Kỹ thuật mang găng vô khuẩn

2015-03-30 07:29 PM

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Vết mổ có thể bị nhiễm khuẩn là do các vi sinh vật có nguồn gốc nội sinh, tức là chính từ hệ vi khuẩn của người bệnh. Các yếu tố túc chủ như tuổi, loại vết mổ, kỹ thuật mổ, thời gian phẫu thuật, kích cỡ vết mổ, tình trạng dinh dưỡng của người bệnh và các bệnh lý đi kèm là các yếu tô nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn. Các nhiễm khuân nguồn gốc ngoại sinh được kiếm soát bằng tuân thủ các quy trình thực hành thích hợp như rửa tay trước khi mổ, sử dụng khẩu trang phẫu thuật, mang găng tay vô khuẩn, mang mũ và áo choàng...

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện. Các bệnh phẩm này thường được lấy trong những trường hợp người bệnh đã được thực hiện các thủ thuật xâm lấn.

Nhân viên y tế có nguy cơ lây nhiễm HIV, HBV, HCV trong quá trình chăm sóc người bệnh mà không mang găng tay, găng tay có lỗ thủng nhỏ và ngay cả khi tháo găng tay không cẩn thận. Hình thức phơi nhiễm được chia làm hai nhóm: Do da bị kim đâm và tổn thương do vật sắc nhọn, phơi nhiễm qua da và niêm mạc.

Năm 1987 trung tâm kiểm soát bệnh tật của Hoa Kỳ gọi tắt là CDC đua ra hướng dẫn “phòng ngừa phổ cập”. Phòng ngừa phổ cập nhấn mạnh vào việc phòng ngừa cách ly đối với máu và dịch tiết sinh học của cơ thể, áp dụng chung cho mọi người bệnh, không phụ thuộc vào chẩn đoán hay tình trạng nhiễm trùng của nguòi bệnh. Mang găng là một trong các nội dung của phòng ngừa phổ cập.

Lý thuyết liên quan

Găng tay vô khuẩn là một phương tiện nhằm ngăn ngừa sự lây truyền VI khuân, ngăn cản các tác nhân hoá học gây kích ứng da. Vì vậy, sử dụng găng tay không chỉ nhằm mục đích bảo vệ người bệnh mà còn nhằm mục đích bảo vệ nhân viên y tế.

Các loại găng và áp dụng:

Găng tay vô khuẩn: được sử dụng trong phẫu thuật, các thu thuật xâm lấn.

Găng tay sạch: sử dụng khi tiếp xúc với da, niêm mạc, máu và các chất tiết sinh học của cơ thể. Ngoài ra khi da tay người điều dưỡng bị tốn thương cũng phải dùng.

Găng vệ sinh: sử dụng làm vệ sinh, thu gom đồ vải, chất thài, tiếp xúc với dụng cụ và đồ vật bị nhiễm khuẩn v.v...

Trong quá trình sử dụng găng tay có thể bị dãn, thủng, rách, và vi khuẩn có thể đi qua. Vì vậy nên thay găng thường xuyên, thường là một tiếng thay một lần. Trong các phẫu thuật kéo dài người ta cân nhắc dùng hai hoặc ba chồng lên nhau. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ găng bị thủng trong các phẫu thuật lên tới 31% khi mang một găng, 9% khi mang hai găng chồng lên nhau và 1,2 găng khi mang 3 găng chồng lên nhau.

Găng tay sau khi sử dụng được coi như có khả năng lây nhiễm cao, vì vậy ngay từ khi tháo găng cần chú ý lộn mặt phải vào trong và hai găng được lồng trong nhau trước khi bỏ vào nơi quy định. Không sử dụng lại kể cả cho các mục đích khác mặc dù găng đã dược giặt sạch vì xà phòng làm cho găng bị “Bấc hoá”. Nếu vì lý do nào đó mà sử dụng lại thì cần đám bảo rằng găng không bị rách, không nhiễm bẩn, khô cả trong và ngoài. Không sử dụng lại quá hai lần. Không bao giờ sử dụng cho những kỹ thuật vô khuẩn.

Quy trình mang găng

Chuẩn bị phương tiện

Kiểm tra hạn sử dụng, cỡ găng, bàn sạch, phẳng để trải găng tay.

Rửa tay

Rửa tay cẩn thận.

Lấy găng

Dùng đầu ngón tay cầm vào cạnh của gói găng vô khuẩn bên trong và rút nhẹ nhàng găng ra khỏi gói.

Mở găng

Mở gói găng bên trong trên mặt phẳng ngang thắt lưng.

Xoa bột vào tay

Nếu găng tay không được xoa bột trước, lấy gói bột xoa đều hai tay.

Xác định găng phải và trái và lấy găng

Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của tay không thuận cầm váo gấu tay găng đã lộn.

Mang găng cho tay thuận (tay phải)

Luồn tay phải vào găng. Kéo cẩn thận găng tay lên sao cho phần găng tay gập lên không bị cuộn ờ cổ tay.

Lấy găng còn lại

4 ngón tay thuận đã đi găng luồn dưới cổ găng gấp của găng kia.

Mang găng cho tay trái

Mang cẩn thận găng cho tay trái. Kéo cổ tay găng lên cho tay trái. Không để tay đã đi găng chạm vào da tay trái.

Điều chỉnh găng

Cài hai tay vào nhau rồi luồn ngón tay dưới cổ tay găng trái kéo lên trùm lên cổ tay.

Giữ găng vô khuẩn

Hai tay giơ phía trước ngực.

Kỹ thuật tháo găng

Tháo găng thứ nhất

Tay không thuận cầm mặt ngoài của cổ găng tay thuận kéo nhẹ nhàng găng ra sao cho toàn bộ mặt ngoài của găng lộn vào trong.

Tháo găng thứ hai

Ngón cái, ngón trỏ, ngón nhẫn của tay thuận luồn vào mặt trong cổ tay găng kéo nhẹ nhàng ra sao cho găng vừa tháo ra bao cả găng trước.

Bỏ găng

Bỏ găng vào nơi quy định.

Rửa tay

Rửa sạch tay bằng xà phòng, lau khô tay.

Bài viết cùng chuyên mục

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.

Thay băng rửa vết thương sạch

Vết thương sạch là vết thương ngoại khoa, không bị nhiễm khuẩn, không có biểu hiện viêm (không có dịch rỉ viêm), quá trình điều trị có tiến triển tốt, tổ chức hạt đang phát triển hoặc đang trong giai đoạn lên da non.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Kỹ thuật hút đờm rãi

Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra tai nạn.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Kỹ thuật băng

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Quy trình làm sạch và rửa dụng cụ khám chữa bệnh

Mục đích của cọ rửa dụng cụ là để loại bỏ toàn bộ các chất bẩn dính trên dụng cụ, nơi ẩn náu của vi khuẩn tránh tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Trên lâm sàng thường gặp đặt ống thông dạ dày trong hỗ trợ việc nuôi dưỡng, cho thuốc người bệnh đối với những người bị mất khả năng ăn uống bằng đường miệng.

Đặt ống thông vào trực tràng

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục

Đối với người bệnh có bàng quang bị nhiễm trùng, rửa bàng quang bằng cách truyền nhỏ giọt dung dịch rửa kèm kháng sinh.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.