ofloxacin nhãn khoa là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn và loét giác mạc.

Ofloxacin Otic

Ofloxacin Otic là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng nhiễm trùng ống tai, nhiễm trùng tai trong và nhiễm trùng gây thủng màng nhĩ (viêm tai giữa mủ mãn tính có màng nhĩ đục lỗ).

Olanzapine

Olanzapine điều trị một số tình trạng tâm thần/tâm trạng nhất định (chẳng hạn như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực), cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm.

Olanzapine-Samidorphan

Olanzapine -Samidorphan là thuốc kết hợp dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và  rối loạn lưỡng cực I  ở người lớn.

Oliceridine

Oliceridine là một loại thuốc theo toa dùng cho người lớn để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng đến mức cần dùng thuốc giảm đau opioid tiêm tĩnh mạch và đối với những người không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.

Olipudase Alfa

Olipudase Alfa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các biểu hiện ngoài hệ thần kinh trung ương do thiếu axit sphingomyelinase (ASMD).

Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.

Olmesartan

Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.

Olopatadine - Mometasone xịt múi

Olopatadine-Mometasone xịt mũi là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Olopatadine nhỏ mắt

Thuốc nhỏ mắt Olopatadine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng.

Olsalazine

Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.

Olutasidenib

Olutasidenib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa với đột biến IDH1 đã được xác nhận (mIDH1+ R/R AML).

Omadacycline

Omadacycline là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải tại cộng đồng và nhiễm trùng cấu trúc da do vi khuẩn.

Omalizumab

Omalizumab là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh hen suyễn, mày đay vô căn mãn tính và polyp mũi.

Omaveloxolone

Omaveloxolone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất điều hòa Friedreich (thất điều).

Omega 3 axit béo

Omega 3 axit béo là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (500 mg/dL hoặc cao hơn).

Omega 3 axit carboxylic

Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).

Omega 3 đa xit béo không bão hòa

Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin là thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét tá tràng.

Omeprazole/natri bicarbonate

Omeprazole và natri bicarbonate là một loại thuốc kê đơn kết hợp dùng để điều trị chứng ợ nóng và các triệu chứng khác của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người lớn.

Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt

Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt là thuốc theo toa dùng cho người lớn để giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở.

Omidubicel

Omidubicel là thuốc điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.

Onasemnogene Abeparvovec

Onasemnogene Abeparvovec là thuốc kê đơn dùng để điều trị teo cơ cột sống ở trẻ em trên 2 tuổi.

Ondansetron

Ondansetron được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do điều trị bằng thuốc ung thư (hóa trị), xạ trị hoặc thuốc ngủ trước khi phẫu thuật.

Opicapone

Opicapone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một thuốc bổ trợ cho levodopa/carbidopa để giảm các đợt bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.

Oritavancin

Nhóm thuốc: Glycopeptide. Oritavancin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính do vi khuẩn.

Orlistat

Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.

Orphenadrine

Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ. Orphenadrine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng đau và co thắt cơ ở người lớn.

Oseltamivir

Thuốc ức chế Neuraminidase. Oseltamivir là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng và điều trị Cúm A và Cúm B.

Osilodrostat

Osilodrostat là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Cushing ở người lớn mà phẫu thuật tuyến yên không phải là một lựa chọn hoặc chưa được chữa khỏi.

Osimertinib

Osimertinib được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 đột biến L858R.

Oteseconazol

Oteseconazol là một loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn được sử dụng để điều trị bệnh nấm candida âm hộ ở những phụ nữ không có khả năng sinh sản.

Oxandrolone

Oxandrolone được chỉ định là liệu pháp bổ trợ để thúc đẩy tăng cân sau khi giảm cân sau phẫu thuật rộng, nhiễm trùng mãn tính hoặc chấn thương nặng và ở một số bệnh nhân không có lý do sinh lý bệnh rõ ràng không tăng hoặc duy trì cân nặng bình thường.

Oxaprozin

Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Oxazepam

Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.

Oxybutynin

Oxybutynin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng mất ổn định bàng quang liên quan đến việc đi tiểu ở những bệnh nhân bàng quang thần kinh không bị ức chế hoặc bàng quang thần kinh phản xạ

Oxycodone

Oxycodone là một loại thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid được sử dụng cho các cơn đau từ trung bình đến nặng và đau nặng mãn tính, cần điều trị bằng opioid hàng ngày, suốt ngày đêm khi các lựa chọn điều trị khác không đủ. 

Oxycodone-acetaminophen

Oxycodone-acetaminophen là thuốc kê đơn dùng để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percocet, Tylox, Primlev, Roxicet, Endocet và Xartemis XR .

Oxycodone-Aspirin

Oxycodone-Aspirin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percodan, Endodan, Oxycodan.

Oxycodone-Naloxone

Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.

Oxymetazoline bôi tại chỗ

Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.

Oxymetazoline nhãn khoa

Oxymetazoline nhãn khoa là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng đỏ mắt do kích ứng và để giảm cảm giác nóng rát hoặc kích ứng do khô mắt.

Oxymetazoline xịt mũi

Oxymetazoline xịt mũi là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm nghẹt mũi tạm thời.

Oxymetholone

Oxymetholone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng thiếu máu do sản xuất hồng cầu không đủ.

Oxymorphone

Oxymorphone là thuốc giảm đau gây mê được sử dụng để điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng. Dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị cơn đau suốt ngày đêm.

Ozanimod

Ozanimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và viêm loét đại tràng ở người lớn.

Ozenoxacin bôi tại chỗ

Ozenoxacin bôi tại chỗ được dùng điều trị bệnh chốc lở do Staphylococcus Aureus (S. Aureus) hoặc Streptococcus Pyogenes (S. Pyogenes) ở người lớn và trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên.

Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam

Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.

Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình

Oztis (Glucosamine sulfate và Chondroitin sulfate) đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong liều chỉ định. Chưa có báo cáo nào trên lâm sàng về tác dụng phụ, nhưng bệnh nhân bị tiểu đường thì nên theo sự hướng dẫn của bác sĩ khi uống thuốc hàng ngày.

OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật

Oxycodone là một chất chủ vận opioid hoàn toàn với đặc tính không đối kháng. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể opiate kappa, muy và delta trên não và tủy sống. Tác dụng trị liệu chủ yếu là giảm đau, giải lo âu và an thần.

Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú

Điều trị trong trường hợp thiếu can xi, đặc biệt khi đang lớn, có thai và cho con bú. Điều trị hỗ trợ các bệnh loãng xương (ở người già, sau mãn kinh, liệu pháp corticosteroid, hoạt động trở lại sau bất động lâu).

Oxycontin: thuốc điều trị đau nặng cần dùng thuốc opioid hàng ngày

Oxycontin được chỉ định dùng ở người lớn cho điều trị đau đủ nặng để cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong một khoảng thời gian dài và chỉ định cho các trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ.

Orgametril: thuốc ức chế sự rụng trứng và kinh nguyệt

Nên dùng viên nén Orgametril bằng đường uống với nước hoặc chất lỏng khác. Nếu quên uống thuốc thì nên uống ngay khi nhớ ra, trừ khi quên uống quá 24 giờ. Ngày đầu tiên thấy kinh được tính là ngày thứ nhất của chu kỳ.

Orgalutran: thuốc điều trị vô sinh hỗ trợ sinh sản

Orgalutran ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (controlled ovarian hyperstimulation-COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (assisted reproduction technique-ART).

Optive: thuốc giảm nóng kích ứng và khó chịu do khô mắt

Optive làm giảm tạm thời cảm giác nóng, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc có thể được dùng như một chất bảo vệ tránh kích ứng mắt thêm nữa.

Onglyza: thuốc chỉ định cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Onglyza chỉ định cho những bệnh nhân chưa kiểm soát tốt đường huyết chỉ với chế độ ăn kiêng và luyện tập và những bệnh nhân không thích hợp sử dụng metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Oxybutynin hydrochlorid: thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Oxybutynin không có tác dụng kháng thụ thể nicotinic, nghĩa là ngăn cản tác dụng của acetylcholin tại chỗ nối tiếp thần kinh, cơ xương hoặc tại hạch thần kinh thực vật

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Oxaliplatin: thuốc chống ung thư

Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu

Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip

Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân

Orciprenalin sulfat: Metaproterenol sulfate, thuốc giãn phế quản

Orciprenalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, có tác dụng trực tiếp kích thích thụ thể beta adrenergic và có ít hoặc không có tác dụng trên thụ thể alpha adrenergic

Olanzapin: Emzypine, Epilanz, Fonzepin, Fonzepin, Fudnoin, thuốc an thần kinh, chống loạn thần

Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5 HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc, ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin

Omparis

Viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày tá tràng lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng NSAID, điều trị ngắn hạn, và ở bệnh nhân không thể uống thuốc.

Oralzin

Tương tác với thuốc bổ sung sắt & canxi, tetracycline, hợp chất chứa phospho, fluoroquinolone. Thức ăn làm chậm hấp thu kẽm. Phản ứng phụ gấy Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, vị kim loại, nhức đầu, buồn ngủ.

Olmed

Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.

Onbrez Breezhaler

Thận trọng với bệnh nhân bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, cao huyết áp, bệnh co giật, Nhiễm độc giáp, đái tháo đường, có đáp ứng bất thường.

Omelupem

Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.

Orinase Met

Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.

Omesel

Loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi dùng omeprazol cho người loét dạ dày. Nếu có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ hoặc chóng mặt; phụ nữ mang thai, cho con bú: không nên dùng.

Orelox

Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.

Onkovertin

Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Oculotect

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Obimin

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Mục lục các thuốc theo vần O

Obenasin - xem Ofloxacin, Obracin - xem Tobramycin, Ocid - xem Omeprazol, Octacin - xem Ofloxacin, Octamide - xem Metoclopramid, Octocaine - xem Lidocain.

Ocufen

Ocufen! Natri flurbiprofene thuộc nhóm acid phenylalkanoic có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm trên các bệnh viêm ở động vật.

Oflocet

Các loại thường nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Oframax

Ceftriaxone là một kháng sinh cephalosporine có tác dụng diệt khuẩn nhờ sự ức chế tổng hợp vách tế bào. Nó làm acyl hóa các enzyme transpeptidase gắn trên màng tế bào

Okacin

Okacin! Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp.

Oracefal

Oracefal! Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Optalidon

Noramidopyrine: Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Operoxolid

Operoxolid, Hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.

Opedroxil

Opedroxil (cefadroxil monohydrate) là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ rộng. Về mặt hóa học, nó có danh pháp là: 7-[D- (-)-a-amino-a- (4-hydroxyphenyl) - acetamido]-3 methyl-delta 3 cefem - 4 carboxylic acid monohydrate.

Opeazitro

Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium.

Ornicetil

Bệnh não do gan: 4 đến10 chai/24 giờ, cho đến 1 g/kg/ngày bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục. Hòa tan phần thuốc chứa trong lọ trong 20 ml dung dịch glucose, lévulose.

Oropivalone Bacitracine

Oropivalone Bacitracine! Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy tixocortol pivalate được chuyển hóa rất nhanh, do đó không gây tác dụng toàn thân.

Otipax

Otipax! Các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa một thành phần hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi làm x t nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích (doping).

Otrivin

Otrivin gây tác dụng nhanh trong vòng vài phút, và duy trì trong nhiều giờ, otrivin được dung nạp tốt, ngay cả khi các niêm mạc dễ nhạy cảm.

Oxytocin Synth

Oxytocine tổng hợp hoạt động như ở hormon tự nhiên được sản xuất bởi thùy sau của tuyến yên, nhưng oxytocine tổng hợp không có các tác dụng phụ như các chế phẩm tự nhiên.

Ozothine with Diprophyllin

Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng tương đối rộng rãi, không thấy có trường hợp dị tật hay độc tính trên phôi nào được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học.

Oral rehydration salts (ORS)

Khi tiêu hóa bình thường, chất lỏng chứa thức ăn và các dịch tiêu hóa đến hồi tràng chủ yếu dưới dạng một dung dịch muối đẳng trương giống huyết tương về hàm lượng ion natri và kali.

Opium Morphin

Thuốc phiện là dịch rỉ giống như sữa để khô ngoài không khí, thu được bằng cách rạch quả nang chưa chín của cây Papaver somniferum Linné thứ album De Candolle.

Oxytocin

Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.

Oxytetracyclin

Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa.

Oxymetazolin hydroclorid

Oxymetazolin hydroclorid là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Oxymetazolin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự naphazolin và xylometazolin.

Oxybenzon

Oxybenzon dùng để bôi ngoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạ UVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu một số bức xạ UVA.

Oxamniquin

Oxamniquin là thuốc trị sán máng bán tổng hợp có tác dụng trên cả dạng trưởng thành và chưa trưởng thành của Schistosoma mansoni, nhưng không có tác dụng diệt ấu trùng.

Oxacillin

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

Ondansetron

Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3.

Omeprazol

Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro - kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày.

Ofloxacin

​Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.