Kỹ thuật băng

2015-04-02 10:00 PM

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Băng cuộn là loại băng thường dùng với rất nhiều công dụng khác nhau như:

Giữ bông gạc trên vết thương, che vết thương phòng ngừa nhiễm khuẩn.

Thấm hút dịch tiết tại vết thương.

Có tác dụng băng ép cầm máu trong sơ cứu chảy máu.

Băng giữ nẹp trong cố định gãy xương.

Cố định một phần cơ thể, nhất là trong những trường hợp bong gân, trật khớp.

Làm giảm sưng tấy hoặc phòng chống phù nề.

Nâng đỡ các phần cơ thể bị thương hay bị sa.

Lý thuyết liên quan

Khi sử dụng băng cuộn nếu băng không đúng sẽ gây ra các thương tổn vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịu cho nạn nhân. Vì vậy, khi băng phải tuân theo các nguyên tắc sau:

Giải thích cho nạn nhân hiểu rõ thủ thuật sắp làm.

Để nạn nhân ở tư thế thoải mái, thuận tiện cho thủ thuật sẽ tiến hành.

Những vị trí được băng cần được nâng đỡ.

Vết thương phải được rửa sạch, lấy hết dị vật và đắp gạc trước khi băng.

Bắt đầu băng bằng hai vòng khoá ở phía dưới cách vết thương khoảng 10cm.

Khi băng chi cần băng từ ngọn chi đến gốc chi để tránh xung huyết hoặc phù nề. Để hở đầu chi để đánh giá sự lưu thông tuần hoàn.

Băng đủ chặt, lỏng quá dễ tuột, chặt quá nạn nhân đau và ảnh hưởng đến lưu thông tuần hoàn của vùng băng. Vòng băng sau chồng lên vòng băng trước 1/2 hoặc 2/3 chiều rộng của băng. Băng phải phủ kín gạc che vết thương.

Trong khi băng, liên tục quan sát sắc mặt và hỏi nạn nhân để phát hiện kịp thời mức độ đau và nguy cơ ảnh hưởng đến tuần hoàn.

Vòng cố định băng có tác dụng giữ băng, xong chú ý tránh đè trực tiếp lên vết thương và ở các vị trí dễ bị tỳ đè.

Băng vết thương bằng băng cuộn có sáu kiểu băng cơ bản: băng vòng, rắn quấn, xoáy GC, chữ nhân, vòng gấp lại (băng hồi quy) và băng số 8. Tuỳ từng trường hợp, vị trí của vết thương trên cơ thể mà lựa chọn các kiểu băng thích hợp. Ví dụ như băng vòng thường áp dụng để băng vòng khoá, băng xoáy ốc và rắn quấn áp dụng băng ngón tay, băng số 8 áp dụng băng khuỷu tay, đầu gối V.V...

Quy trình kỹ thuật

Các bước tiến hành băng ngón tay:

Chuẩn bị đụng cụ

Gạc, băng cuộn có chiếu rộng khoảng 2 -b 3cm, ghim cài, kéo.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm.

Đặt bàn tay cần băng giơ ra phía trước, bàn tay úp, tay lành của người bệnh đỡ tay đau, hoặc có người trợ giúp.

Bắt đầu băng

Băng hai vòng chổng lên nhau ở cổ tay (vòng khoá).

Băng ngón

Lãn băng trên mu tay lên phía ngón lay đối diện theo kiểu rắn quấn rồi băng xoáy ốc trở về gốc ngón tay rồì trở về cạnh kia của bàn tay và xuống cổ tay (chạy quanh cổ tay một vòng). Cứ như thế bãng tuần tự các ngón kế tiếp cho đến khi băng kín các ngón tay bị thương                           

Cố định

Băng cố định ở cổ tay (2 vòng) theo kiểu băng vòng, rổí cài ghim hoặc buộc.

Kiểm tra tuần hoàn

Hỏi người bệnh xem có đau, có cảm giác tê ngón tay không. Nhìn đầu chi xem có tím không. So sánh với chi lành.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ vào thùng rác các vật dụng bỏ đi và cất vào chỗ quy định những vật dụng có thể dùng lại.

Ghi hổ sơ

Tinh trạng vết thương (trước và sau băng).

Cách thức xử lý.

Ngày, giờ, và tên người xử lý.

Các bước tiến hành băng băng khuỷu:

Chuẩn bị dụng cụ

Gạc, băng cuộn có chiều rộng khoảng 5 cm, ghim cài, kéo.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm.

Khuỷu tay gấp 90°, bàn tay nửa sấp, tay lành của người bệnh đỡ tay đau, hoặc có người trợ giúp.

Bắt đầu băng

Băng hai vòng ở khuỷu tay (vòng khoá).

Băng khuỷu

Lăn băng xuống phía dưới cẳng tay, đè lên vòng khoá, sau đó lăn cuộn băng lên phía trên cánh tay (theo kiểu số 8). Cứ như thế băng toả ra hai bên khuỷu cho đến khi băng kín gạc phủ vết thương.

Cố định

Băng cố định ở cánh tay hoặc (2 vòng) theo kiểu băng vòng, rồi cài ghim hoặc buộc.

Kiểm tra tuần hoàn và nâng đỡ tay

Hỏi người bệnh xem có đau, có cảm giác tê ở bàn, ngón tay không. Nhìn đầu chi xem có tím không. So sánh với chì lành. Đỡ tay bằng khăn tam giác.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ váo thùng rác các vật dụng bỏ đi vả cất vào chỗ quy định những vật dụng có thể dùng lại.

Ghi hồ sơ

Tình trạng vết thương (trước và sau băng).

Cách thức xử lý.

Ngày, giờ, và tên ngườỉ xử lý.

Các bước tiến hành băng vai:

Chuẩn bị dụng cụ

Gạc, băng cuộn có chiều rộng khoảng 7- 10cm, ghim cài, kéo.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm.

Người bệnh ngồi thoải mái.

Bắt đầu băng

Băng hai vòng ở cánh tay (sát nách) bên tay bị thương.

Băng vai

Lăn băng lên vai qua lồng ngực rồi luồn dưới nách bên đối diện, rồi tiếp tục lăn lồng vòng qua lưng lên vai tổn thuơng, tiếp tục băng vòng ở cánh tay, băng lên vai qua lồng ngực luồn duớì nách đối diện vòng qua lưng lên vai. Cứ như thế băng cho đến khi kín gạc phủ vết thương.

Cố định

Băng cố định ở cánh tay (2 vòng) theo kiểu băng vòng, rồi cài ghim hoặc buộc ở cánh tay hoặc trước ngực.

Kiểm tra tuần hoàn

Hỏi người bệnh xem có thấy tức ngực, có cảm giác tê ở cánh tay không. Sờ bàn tay xem có lạnh không, đầu chi có tím không v.v,.. So sánh với chị lành.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ vào thùng rác các vật dụng bỏ đi và cất vào chỗ quy định những vật dụng có thể dùng lại.

Ghi hổ sơ

Tinh trạng vết thương (trước và sau băng).

Cách thức xử lý.

Ngày, giờ, và tên người xử lý.

Các bước tiến hành băng mỏm cụt:

Chuẩn bị dụng cụ

Gạc, băng cuộn có chiều rộng khoảng 5-7 cm, ghim cài.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm.

Tay cần băng gíơ ra phía trước, tay lành của người bệnh đỡ tay đau, hoặc có người đỡ giúp.

Bắt đầu băng

Đặt đầu băng cách mỏm cụt 15cm, tay trái giữ đầu băng. Lăn cuộn băng lên trên mỏm cụt qua bên đối diện rồi lăn ngược lại (hồi quy) lần lượt sang hai bên. Vòng hai vòng qua đầu băng (tại điểm xuất phát).

Băng mỏm cụt

Lăn cuộn băng lên phía đầu mỏm cụt, lăn quanh mỏm cụt rồi lăn xuống điểm xuất phát bên đối diện, rồi lăn ngược lại qua mỏm cụt, cứ như thế toả sang hai bên cho đến khi kín mỏm cụt (hồi quy).

Lăn hai vòng tại điểm xuất phát. Tiếp tục lăn cuộn băng vòng quanh đầu mỏm cụt rồi trở lại vị trí khoá lăn một vòng. Cứ như thế băng theo kiểu số 8 cho đến khi kín lớp băng hổi quy.

Cố định

Băng cố định ở điểm xuất phát (2 vòng) theo kiểu băng vòng, rồi cài ghim hoặc buộc.

Kiểm tra tuần hoàn

Hỏi người bệnh xem có đau, có cảm giác tê ở tay không. So sánh với chi lành.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ vào thùng rác các vật dụng bỏ đi và cất vào chỗ quy định những vật dụng có thể dùng lại.

Ghi hồ sơ

Tinh trạng vết thương (trước và sau băng).

Cách thức xử lý.

Ngày, giờ, và tên người xử lý.

Các bước tiến hành băng cẳng tay:

Chuẩn bị dụng cụ

Gạc, băng cuộn có chiều rộng khoảng 3-5 cm, ghim cái, kéo.

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh thủ thuật sắp làm Đặt bàn tay cẩn băng giơ ra phía trước, bàn tay úp, tay lành của người bệnh đỡ tay đau, hoặc có người trợ giup.

Bắt đầu băng

Băng hai vòng ở phía cổ tay, phía dưới vết thương (vòng khoá).

Băng cẳng tay

Lăn băng chếch lên phía trên, ra sau rồi vể phía trước, sau đó gấp trả xuống phía dưới, rồi lại vòng ra phía sau, chếch lên trên tiếp tục ra phía trước (kiểu băng chữ nhân gấp lại). Cứ như thế băng cho đến khi kín vết thương.

Cố định

Băng cố định ở phía trên cẳng tay (2 vòng) theo kiểu băng vòng, rồi cài ghim hoặc buộc.

Kiểm tra tuần hoàn

Hỏi người bệnh xem có đau, có cảm giác tê ở ngón tay không. Sờ bàn tay có lạnh không, đầu chi xem có tím không. So sánh với chi lành.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ vào thùng rác các vật dụng bỏ đi và cất vào chỗ quy định những vật dụng có thể dùng lại.

Ghi hồ sơ

Tình trạng vết thương (trước và sau băng).

Cách thức xử lý.

Ngày, giờ, và tên người xử lý.

Bài viết cùng chuyên mục

Phát thuốc cho bệnh nhân và ghi chép

Lưu ý sử dụng thuốc cho trẻ em và người cao tuổi vì đặc điểm sinh lý cơ thể trên lứa tuổi này ảnh hưởng nhiều đến khả năng hấp thu, chuyển hoá và đào thải thuốc.

Kỹ thuật pha thuốc cho người bệnh

Điều dưỡng cần phải biết rõ quy trình pha thuốc và thận trọng trong thao tác để có được một bơm tiêm thuốc không bị nhiễm khuẩn và không làm giảm liều lượng của thuốc.

Kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch.

Thay băng rửa vết thương sạch

Vết thương sạch là vết thương ngoại khoa, không bị nhiễm khuẩn, không có biểu hiện viêm (không có dịch rỉ viêm), quá trình điều trị có tiến triển tốt, tổ chức hạt đang phát triển hoặc đang trong giai đoạn lên da non.

Thay băng rửa vết thương nhiễm khuẩn

Vết thương nhiễm khuẩn là vết thương có dấu hiệu của viêm (sưng, nóng, đỏ, đau, có dịch rỉ viêm chảy ra từ vết thương). Nếu nhiễm khuẩn kéo dài thì có mủ hoặc tổ chức hoại tử.

Thay băng vết thương và cắt chỉ

Khâu da được chỉ định trong các trường hợp phẫu thuật, trong chấn thương phần mềm trước 6 giờ. Thường ta sử dụng kim chỉ để khâu, có trường hợp sử dụng móc bấm bằng kim loại (móc bấm Michel), móc có tác dụng bấm ép hai mép da vào nhau thay cho chỉ khâu.

Kỹ thuật hút đờm rãi

Kỹ thuật hút mở là kỹ thuật hút có sử dụng ống hút vô khuẩn và ống hút này được mở ra tại thời điểm hút, người điều dưỡng phải mang găng vô khuẩn khi tiến hành thủ thuật hút.

Thở ô xy qua mũi và ống mở khí quản

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxyhemoglobin trong máu động mạch thấp).

Kỹ thuật sơ cứu gãy xương

Cho dù là gãy xương kín hay gãy xương hở thì công tác sơ cứu gãy xương cũng phải được tiến hành nhanh chóng chính xác tại nơi xảy ra tai nạn.

Các biện pháp cầm máu tạm thời

Trước khi tiến hành sơ cứu mạch máu, cần phải nhận định được vết thương mạch máu thuộc động mạch, tĩnh mạch hay mao mạch.

Rửa tay thường quy phòng ngừa nhiễm khuẩn

Vệ sinh đôi tay là biện pháp quan trọng nhất trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện vì đôi bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuấn đã được nghiên cứu rất nhiều và không còn là vấn đề tranh cãi.

Sát khuẩn tay bằng dung dịch cồn

Trước khi di chuyên bàn tay từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và bàn tay không dính máu, không dính dịch tiết của người bệnh.

Vệ sinh vùng hậu môn sinh dục cho người bệnh

Những người bệnh nặng không tự chăm sóc vệ sinh được. Hằng ngày ta cần giúp họ rửa sạch vùng hậu môn sinh dục, nhất là khi người bệnh dại, tiểu tiện không tự chủ.

Kỹ thuật mang găng vô khuẩn

Trên lâm sàng người ta thấy một tỷ lệ lớn các mầm bệnh trong các bệnh phẩm đồng nhất với các vi khuẩn cư trú trên da tay, nó được coi như một chỉ số quan trọng trong việc xác nhận nhiễm khuân bệnh viện.

Kỹ thuật rửa tay vô khuẩn ngoại khoa

Rửa tay ngoại khoa được áp dụng bắt buộc cho phẫu thuật viên và người phụ mổ trước khi tiến hành phẫu thuật, chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn hay thực hiện các chăm sóc đặc biệt.

Kỹ thuật mặc và cởi áo choàng vô khuẩn

Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của người mặc. Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp.

Chuẩn bị dụng cụ tiệt khuẩn y tế

Đảm bảo không cho vi sinh vật, bụi và hơi ẩm xâm nhập. Dụng cụ trong gói/hộp phải được giữ nguyên tình trạng vô khuẩn từ sau khi tiệt khuẩn đến khi dùng.

Kỹ thuật khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ y tế

Hấp ướt: là phương pháp thông thường và thích hợp nhất để tiệt uẩn cho tất cá các dụng cụ dùng trong các thủ thuật xâm lấn chịu được nhiệt và độ ẩm.

Sử dụng bô vịt, bô bẹt cho bệnh nhân

Khi người bệnh không thể rời khỏi giường để đi đến nhà vệ sinh đi tiêu tiểu, người điều dưỡng cần cung cấp bô dẹt để họ sử dụng tại giường. Trong các dụng cụ sử dụng để bài tiết tại giường có hai loại bô dẹt là phù hợp.

Quy trình làm sạch và rửa dụng cụ khám chữa bệnh

Mục đích của cọ rửa dụng cụ là để loại bỏ toàn bộ các chất bẩn dính trên dụng cụ, nơi ẩn náu của vi khuẩn tránh tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn.

Hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh

Dinh dưỡng là một nhu cầu cơ bản của mỗi người, nhưng đối vối người bệnh do ảnh hưởng của bệnh tật nên thường cảm thấy ăn không ngon miệng nhất là những người bệnh trong giai đoạn ủ bệnh và toàn phát bệnh.

Kỹ thuật đặt ống thông dạ dày

Trên lâm sàng thường gặp đặt ống thông dạ dày trong hỗ trợ việc nuôi dưỡng, cho thuốc người bệnh đối với những người bị mất khả năng ăn uống bằng đường miệng.

Đặt ống thông vào trực tràng

Trong điều trị người ta đưa nước, chất dinh dưỡng, thuốc vào làm đại tràng giãn ra để làm lỏng phân và có thể đưa các chất dinh dưỡng, thuốc vào cơ thể qua đường ruột.

Kỹ thuật thụt tháo cho bệnh nhân

Thụt tháo là một phương pháp làm sạch phân ở đại tràng, bằng cách kích thích nhu động ruột thông qua sự truyền một thể tích lớn dung dịch vào đại tràng, kích thích tại chỗ của trực tràng và đại tràng sigma.

Kỹ thuật thông tiểu nữ

Tính chất nước tiểu bình thường là trong. Nước tiểu mới bài xuất ra thường sạch, không có cặn lắng, nước tiểu dẫn lưu qua ống thông thường trong không có cặn lắng nhưng thỉnh thoảng có một vài mảnh vụn niêm mạc.

Kỹ thuật thông tiểu nam

Niệu đạo là đường dẫn nước tiểu đến bàng quang, ở nam, niệu đạo dài khoảng 20 cm dùng để vận chuyển nước tiểu và tinh dịch.

Dẫn lưu nước tiểu liên tục

Dẫn nước tiểu liên tục là dùng ống thông cố định, lưu giữ một thời gian để dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi đựng nước tiểu vô khuẩn.

Kỹ thuật rửa bàng quang liên tục

Đối với người bệnh có bàng quang bị nhiễm trùng, rửa bàng quang bằng cách truyền nhỏ giọt dung dịch rửa kèm kháng sinh.

Điều dưỡng ghi chép và theo dõi lượng dịch vào ra của bệnh nhân

Dịch vào bao gồm tất cả dịch hiển nhiên như là nước, sữa, nước trái cây, cà phê, trà, và toàn bộ khối lượng dịch đường tĩnh mạch, bao gồm truyền máu và bất cứ loại dịch nào được đưa vào theo đường tĩnh mạch.