Kỹ thuật thông tiểu nữ

2015-03-19 09:46 PM

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Thông tiểu là dùng ống thông đưa qua niệu đạo vào bàng quang để dẫn nước tiểu ra ngoài nhằm mục đích:

Làm giảm sự khó chịu và căng quá mức do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.

Đo lường khối lượng và tính chất của nước tiểu lưu trú trong bàng quang.

Lấy mẫu nưóc tiểu để xét nghiệm.

Làm sạch bàng quang trong những trường hợp cần thiết như: phẫu thuật vùng hậu môn sinh dục, phẫu thuật hoặc soi đường bàng quang tiết niệu.

Theo dõi lượng nưốc tiểu ở người bệnh bị sốc, ngộ độc, bỏng nặng.

Lý thuyết liên quan

Chỉ định

Người bệnh bí tiểu đã áp dụng các biện pháp kích thích tiểu tiện không hiệu quả.

Trước khi mổ (mổ sỏi hệ tiết niệu, mổ đẻ v.v...).

Lấy mẫu nước tiểu vô khuẩn làm xét nghiệm chẩn đoán các bệnh lý của bàng quang và hệ tiết niệu.

Bơm thuốc vào điều trị các bệnh lý bàng quang, hệ tiết niệu,, hoặc để chụp bàng quang ngược dòng...

Chống chỉ định

Trong những trường hợp: dập rách niệu đạo.

Các đặc tính bình thường của nước tiểu

Đặc tính chung của nước tiểu bao gồm: số lượng, màu sắc, tính chất (độ trong), mùi vị.

Thể tích: ở người lớn xấp xỉ 250 - 400ml. Lượng nước tiểu thải ra có thể rất khác nhau. Phụ thuộc vào lượng dịch đưa vào và dịch mất đi của cơ thể. Một catheterized có thể dẫn lưu tối thiểu 30ml nước tiểu mỗi giờ. Nếu ít hơn 30ml nước tiểu thì có thể khẳng định lượng máu đến thận không đầy đủ.

Màu sắc: màu sắc của nước tiểu thay đổi từ màu vàng nhạt đến vàng đậm sang vàng nâu đậm (màu hổ phách). Màu sắc nước tiểu thay đổi theo tình trạng hydrat hoá của cơ thể (lượng dịch vào), thuốc, sự hành kinh ở phụ nữ...

Tính chất: nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Mùi: mùi nưóc tiểu mới bài xuất thường được mô tả điển hình như mùi thơm. Nhìn chung nước tiểu loãng thì có mùi nhẹ, đặc thì mùi nặng hơn. Thuốc, thức ăn có thể thay đổi mùi của nước tiểu. Mùi nưốc tiểu nặng, khó chịu thường gặp trong tình trạng nhiễm trùng.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bài niệu bình thường

Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự bài niệu bình thường như: lượng dịch đưa vào, lượng dịch mất đi, chế độ ăn, tư thế cơ thế và những yếu tố tâm lý có thể ảnh hưởng đến đặc tính của nước tiểu.

Những yếu tố thuận lợi cho sự rối loạn bài tiết nưóc tiểu bình thường của cơ thể như: sự tắc nghẽn dòng nước tiểu, nhiễm trùng hệ tiết niệu, hạ huyết áp, tổn thương thần kinh, nhược cơ, phẫu thuật.

Hướng dẫn người bệnh nhận biết những thay đổi bất thường về đặc tính của nước tiểu như

Có nhiều mảnh niêm mạc và chất cặn lắng trong nưóc tiểu.

Có máu trong nước tiểu.

Thay đổi màu sắc hoặc mùi.

Hướng dẫn người bệnh biêt cách theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng như

Nhiệt độ cao, ớn lạnh, rét run.

Thay đổi đặc tính của nưốc tiểu.

Đau trên xương mu.

Đau nhiều khi tiểu tiện.

Đau cấp.

Tiểu ít, tiểu dầm.

Gia tăng co cứng, liệt trong tổn thương tủy sống.

Tăng độ PH trong nưốc tiểu.

Buồn nôn/ nôn mửa.

Đau lưng ở đoạn thấp và đau hông.

Ngoài ra, kỹ năng này còn liên quan đến

Đo lượng dịch vào và ra.

Các loại thông tiểu.

Hồ sơ bệnh án.

Kỹ thuật rửa tay.

Kỹ năng giao tiếp với người bệnh.

Các bước thực hành

Chuẩn bị người bệnh

Xem hồ sơ bệnh án.

Đảm bảo lựa chọn đúng loại, kích cỡ thõng, thời gian, đúng người bệnh

Kiểm tra:

Y lệnh của bác sĩ về kỹ thuật thông tiểu (thông tiểu một lần hay lưu thông dài ngày).

Kiểm tra đúng người bệnh, đúng giường.

Thông báo cho người bệnh kỹ thuật sắp làm.

Giải thích tiến trình sẽ thực hiện: Nội dung và mục đích.

Các dấu chứng khó chịu.

Hướng dẫn người bệnh cách tham gia vào quá trình đạt ống thông và chăm sóc.

Tiến hành thuận lợi và an toàn.

Người bệnh yên tâm thoải mái

Chuẩn bị nhân viên y tế

Chuẩn bị dụng cụ:

Dụng cụ thông tiểu.

Dung cụ hỗ trợ:        .

Rửa tay, đội mũ, mang khẩu trang, đi găng.

Hộp dụng cụ thông tiểu đã tiệt khuẩn gốm có:

Săng có lỗ, gạc, bông, kelly, kẹp phẫu tích, ống thông foley hoặc thông nelaton, gạc có vaselin + Hai cốc nhỏ đựng dung dịch sát khuẩn (Betadin & nước muổi sinh lý).

Hạn chế nhiễm khuẩn cho người bệnh.

Đảm bảo quá trình thủ thuật vô khuẩn.

Rửa tay đảm bảo sạch.

Với loại ống thông cỡ thích hợp; lưu dài ngày dùng ống thông Foley.

Quy trình kỹ thuật

Dụng cụ vô khuẩn

Bơm tiêm vô khuẩn (nếu dùng ống thông Foley).

Ống nghiệm, giá ống nghiệm, giấy xét nghiệm.

Khay qủa đậu, găng tay vô khuẩn, túi dẫn lưu nước tiểu vô khuẩn, băng dính, kéo.

Vải che phủ người bệnh.

Tấm nilon.

Bô đựng nước tiểu.

Đèn chiếu.

Che bình phong, chuẩn bi người bệnh

Chuẩn bị tư thế cho người bệnh.

Trải nilon dưới mông người bệnh.

Phủ vải đắp, giúp người bệnh cởi quần ra, quấn vải đắp vào đùi và chân.

Nữ chân chống bẹt ra.

Nam hai chân dang rộng.

Tránh làm ẩm ướt vùng mông.

Lỗ tiểu bộc lộ ra.

Tiến hành thông tiểu

Rửa tay ngoại khoa, lau khô, đi găng.

Mở bộ dụng cụ vô khuẩn.

Rửa sạch âm hộ bằng nước muối sinh lý.

Thay găng vô khuẩn.

Trài săng có lỗ.

Đặt khay quả đậu.

Bôi trơn ống.

Xác định lỗ niệu đạo.

Đặt ống thông tiểu vào niệu đạo.

Đưa ống thông vào (4-5 cm cho nữ; 16 - 20 cm cho nam).

Cho đuôi ống vào khay quà đậu cho đến khi nước tiểu chày ra.

(trẻ em thường đưa ống thông vào khoảng 2,5cm)

Khi nước tiểu ra hết bẻ gập ống rút ra cho váo khay quả đậu, nếu không lưu ống (sond Nelaton).

Gắn thông Foley vào dây nối với bịch nilon đựng nước tiểu nếu dẫn lưu liên tuc..

Cách đặt ống thông Foley cũng giống như đặt thông Nelaton.

Bơm cớp để cố định.

Sát khuẩn lại vùng sinh dục.

Tháo bỏ săng lỗ.

Cố định ống thông.

Cho người bệnh mặc quần và nằm lại tư thế thoải mái.

Thu dọn dụng cụ

Dụng cụ đã dùng đem đi đánh rửa sạch và gửi hấp để tiệt khuẩn.

Dụng cụ khác sắp xếp vào nơi quy định.

Ghi hồ sơ bệnh án

Ngày giờ ống thông tiểu.

Số lượng, màu sắc, các xét nghiệm.

Tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi thông tiểu.

Tên người làm thủ thuật.

Bài viết cùng chuyên mục

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.

Thay băng rửa vết thương sạch

Vết thương sạch là vết thương ngoại khoa, không bị nhiễm khuẩn, không có biểu hiện viêm (không có dịch rỉ viêm), quá trình điều trị có tiến triển tốt, tổ chức hạt đang phát triển hoặc đang trong giai đoạn lên da non.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Kỹ thuật hút đờm rãi

Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra tai nạn.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Kỹ thuật băng

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Kỹ thuật mang găng vô khuẩn

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Quy trình làm sạch và rửa dụng cụ khám chữa bệnh

Mục đích của cọ rửa dụng cụ là để loại bỏ toàn bộ các chất bẩn dính trên dụng cụ, nơi ẩn náu của vi khuẩn tránh tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Trên lâm sàng thường gặp đặt ống thông dạ dày trong hỗ trợ việc nuôi dưỡng, cho thuốc người bệnh đối với những người bị mất khả năng ăn uống bằng đường miệng.

Đặt ống thông vào trực tràng

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục

Đối với người bệnh có bàng quang bị nhiễm trùng, rửa bàng quang bằng cách truyền nhỏ giọt dung dịch rửa kèm kháng sinh.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.