Kỹ năng trình bày một ca bệnh

2016-01-03 06:14 PM

Trình bày không phải là để chứng minh bạn đã thấu đáo và đã hỏi tất cả các câu hỏi, nhưng là thời gian để thể hiện bạn thông minh khi tập hợp các yếu tố cần thiết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Trình bày với các bác sỹ

Y học là một lĩnh vực đòi hỏi bạn phải có khả năng giao tiếp. Bạn thực hành nhiều hơn thì bạn sẽ trở nên tự tin hơn khi bạn xuất hiện trước các bác sĩ, y tá và bệnh nhân. Sự tin tưởng được tạo ra do bác sĩ là một khía cạnh quan trọng trong điều trị và rõ ràng là có giá trị rất lớn đối với bệnh nhân của một bác sĩ có khả năng giao tiếp.

Thực hành nói chuyện với chính bạn qua gương, tránh bất cứ sự gián đoạn nào hoặc thêm từ “er”. Mở một cuốn sách, tìm một chủ đề và tự mình nói chuyện về nó. Thậm chí nếu bạn không biết bất cứ điều gì về chủ đề này, bạn sẽ có thể tạo nên một số câu mạch lạc một khi bạn có kinh nghiệm.

Trình bày không phải là để chứng minh bạn đã thấu đáo và đã hỏi tất cả các câu hỏi, nhưng là thời gian để thể hiện bạn thông minh khi tập hợp các yếu tố cần thiết. Trong tất cả các bài thuyết trình, nêu ra các phát hiện tích cực nổi bật và những tiêu cực có liên quan.

Ví dụ:

Ở một bệnh nhân có tình trạng khó thở tăng dần, hãy nói rõ nếu bệnh nhân chưa từng hút thuốc.

Ở một bệnh nhân hoàng đản, hãy nói rõ nếu bệnh nhân chưa từng ở nước ngoài, không có bất cứ tiêm truyền hay sử dụng thuốc gần đây, không tiếp xúc với bệnh nhân vàng da nào khác.

3 dạng của thuyết trình có thể gặp: trình bày một trường hợp trong buổi họp, trình bày về một trường hợp mới trong khoa phòng và trình bày tóm tắt về một vấn đề theo dõi.

Trình bày một trường hợp trong cuộc họp

Điều này phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, bao gồm cả sự hỗ trợ trực quan nếu cần thiết. Những chi tiết quan trọng, được hiển thị trên máy chiếu sẽ giúp bạn nhớ đến chúng, khán giả cũng dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ các chi tiết trong trường hợp họ “thấy’ ’ cũng như “nghe’’ chúng.

Thực hành bài trình bày của bạn từ đầu đến cuối và loại trừ mọi yếu tố may rủi o Đừng nói chuyện qua màn hình mà hãy nói chuyện với khán giả. o Không đùa cợt, trừ khi bạn cho đó là thích hợp. o Không báo cáo chung chung.

Đọc về bệnh hoặc vấn đề đó trước để bạn có thể trả lời bất cứ câu hỏi nào. o Đọc một bài báo cáo hướng dẫn gần đây, xem lại hoặc nghiên cứu về đề tài này.

Ở nhiều bệnh viện việc bạn trình bày văn bản gốc, hợp lý được mong chờ. Hãy chuẩn bị để đánh gía và phản biện bản thảo. Nếu cấp trên của bạn không thể cung cấp cho bạn tài liệu tham khảo, tìm kiếm trên mạng, trong các giáo trình lớn, hoặc hỏi nhân viên thư viện luôn giúp ích cho bạn. Các nghiên cứu gần đây thường có vai trò giáo dục cho bạn nhiều hơn và thú vị hơn đối với khán giả.

Phần mở đầu nên gồm có:

Ông( bà) A.B. Tuổi: x năm.

Mô tả tóm tắt, ví dụ nghề nghiệp.

Phàn nàn về (tình trạng bệnh nhân)

Tiền sử của tình trạng hiện tại

            các chi tiết quan trọng;

            các thông tin khác có liên quan, ví dụ yếu tố nguy cơ;

            các thông tin âm tính có liên quan đến chẩn đoán có thể;

            mức độ hạn chế các hoạt động bình thường do bệnh hoặc các triệu chứng;

            các triệu chứng khác.

Tiền sử

            đề cập ngắn gọn đến các vấn đề không liên quan;

            thông tin về các vấn đề có liên quan với tình trạng hiện tại;

            dị ứng, bao gồm typ dị ứng thuốc.

Tiền sử gia đình:

            Mô tả ngắn gọn về cha mẹ, chỉ mô tả chi tiết khi có liên quan.

Tiền sử xã hội:

            ngắn gọn trừ khi có liên quan;

            cung cấp hoàn cảnh xã hội gia đình;

            nghề nghiệp và nghề nghiệp trước kia;

            bất cứ vấn đề đặc biệt nào khác;

            tiền sử hút thuốc lá hoặc uống rượu trong quá khứ hoặc hiện tại.

Điều trị

            chú ý đến tên thuốc và liều lượng.

Trong thăm khám

Mô tả tổng thể:

            Giới thiệu thể trạng ví dụ béo, trung bình;

            Các dấu hiệu có liên quan đến bệnh;

            Các triệu chứng âm tính.

Hãy nhớ các phát hiện này nên là dữ kiện để mô tả hơn là giải thích của bạn.

Danh sách các vấn đề

Chẩn đoán phân biệt (đặt thứ tự theo khả năng giảm dần);

Điều tra:

             Các phát hiện âm tính;

            Các phát hiên dương tính;

            Lập bảng hoặc đồ thị cho các dữ liệu lặp lại;

            Chụp lại điện tâm đồ hoặc bảng nhiệt độ.

Báo cáo tiến độ

Kế hoạch:

Những chủ đề thường được thảo luận sau bài thuyết trình của bạn là:

            chẩn đoán phân biệt khác;

             những điểm khác biệt của các chẩn đoán mà đã có thể có trong bản báo cáo hoặc đòi hỏi phải nghiên cứu;

            cơ chế sinh lý bệnh;

            cơ chế tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ có thể có.

Sau khi thảo luận lâm sàng, hãy chuẩn bị trình bày một công bố về các chi phí cần thiết.

Trình bày về một trường hợp mới trong bệnh phòng

Những văn bản được ghi chú tốt là sự hỗ trợ tuyệt vời. Đừng đọc các ghi chú của bạn hoàn toàn mà hãy sử dụng nó như là để tham khảo. o Đánh dấu, nhấn mạnh các chi tiết bạn muốn tham khảo, hoặc viết một tấm thẻ riêng biệt để tham khảo.

Nói chuyện một cách trang trọng, tránh nói quá nhanh hay quá chậm. Nói chuyện với nhóm chứ không nói chuyện riêng với chuyên gia tư vấn. o Đứng thẳng giúp bạn tự tin hơn.

Nếu bạn bị gián đoạn một cuộc thảo luận, chú ý bạn đang ở đâu và sẵn sàng để tiếp tục, hãy nói lại câu nói cuối cùng trước khi tiếp tục.

Tiền sử

Định dạng sẽ tương tự như trường hợp thuyết trình ở trên, nhấn mạnh đến các phát hiện tích cực và tiêu cực có liên quan. Mô tả đầy đủ các triệu chứng ban đầu thường là cần thiết.

Khám

Sau khi tiền sử của bạn đã hoàn thành, chuyên gia tư vấn có thể hỏi các dấu hiệu lâm sàng có liên quan. Vẫn thêm các dấu hiệu âm tính mà bạn nghĩ là quan trọng.

Tóm tắt

Hãy chuẩn bị để cung cấp danh sách các vấn đề và chẩn đoán phân biệt.

Nếu bạn đang trình bày bệnh án tại giường bệnh, hãy đảm bảo bệnh nhân được thoải mái. Nếu bệnh nhân muốn bổ sung hoặc làm rõ điều gì, đây thực sự là rất tốt. Điều này có thể liên quan và giúp ích cho bạn. Nếu không thích hợp thì bạn hãy lịch sự nói với bệnh nhân rằng bạn sẽ quay trở lại sau khi đã trình bày những phát hiện. Không tranh luận với bệnh nhân.

Mô tả tóm tắt những điều sau đây

Cho một lời giới thiệu ngắn gọn để thể hiện các thông tin, ví dụ:

Một bệnh nhân nam xx tuổi vào viện xx ngày trước.

Các vấn đề tồn tại từ lâu bao gồm xxx (danh sách ngắn gọn).

Hiện tại có các triệu chứng xx trong giai đoạn x.

Thăm khám thấy các dấu hiệu xx.

Chẩn đoán sơ bộ của xx đã được xác nhận/ hỗ trợ/ không hỗ trợ bởi những nghiên cứu xx.

Bệnh nhân được điều trị bởi xx.

Tiến triển:

            Các triệu chứng;

            Thăm khám.

Bắt đầu với các mô tả khái quát và bảng nhiệt độ và, nếu có liên quan, các điều tra.

Nếu có nhiều vấn đề, mô tả riêng biệt, ví dụ.

            vấn đề đầu tiên liên quan đến xxxx;

            vấn đề thứ hai liên quan đến xxxx.

Những vấn đề còn tồn tại là xxxx.

Kế hoạch là xxxx.

Bản tóm tắt

Đây là danh sách các vấn đề cơ bản khi tiếp xúc bệnh nhân và bệnh. Thực hiện tiếp cận theo cấu trúc này có thể giúp ích.

Bệnh sử/tiền sử

            triệu chứng chủ yếu;

             tiền sử của tình trạng hiện tại: Triệu chứng bắt đầu như thế nào?;

            trình tự;

            tình trạng hiện tại;

            tiền sử quá khứ;

            tiền sử gia đình;

            tiền sử cá nhân và xã hội;

Đau hoặc các triệu chứng khác

            vị trí;

            hướng lan;

            đặc điểm;

            mức độ;

            thời gian;

            thường xuyên/ chu kỳ hoặc liên tục;

            các yếu tố làm tăng thêm;

            các yếu tố làm giảm;

            các triệu chứng liên quan;

            có khi nào tốt hơn hoặc tồi tệ hơn.

U cục

            vị trí;

            kích thước;

            bề mặt;

            hình dáng;

            xung quanh;

            mềm/rắn;

            xung quanh-cố định/di động;

            đau.

Hạch bạch huyết tại chỗ

Nói với tôi về bệnh tật

            tỷ lệ mắc;

            khu vực địa lý;

            giới /tuổi;

            bệnh nguyên;

            bệnh sinh;

            nhìn bằng mắt thường;

            vi mô;

            sinh lý bệnh;

            triệu chứng;

            dấu hiệu;

            điều trị;

            tiên lượng;

Nguyên nhân gây ra bệnh

Di truyền.

Nhiễm:

            virus;

            vi khuẩn;

            nấm;

            ký sinh trùng o Khối u.

Ung thư:

            nguyên phát;

            thứ phát;

            u lympho.

Mạch máu:

            xơ vữa động mạch;

            tăng huyết áp;

            bệnh khác, ví dụ viêm động mạch.

Thâm nhiễm:

            xơ hóa;

            amyloid;

            u hạt;

Bệnh tự miễn.

Nội tiết.

Thoái hóa.

Môi trường:

            chấn thương;

            do thầy thuốc-tác dụng phụ của thuốc;

            chất độc.

Dinh dưỡng:

            tổng thể;

            đặc hiệu, ví dụ thiếu vitamin;

            từ thời kỳ mang thai và tác động đến giai đoạn phát triển về sau.

Chẩn đoán xác định

Bệnh nguyên, ví dụ lao, di truyền -> Bệnh sinh, ví dụ, sarcoid, amyloid -> Rối loạn chức năng, ví dụ tăng huyết áp, đái tháo đường -> Các dấu hiệu hoặc triệu chứng ví dụ vàng da, nốt đỏ trên da.

Mọi người-bao gồm cả bệnh nhân

Một số lượng đáng kể những sự phiền phức, khó chịu có thể tránh được trong bệnh viện nhờ truyền thông thích hợp. Bác sĩ không phải là tất cả, nhưng là một phần của nhóm giúp ích cho bệnh nhân. Bạn phải có khả năng giao tiếp với các nhân viên điều dưỡng, vật lý trị liệu, bác sĩ chuyên khoa nghề nghiệp, người quản lý và trên tất cả là với bệnh nhân khác.

Khi bạn đi thăm các phòng bệnh khác lần đầu, đây là một ý tưởng tốt để bạn thấy y tá trưởng, vật lý trị liệu và tìm hiểu về công việc của họ, những khó khăn của họ và làm thế nào để họ theo dõi các bệnh nhân khác.

Nhớ những điều sau đây:

Thời gian-khi bạn nói chuyện với ai đó, cố gắng không vội vã hoặc họ sẽ mất tập trung và không nghe. Một ít thời gian để nói chuyện với ai đó đúng cách sẽ giúp bạn rất nhiều. 1 phút bạn ngồi xuống dường như là 5 phút cho bệnh nhân và ngược lại 5 phút đứng dường như là 1 phút.

Im lặng-trong xã hội hiện nay khi giao tiếp người ta có xu hướng tránh im lặng. Trong cuộc nói chuyện, ngay sau khi một người tạm dừng nói người kia sẽ nói. Khi phỏng vấn bệnh nhân, điều này thường hữu ích, nếu bạn muốn khuyến khích bệnh nhân giao tiếp nhiều hơn, hãy giữ im lặng lâu hơn một chút để bệnh nhân được tự nhiên. Gật đầu khuyến khích, lặp lại từ cuối của bệnh nhân có thể giúp bệnh nhân nói thêm nữa.

Lắng nghe-Lắng nghe tích cực một ai đó không phải là điều dễ dàng nhưng là điều cần thiết để giao tiếp tốt. Nhiều người tạm dừng nói nhưng không phải tất cả họ lắng nghe. Ngồi xuống cạnh bệnh nhân là điều thuận lợi để giúp bạn tập trung và giúp truyền thông tin đến bệnh nhân mà bạn đang sẵn sàng lắng nghe.

Tươi cười- nụ cười hoặc sự kích thích là cách tốt nhất để bệnh nhân tạm ngưng nói. Một nụ cười thường sẽ khuyến khích bệnh nhân cho bạn biết những vấn đề ông ta sẽ không làm một cách thường lệ. Điều này giúp mọi người thư giãn.

Làm yên lòng bệnh nhân- nếu bạn xuất hiện tự tin và thoải mái điều này sẽ giúp những người khác cũng cảm thấy như vậy. Bình tĩnh và không vận động cơ thể quá nhiều có thể giúp bạn. Hãy lưu ý làm thế nào để một chuyên gia tư vấn tốt biết làm yên lòng bệnh nhân và cho phép những người khác trong nhóm thấy rằng họ đang làm việc có hiệu quả. Là một sinh viên, bạn không ở cương vị này tuy nhiên bạn có thể đóng góp bằng cách bình tĩnh và thực hiện các hoạt động có hiệu quả của bạn.

Khiêm tốn-không có ai, đặc biệt là với bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Tác động của bệnh ngoài da đối với bệnh nhân

Bác sĩ lâm sàng nên thảo luận về những lo lắng này với bệnh nhân để cố gắng phá vỡ chu kỳ. Người phỏng vấn cố gắng khơi gợi cảm xúc của bệnh nhân về căn bệnh này sẽ cho phép bệnh nhân ''cởi mở''.

Hỏi về những triệu chứng bệnh của da trên lâm sàng

Tất cả bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ vùng da đỏ, có vảy hoặc đóng vảy nào mà không lành hay không. Bệnh nhân đã từng bị ung thư da chưa?

Hiểu cấu trúc và sinh lý học của da khi khám lâm sàng

Trong da, có 2 đến 3 triệu tuyến mồ hôi nhỏ (eccrine), cuộn lại. Các tuyến phân bố trên bề mặt cơ thể và đặc biệt nhiều ở trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Quan sát khi thăm khám bệnh về da

Da đã phát triển thành một lớp bề mặt tương đối không thấm nước có tác dụng ngăn ngừa sự mất nước, bảo vệ khỏi các nguy cơ bên ngoài và cách nhiệt chống lại sự thay đổi nhiệt. 

Lịch sử nghề nghiệp và môi trường khi hỏi bệnh

Cần phải chú ý đến bất kỳ mối quan hệ thời gian nào giữa việc khởi phát bệnh tật và tiếp xúc với chất độc tại nơi làm việc. Các triệu chứng có bắt đầu sau khi bệnh nhân bắt đầu công việc mới không?

Đánh giá diễn biến bệnh hiện tại và các triệu chứng

Trong quá trình đánh giá lấy bệnh nhân làm trung tâm, bác sỹ phải xác định xem có bất kỳ triệu chứng nào cũng xuất hiện hay không và chúng có ảnh hưởng gì đến bệnh nhân hay không.

Các kỹ thuật hỏi bệnh khai thác bệnh sử cơ bản

Bí quyết hỏi hiệu quả nằm ở nghệ thuật đặt câu hỏi. Từ ngữ của câu hỏi thường ít quan trọng hơn giọng điệu được sử dụng để hỏi nó, những câu hỏi kích thích nói chuyện được ưu tiên hơn.

Các bước hỏi bệnh khi thăm khám lâm sàng

Thông thường, bác sỹ và bệnh nhân nên ngồi thoải mái ở cùng một vị trí. Đôi khi việc để bệnh nhân ngồi cao hơn bác sỹ cũng rất hữu ích để tạo lợi thế về thị giác cho bệnh nhân.

Phát hiện triệu chứng và dấu hiệu qua hỏi bệnh

Nhiệm vụ chính của bác sỹ là phân loại các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Một lợi thế chính mà bác sỹ dày dạn kinh nghiệm có được so với người mới là hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý.

Nguyên tắc cơ bản của hỏi bệnh khai thác bệnh sử khi khám bệnh

Hỏi bệnh khi thăm khám y tế là sự hòa trộn giữa nhận thức và kỹ năng của bác sỹ và cảm xúc, tính cách của cả bệnh nhân và bác sỹ. Cuộc hỏi bệnh phải linh hoạt, tự phát và không thẩm vấn.

Mục tiêu của khám bệnh nhân

Hiệu lực của một phát hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng khi điều trị bệnh nhân

Hướng dẫn phòng ngừa đã được thiết lập. Tất cả các bác sỹ cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các dịch cơ thể

Các kỹ năng cần thiết khi khám lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật này cho mọi hệ cơ quan, bác sỹ nên nghĩ đến bốn kỹ năng này trước khi chuyển sang lĩnh vực đánh giá tiếp theo.

Các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm và khảo sát lâm sàng

Soi mẫu máu có thể cung cấp thông tin hữu ích về căn nguyên thiếu máu. Hình thái hồng cầu quan trọng trong việc nhận ra nguyên nhân tan máu, ví dụ bệnh tăng hồng cầu nhỏ, hồng cầu mảnh, hồng cầu hình liềm.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và khảo sát lâm sàng

Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi sự cản năng lượng tia X của mô liền kề khác nhau, Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.

Kỹ năng làm bệnh án

Tốt nhất là bạn nên phân chia các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thực sự hoặc có các triệu chứng tiềm tàng đòi hỏi phải có sự điều trị hoặc cần theo dõi các triệu chứng đã hết.

Nguyên tắc khám bệnh cơ bản

Khi khám, các triệu chứng đặc trưng nên được ưu tiên phát hiện, và trong trường hợp có bất cứ dấu hiệu bất thường nào khác, các triệu chứng kèm theo sẽ được thu thập để củng cố thêm sự nghi ngờ của người bác sĩ.

Kỹ năng thăm khám người cao tuổi, người tàn tật

Thăm khám định kỳ và lấy tiền sử sẽ giúp bộc lộ những khiếm khuyết, Các phương pháp đo lường chuẩn trên lâm sàng được thêm vào để hỗ trợ việc định lượng.

Kỹ năng thăm khám hệ thần kinh

Việc thăm khám thần kinh có thể phải được tiến hành rất tỉ mỉ trong nhiều lần. Quan trọng hơn là bạn phải có được khả năng tiến hành thăm khám kỹ lưỡng nhưng tương đối nhanh chóng và tự tsin với các triệu chứng phát hiện được.

Kỹ năng kiểm tra trạng thái tinh thần khi khám bệnh

Việc khó khăn trong việc có được một tiểu sử rõ ràng hoặc bệnh nhân cảm thấy đau khổ rất quan trọng trong việc kiểm tra trạng thái tinh thần của bệnh nhân.

Kỹ năng khám bụng, gan, lách, thận

Các triệu chứng của bệnh gan mạn thường rõ ràng tuy nhiên ở phụ nữ mang thai việc có tới 6 sao mạch có thể được coi là bình thường.

Kỹ năng khám hô hấp lồng ngực

Rung thanh, tiếng thở và tiếng âm vang tất cả đều phụ thuộc vào tiêu chuẩn giống và khác nhau. Để xác định rõ hơn cần tiếp tục kiểm tra các dấu hiệu: ngực chuyển động không đối xứng, sự di lệch của trung thất, tiếng gõ thành ngực.

Kỹ năng khám hệ tim mạch

Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.

Kỹ năng khám toàn thân

Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước, Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan.

Tiếp cận bệnh nhân khai thác bệnh sử

Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong chờ điều gì, Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta. 

Nguyên tắc chung tiếp cận ban đầu với bệnh nhân

Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân.