Kenacort retard

2011-09-30 07:08 AM

Kenacort retard! Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hỗn dịch tiêm 40 mg/1 ml: Hộp 1 ống thuốc 1 ml + các dụng cụ cần thiết để tiêm.

Hỗn dịch tiêm 80 mg/2 ml: Hộp 1 ống thuốc 2 ml + các dụng cụ cần thiết để tiêm.

Độc bảng B.

Thành phần

Mỗi 1 ml hỗn dịch tiêm:

Triamcinolone acétonide 40mg.

 (Alcool benzylique)

Dược lực học

Glucocorticoid, dùng đường toàn thân.

Các glucocorticoid sinh lý (cortisone và hydrocortisone) là những hormone chuyển hóa thuần túy. Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch. Tác dụng của chúng trên sự chuyển hóa và giữ muối nước thấp hơn nhiều so với hydrocortisone.

Dược động học

Dùng bằng đường toàn thân (tiêm bắp), Kenacort Retard được hấp thu chậm và từ từ (15 đến 20 ngày). Thuốc được khuếch tán tốt đến mô và sau đó chủ yếu được đào thải qua nước tiểu. Nếu sử dụng bằng đường tiêm tại chỗ, sự hấp thu và khuếch tán thuốc chậm hơn rất nhiều.

Chỉ định

Dùng đường toàn thân:

Viêm mũi dị ứng theo mùa sau khi đã áp dụng các liệu pháp khác mà không hiệu quả (như kháng histamin đường toàn thân, corticoid dùng tại chỗ ở mũi hay corticoid dùng ngắn hạn đường uống).

Tiêm tại chỗ:

Bao gồm các chỉ định của liệu pháp corticoid tiêm tại chỗ, khi cần đạt nồng độ cao tại vị trí tiêm. Tất cả các chỉ định tiêm tại chỗ đều tạo thuận lợi cho các biến chứng nhiễm trùng xảy ra, nhất là tạo thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc này được chỉ định trong các bệnh lý:

Ngoài da: sẹo lồi.

Thấp khớp (tiêm trong khớp): viêm thấp khớp, các cơn cấp tính sưng đau của bệnh hư khớp.

Chống chỉ định

Dùng đường toàn thân:

Tuyệt đối

Tất cả các tình trạng nhiễm khuẩn, ngoại trừ trong những chỉ định chuyên biệt (xem phần Chỉ định).

Một vài trường hợp nhiễm virus đang trong giai đoạn tiến triển (nhất là viêm gan, herpes, thủy đậu, zona).

Bệnh tâm thần chưa được trị khỏi.

Tiêm chủng bằng vaccin sống.

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Rối loạn đông máu, đang điều trị bằng thuốc chống đông trường hợp tiêm bắp hay tiêm tại chỗ.

Không có chống chỉ định tuyệt đối khi liệu pháp corticoid được chỉ định có tính chất sống còn.

Tương đối

Các thuốc gây xoắn đỉnh không có tác động chống loạn nhịp (xem phần Tương tác thuốc).

Sử dụng tại chỗ:

Nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân, hoặc nghi ngờ có nhiễm trùng.

Rối loạn đông máu nặng, đang điều trị bằng thuốc chống đông.

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Thận trọng

Chú ý đề phòng

Dùng đường toàn thân:

Một số trường hợp hiếm gặp bị phản ứng giả mẫn cảm xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticoid đường tiêm, do đó cần đặc biệt thận trọng trước khi sử dụng trên những bệnh nhân có cơ địa dị ứng.

Trường hợp bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng, không chống chỉ định dùng corticoid nếu có phối hợp với thuốc điều trị loét.

Trường hợp bệnh nhân có tiền sử bị loét, có thể kê toa corticoid nhưng trong quá trình điều trị phải tăng cường theo dõi lâm sàng, và có thể cho soi X quang trước nếu cần. Dùng corticoid có thể tạo thuận lợi cho các biến chứng nhiễm trùng xảy ra, nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm men và ký sinh trùng. Nhiễm giun lươn cấp tính là một nguy cơ quan trọng. Tất cả những người đến từ vùng có dịch (vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khu vực phía nam châu Âu) phải được xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng và điều trị tiệt căn trước khi dùng liệu pháp corticoid.

Các dấu hiệu nhiễm trùng đang tiến triển có thể bị liệu pháp corticoid che lấp. Điều quan trọng là cần loại các ổ nhiễm trùng nội tạng, nhất là ổ lao, trước khi tiến hành điều trị, và theo dõi các biến chứng nhiễm trùng có thể xảy ra trong thời gian điều trị. Trường hợp có tiền sử bị lao phổi, nên phối hợp điều trị dự phòng lao nếu có di chứng quan trọng trên X quang.

Dùng corticoid cần phải tăng cường theo dõi, nhất là ở người già và trong trường hợp bệnh nhân bị viêm loét kết tràng (có nguy cơ gây thủng), mới nối ruột gần đây, suy thận, suy gan, loãng xương, nhược cơ nặng.

Tiêm tại chỗ:

Do thuốc có thể đi vào tuần hoàn máu, cũng nên lưu ý đến những chống chỉ định của corticoid khi dùng đường toàn thân, nhất là khi tiêm nhiều mũi (ở nhiều vị trí khác nhau) hoặc lặp đi lặp lại trong một thời gian ngắn :

Một vài trường hợp nhiễm virus đang trong giai đoạn tiến triển (nhất là viêm gan, herpes, thủy đậu, zona).

Bệnh tâm thần chưa được trị khỏi.

Tiêm chủng bằng vaccin sống.

Liệu pháp corticoid có thể tạo thuận lợi cho các biến chứng nhiễm trùng xảy ra.

Tiêm nhiều lần (ở nhiều vị trí khác nhau) hoặc lặp đi lặp lại trong một thời gian ngắn có thể gây các triệu chứng lâm sàng và sinh học của bệnh lý tăng năng vỏ thượng thận.

Thận trọng lúc dùng

Dùng đường toàn thân:

Ngay khi có thể, nên chuyển sang corticoid đường uống.

Chỉ cân nhắc bổ sung kali khi dùng liều cao, trong thời gian dài hay trong trường hợp có nguy cơ bị loạn nhịp hoặc khi có phối hợp với thuốc có khả năng làm giảm kali máu.

Khi cần thiết phải dùng liệu pháp corticoid thì tiểu đường và cao huyết áp không phải là những chống chỉ định, nhưng việc điều trị bằng corticoid có thể gây mất cân bằng.

Bệnh nhân phải tránh tiếp xúc với người bị bệnh thủy đậu hay sởi.

Tiêm tại chỗ:

Tiêm tại chỗ corticoid có thể làm mất cân bằng trong bệnh lý tiểu đường, tâm thần, cao huyết áp nặng.

Thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng cao, nhất là ở người phải thẩm phân lọc máu hay mang răng giả.

Không tiêm trong gân.

Cần lưu ý các vận động viên thể thao do thuốc có chứa hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi xét nghiệm sử dụng chất kích thích.

Lúc có thai

Dùng đường toàn thân:

Thử nghiệm trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai của thuốc thay đổi tùy theo loài.

Ở người, thuốc qua được nhau thai. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy bất kỳ tác động gây dị dạng bào thai nào có liên quan đến việc dùng corticoid trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Trong các bệnh mãn tính cần được điều trị trong suốt thời kỳ mang thai, có thể gây chậm phát triển nhẹ bào thai trong tử cung. Hãn hữu có thể gây suy thượng thận ở trẻ sơ sinh, được quan sát sau khi dùng liệu pháp corticoid liều cao.

Do đó cần theo dõi lâm sàng (trọng lượng, bài niệu) và sinh học một thời gian ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thời gian mang thai.

Theo trên, corticoid có thể được kê toa cho phụ nữ có thai nếu cần.

Tiêm tại chỗ:

Các nguy cơ giống như khi dùng corticoid đường toàn thân được nghĩ tới nếu tiêm nhiều lần (ở nhiều vị trí khác nhau) hay lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn : với corticoid đường toàn thân, có thể gây chậm phát triển nhẹ bào thai trong tử cung. Hãn hữu có thể gây suy thượng thận ở trẻ sơ sinh, được quan sát sau khi dùng liệu pháp corticoid liều cao.

Lúc nuôi con bú

Trường hợp điều trị dài hạn và với liều cao, không nên cho con bú mẹ.

Tương tác

Dùng đường toàn thân

Không nên phối hợp:

Các thuốc gây xoắn đỉnh (astemizole, bepridil, erythromycin IV, halofantrine, pentamidine, sparfloxacine, sultopride, terfenadine, vincamine) : nên thay bằng những thuốc không gây xoắn đỉnh trong trường hợp hạ kali máu.

Thận trọng khi phối hợp:

Acid salicylic đường toàn thân, và có thể suy ra cho các salicylate khác : làm giảm salicylate máu trong thời gian điều trị bằng corticoid và tăng nguy cơ quá liều salicylate khi ngưng dùng corticoid, do corticoid làm tăng đào thải các salicylate.

Chỉnh liều các salicylate trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng điều trị bằng corticoid.

Thuốc chống loạn nhịp gây xoắn đỉnh (amiodarone, bretylium, disopyramide, nhóm quinidine, sotalol) : hạ kali máu là một yếu tố thuận lợi, cũng như chậm nhịp tim và đoạn QT đã dài từ trước.

Dự phòng hạ kali máu, điều chỉnh nếu cần; theo dõi đoạn QT. Nếu bị xoắn đỉnh, không dùng thuốc chống loạn nhịp.

Thuốc chống đông dạng uống: corticoid có thể gây cản trở sự chuyển hóa của thuốc chống đông dạng uống và của các yếu tố đông máu. Nguy cơ gây xuất huyết đặc thù của liệu pháp corticoid (trên niêm mạc đường tiêu hóa, tính dễ vỡ của mao mạch) khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài trên 10 ngày.

Nếu cần thiết phải phối hợp, nên tăng cường theo dõi : kiểm tra sinh học ở ngày thứ 8, sau đó mỗi 15 ngày trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng corticoid.

Các thuốc gây hạ kali máu khác (thuốc lợi tiểu gây hạ kali máu dùng một mình hay dưới dạng phối hợp, thuốc nhuận trường kích thích, amphotericine B IV : tăng nguy cơ hạ kali máu do hiệp đồng tác dụng.

Theo dõi kali máu, điều chỉnh nếu cần, nhất là trong trường hợp đang điều trị bằng digitalis.

Digitalis: hạ kali máu có thể tạo thuận lợi cho những tác dụng độc của digitalis. Theo dõi kali máu, điều chỉnh nếu cần, và tùy tình hình, có thể kiểm tra điện tâm đồ.

Heparine dạng tiêm: làm nặng thêm nguy cơ gây xuất huyết đặc thù của liệu pháp corticoid (trên niêm mạc đường tiêu hóa, tính dễ vỡ của mao mạch) khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài trên 10 ngày. Khi phải phối hợp, cần tăng cường theo dõi.

Các thuốc gây cảm ứng men (carbamazepines, phenobarbital, phenytoine, primidone, rifabutine, rifampicine) : làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu lực của corticoid do làm tăng chuyển hóa ở gan. Hậu quả có thể đặc biệt nghiêm trọng ở bệnh nhân bị bệnh addison và trong trường hợp gh p cơ quan.

Theo dõi lâm sàng và sinh học, chỉnh liều corticoid trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng thuốc gây cảm ứng men.

Insuline, metformine, sulfamide hạ đường huyết : làm tăng đường huyết, đôi khi gây nhiễm ceton (do corticoid làm giảm dung nạp của các thuốc này đối với glucid). Thông báo cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi lượng đường trong máu và nước tiểu, nhất là khi bắt đầu điều trị. Có thể chỉnh liều thuốc trị tiểu đường trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng corticoid.

Lưu ý khi phối hợp

Thuốc trị tăng huyết áp: làm giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticoid gây giữ muối-nước).

Interferon a: có khả năng ức chế tác động của interferon a.

Vaccin sống giảm độc: có nguy cơ gây bệnh toàn thân, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này tăng ở những người đã bị suy giảm miễn dịch do một bệnh tiềm ẩn. 

Nên thay bằng vaccin bất hoạt nếu có loại này (bệnh bại liệt).

Praziquantel: có thể làm giảm nồng độ của praziquantel trong huyết tương.

Tiêm tại chỗ

Các tương tác của glucocorticoid với các thuốc khác chỉ hãn hữu mới xảy ra khi dùng đường tiêm tại chỗ ở liều thông thường. Các nguy cơ này có thể được cân nhắc tới khi tiêm nhiều lần (ở nhiều vị trí khác nhau) hay lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn.

Tác dụng phụ

Dùng đường toàn thân

Một vài trường hợp hiếm gặp về phản ứng phản vệ đã được quan sát khi dùng corticoid đường tiêm. Các rối loạn về nhịp tim cũng được mô tả, có liên quan đến đường dùng IV.

Các tác dụng khác:

Rối loạn nước và chất điện giải: hạ kali máu, nhiễm kiềm chuyển hóa, giữ muối-nước, tăng huyết áp, suy tim sung huyết.

Rối loạn nội tiết và chuyển hóa: hội chứng Cushing do thuốc, teo vỏ thượng thận, ngưng tiết ACTH, giảm dung nạp glucose, có thể phục hồi, có thể gây tiểu đường tiềm ẩn, ngưng tăng trưởng ở trẻ em, có thể phục hồi, đôi khi gây kinh nguyệt không đều.

Rối loạn hệ cơ-xương: teo cơ, chậm hồi phục, sau khi bị yếu cơ, loãng xương, đôi khi vĩnh viễn, gãy xương bệnh l{, đặc biệt là lún cột sống, hoại thư xương không nhiễm trùng của cổ xương đùi.

Rối loạn tiêu hóa: loét dạ dày - tá tràng, thủng ổ loét, loét ruột non; viêm tụy cấp được ghi nhận nhất là ở trẻ em.

Rối loạn ở da: mụn trứng cá, ban xuất huyết, bầm máu, rậm lông, chậm lành sẹo.

Rối loạn thần kinh - tâm thần: Thường gặp: sảng khoái, mất ngủ, kích động. Hiếm gặp: tính khí thất thường, lẫn lộn, co giật. Tình trạng trầm cảm khi ngưng điều trị.

Rối loạn ở mắt: một vài dạng glaucoma và đục thủy tinh thể.

Tiêm tại chỗ

Các tác dụng ngoại ý toàn thân của glucocorticoid rất hiếm khi xảy ra sau khi dùng đường tiêm tại chỗ do nồng độ trong máu thấp, nhưng nguy cơ tăng năng tuyến thượng thận (giữ muốinước, mất cân bằng trong bệnh tiểu đường và tăng huyết áp...) tăng theo liều và tần suất tiêm:

Nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ (tùy theo vị trí tiêm): viêm khớp...

Teo mô cơ, dưới da và da. Nguy cơ gây đứt gân nếu tiêm trong gân.

Viêm khớp cấp do lắng đọng vi tinh thể.

Vôi hóa tại chỗ.

Phản ứng dị ứng tại chỗ và toàn thân.

Đỏ ửng : nhức đầu và cơn bừng vận mạch có thể xảy ra, thường biến mất sau 1 hoặc 2 ngày.

Liều lượng

Biệt dược này không được dùng để xông hít.

Tương đương về tác động kháng viêm của 5 mg prednisolone: 4 mg triamcinolone. Lắc kỹ trước khi sử dụng.

Dùng đường toàn thân: Tiêm bắp sâu (trong cơ mông).

Viêm mũi dị ứng theo mùa sau khi đã áp dụng các liệu pháp khác mà không hiệu quả (như kháng histamin đường toàn thân, corticoid dùng tại chỗ ở mũi hay corticoid dùng ngắn hạn đường uống) : 1 mũi tiêm, lặp lại 1 lần trong trường hợp viêm mũi gây đau đớn, sau khi đã áp dụng các liệu pháp khác mà không hiệu quả.

Tiêm tại chỗ:

Khoa thấp khớp : tiêm trong khớp 1/4-2 ml mỗi 3 tuần.

Khoa da: tiêm trong sang thương (sẹo lồi): 1-3 ml (tùy theo độ rộng của sang thương) mỗi 3 hoặc 4 tuần. Có thể tiêm trong sang thương bằng dụng cụ Dermo-jet.

Nên tránh tiêm quá nông để tránh gây teo dưới da.

Tiêm lặp lại trường hợp tái lại hay triệu chứng còn dai dẵng.

Quá liều

Nếu xuất hiện hội chứng Cushing trong khi đang điều trị thì có thể là do quá liều

Bài viết cùng chuyên mục

Kolanut: thuốc điều trị mệt mỏi

Kolanut đề nghị sử dụng bao gồm mệt mỏi về thể chất và tinh thần, có thể có hiệu quả đối với sự mệt mỏi, nhãn hiệu khác nhau và các tên khác như Cola nitada.

Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng

Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.

Kava: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Kava điều trị rối loạn lo âu, cai nghiện benzodiazepine, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp trên, trầm cảm, động kinh, đau đầu, mất ngủ, đau cơ xương, rối loạn tâm thần và căng thẳng.

Kupunistin: thuốc dùng điều trị ung thư

Kupunistin (Cisplatin) được dùng điều trị ung thư tinh hoàn di căn, ung thư buồng trứng di căn, ung thư biểu mô bàng quang tiến triển và nhiều dạng ung thư khác.

Kuptoral: thuốc điều trị đau trong ung thư đường tiêu hóa

KUPTORAL được sử dụng để điều trị các chứng đau trong ung thư đại tràng, trực tràng, vú, dạ dày, tụy. KUPTORAL còn sử dụng hỗ trợ trong điều trị các u xơ cứng.

Kupitral: thuốc điều trị nấm

Kupitral điều trị nấm Candida âm đạo, âm hộ. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.

Kupdina: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tuyến vú

Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tuyến vú, dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.

Kupbloicin: thuốc điều trị ung thư

Kupbloicin điều trị Carcinom tế bào vảy: Đầu và cổ, dương vật, cổ tử cung và âm hộ. Các u lympho: Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin. Carcinom tinh hoàn.

Korea United Vancomycin: thuốc kháng sinh nhóm glycopeptid

Vancomycin là kháng sinh sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus hoặc các khuẩn Gram dương khác, đặc biệt trong những trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin.

Klamentin: thuốc kháng sinh nhóm betalactam loại kết hợp

Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng và liều lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan (Amox.) và acid clavulanic (Clav).

Kineptia: thuốc điều trị động kinh

Kineptia được chỉ định đơn trị liệu trong động kinh cục bộ nguyên phát có kèm hoặc không kèm theo động kinh toàn thể ở người lởn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi bị động kinh mới được chẩn đoán.

Kidmin: thuốc cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận

Cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước/sau phẫu thuật. Cân bằng thành phần protein cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp lọc máu, thẩm phân máu & thẩm phân phúc mạc.

Ketosteril: thuốc điều trị rối loạn suy giảm chuyển hoá

Ketosteril phòng tránh và điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hoá protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40g/ngày.

Ketosan: thuốc điều trị hen và dị ứng

Ketosan phòng ngừa các dạng hen phế quản, điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.

Keplidon/Levetacis/Malomibe: thuốc điều trị cơn động kinh

Keplidon/Levetacis/Malomibe điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi.

Kemivir: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex

Kemivir được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu. Ngăn chặn và dự phòng nhiễm Herpes simplex.

Kalecin/Topclar: thuốc kháng sinh macrolid bán tổng hợp

Kalecin/Topclar phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và đôi khi với thuốc kháng khuẩn khác để diệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày-tá tràng.

Kabiven Peripheral: dung dịch nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch

Dung dịch được dung trong các trường hợp: Nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân và trẻ em > 2 tuổi. Khi nuôi dưỡng qua đường miệng và đường tiêu hóa không thể thực hiện, không phù hợp hoặc chống chỉ định.

Komboglyze XR: thuốc điều trị đái tháo đường

Komboglyze XR được chỉ định điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt sau khi dùng liều dung nạp tối đa của metformin đơn trị liệu.

Klevaflu: thuốc kháng nấm thế hệ mới

Tiêm truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 10 mL mỗi phút, cân nhắc tốc độ truyền ở bệnh nhân có chế độ hạn chế natri hoặc dịch.

Kháng độc tố bạch hầu: kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn

Kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh ra.

Keytruda

Thường gặp thiếu máu, thiểu năng tuyến giáp; giảm sự ngon miệng; nhức đầu, chóng mặt, loạn vị giác, khô mắt; khó thở.

Kadcyla, thuốc điều trị ung thư vú

Khởi đầu truyền trong 90 phút, theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền và ít nhất 90 phút sau khi truyền; nếu dung nạp tốt: các liều tiếp theo có thể được truyền trong vòng 30 phút.

Kernhistine

Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).

Keppra

Nếu phải ngưng điều trị, nên giảm liều dần dần. Cần được tư vấn y khoa nếu xuất hiện dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử. Phụ nữ có thai, cho con bú.

Klacid Suspension

Thêm lượng nước thích hợp vào các hạt thuốc cốm trong chai và lắc để được 125mg/5mL. Nhiễm khuẩn không do Mycobacterium 7.5 mg/kg x 2 lần/ngày x 5-10 ngày, suy thận: giảm liều & không quá 14 ngày.

Klacid MR

Chống chỉ định quá mẫn với macrolides hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc, dùng đồng thời astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine, ergotamin/dihydroergotamine, lovastatin/simvastatin, colchicin.

Komix

Giúp giảm ho có xuất tiết hay không, cảm thông thường, xung huyết mũi do dị ứng hay do nguyên nhân khác.

Mục lục các thuốc theo vần K

K - Cin - xem Kanamycin, K - Cort - xem Triamcinolon, K - nase - xem Streptokinase, Kabikinase - xem Streptokinase, Kalcinate - xem Calci gluconat, Kaleorid - xem Kali clorid.

Keflor

Keflor! Cefaclor dung nạp tốt qua đường uống. Sự hiện diện của thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu nhưng lượng hấp thu thì không thay đổi.

Kefzol

Cefazolin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau:  Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S. pneumoniae, Klebsiella sp, H. influenzae, S. aureus, và các streptococci beta tán huyết nhóm A

Kaleorid LP

Kaleorid LP! Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.

Kanamycin Meiji

Kanamycin Meiji! Kanamycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside, sản sinh bởi Streptomyces kanamyceticus. Thuốc có tác động trên vi khuẩn gram dương, gram âm.

Kefadim

Kefadim! Ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở thành tế bào vi khuẩn và ceftazidime kháng lại hầu hết các enzym b-lactamase.

Ketasma

Ketotifen được hấp thụ gần như hoàn toàn bằng cách uống. Khả dụng sinh học đạt 50% do chuyển hóa bước đầu (First-pass) mở rộng ở gan. Nồng độ cao điểm trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ.

Klacid

Klacid! Clarithromycin là một chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó thúc đẩy tác động chống vi khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.

Konakion

Konakion! Do là một thành phần của hệ thống men carboxylase ở gan, vitamine K1 can thiệp vào phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu số II, VII, IX và X.

Kremil S

Kremil-S là chế phẩm chống loét dạ dày với tác động kháng acide, chống đầy hơi và giải co thắt. Thuốc trung hòa nhanh chóng và điều chỉnh pH dịch vị về mức từ 3-5.

Klion

Klion! Trong thời gian điều trị bằng Klion (đặc biệt trong 3 ngày sau khi dùng liều đơn cao để điều trị bệnh do Trichomonas), không dùng các loại nước uống chứa rượu ethylic.

Ketorolac

Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.

Ketoprofen

Ketoprofen, dẫn chất của acid phenyl propionic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.

Ketoconazol

Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ.

Ketamin

Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh.

Zinc oxide

Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.

Kanamycin

Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.

Kali iodid

Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến.

Kali clorid

Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.