Invanz: điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ trung bình tới nặng

2020-12-16 01:56 PM

Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-β methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Merck Sharp & Dohme.

Thành phần

Mỗi lọ: Ertapenem 1g.

Đặc điểm

Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-β methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin, có hoạt tính chống lại nhiều vi khuẩn kỵ khí và ưa khí, cả gram âm và gram dương.

Dược lực học

Ertapenem có tác dụng in vitro chống nhiều vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, cả gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ertapenem là do ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: ertapenem gắn vào các protein gắn penicillin (PBP). Ở E. coli, ertapenem có ái lực mạnh với các PBP 1a, 1b, 2, 3, 4 và 5, chủ yếu là với PBP2 và PBP3. Ertapenem rất bền vững, không bị thủy phân bởi phần lớn các loại β-lactamase, kể cả các penicillinase và cephalosporinase, và các β-lactamase phổ rộng nhưng không chống được metallo-β-lactamase.

Invanz có hoạt tính chống được hầu hết các chủng của những vi khuẩn sau đây cả trên in vitro và trên lâm sàng.

VI KHUẨN GRAM DƯƠNG ƯA KHÍ VÀ KỴ KHÍ KHÔNG BẮT BUỘC:

Staphylococcus aureus - tụ cầu vàng (bao gồm chủng tiết penicillinase)

Streptococcus agalactiae

Streptococcus pneumoniae

Streptococcus pyogenes

Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin kháng Invanz. Nhiều chủng Enterococcus faecalis và hầu hết chủng Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.

VI KHUẨN GRAM ÂM ƯA KHÍ VÀ KỴ KHÍ KHÔNG BẮT BUỘC:

Escheria coli

Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết β-lactamase)

Klebsiella pneumoniae

Moraxella catarrhalis

Proteus mirabilis

VI KHUẨN KỴ KHÍ

Bacteroides fragilis và các loài khác trong nhóm B. fragilis

Loài Clostridium (trừ C. difficile)

Loài Eubacterium

Loài Peptostreptococcus

Porphyromonas asaccharolytica

Loài Prevotella

Những dữ liệu in vitro sau đây hiện có sẵn, nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng.

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro của Invanz là ≤1 mcg/mL cho phần lớn (≥ 90%) các chủng của Streptococcus bao gồm Streptococcus pneumoniae, nồng độ ≤0,5 mcg/mL chống được phần lớn (≥ 90%) chủng của Haemophilus, ≤2 mcg/mL chống được phần lớn (≥ 90%) chủng vi khuẩn ưa khí và kỵ khí không bắt buộc và nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥ 90%) chủng các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc trong danh sách dưới đây; tuy nhiên, hiệu lực và tính an toàn của Invanz trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn trên lâm sàng do nhiễm các vi khuẩn nêu trên thì chưa chứng minh được trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng tốt và thích hợp:

VI KHUẨN GRAM DƯƠNG ƯA KHÍ VÀ KỴ KHÍ KHÔNG BẮT BUỘC:

Staphylococcus, coagulase âm tính, nhạy cảm với methicillin.

Streptococcus pneumoniae kháng penicillin

Các Streptococcus viridans.

Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin kháng Invanz. Nhiều chủng Enterococcus faecalis và hầu hết các chủng Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.

VI KHUẨN GRAM ÂM ƯA KHÍ VÀ KỴ KHÍ KHÔNG BẮT BUỘC:

Citrobacter freundii

Enterobacter acrogenes

Enterobacter cloaceae

Escherichia coli tiết ESBL

Haemophilus parainfluenzae

Klebsiella oxytoca

Klebsiella pneumoniae tiết ESBL

Morganella morganii

Proteus vulgaris

Serratia marcescens

Chú thích: Nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có đa đề kháng với các kháng sinh khác, như các penicillin, cephalasporin (bao gồm thế hệ thứ ba) và các aminoglycosid, nhưng nhạy cảm với Invanz.

VI KHUẨN KỴ KHÍ

Loài Fusobacterium

Xét nghiệm tính nhạy cảm với kháng sinh: Khi có những kết quả in vitro về tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn, nên báo cáo định kỳ cho thầy thuốc, trong đó mô tả đặc tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh ở bệnh viện và lây nhiễm ở cộng đồng. Những báo cáo này sẽ giúp thầy thuốc lựa chọn được kháng sinh hiệu quả nhất.

Kỹ thuật pha loãng: Dùng các phương pháp định lượng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Những trị số MIC này sẽ cung cấp trị số ước tính về tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. MIC được xác định bằng một quy trình chuẩn hóa. Quy trình chuẩn hóa dựa vào phương pháp pha loãng† (canh cấy hoặc thạch) hoặc tương đương với nồng độ chuẩn hóa của chất cấy truyền và nồng độ chuẩn hóa của bột ertapenem. Phân tích các trị số MIC theo các tiêu chí.

Kỹ thuật khuếch tán: Những phương pháp định lượng đo đường kính của vòng vô khuẩn cũng cung cấp những trị số ước tính có thể lặp lại về tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với các kháng sinh. Một quy trình chuẩn hoá như thế †† đòi hỏi sử dụng những nồng độ chuẩn hóa của chất cấy truyền. Kỹ thuật này dùng những đĩa giấy tròn thấm 10 mcg ertapenem để thử tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với ertapenem.

Kỹ thuật kỵ khí: Với vi khuẩn kỵ khí, có thể xác định tính nhạy cảm với ertapenem qua MIC với một phương pháp thử nghiệm chuẩn hóa †††§.

Một báo cáo gọi là "Nhạy cảm" nếu tác nhân gây bệnh có thể bị ức chế ở nồng độ kháng sinh thử nghiệm thường đạt được trong máu. Một báo cáo gọi là "Trung gian" nếu kết quả được xem không rõ ràng và nếu vi khuẩn không hoàn toàn nhạy cảm đối với những thuốc khác được xem là nhạy cảm trên lâm sàng, thì cần lặp lại xét nghiệm. Phân loại này cho biết vẫn có thể dùng thuốc trên lâm sàng nếu những vị trí của cơ thể có nồng độ phân bố thuốc cao hoặc trong trường hợp có thể dùng thuốc với liều cao. Phân loại này cũng cung cấp một vùng đệm nhằm ngăn ngừa những yếu tố sai sót kỹ thuật nhỏ có thể gây nên những khác biệt lớn khi phân tích kết quả. Một báo cáo gọi là "Kháng" nếu tác nhân gây bệnh có thể không bị ức chế ở nồng độ kháng sinh thử nghiệm thường đạt được trong máu; do đó cần lựa chọn liệu pháp khác.

Kiểm tra chất lượng: Những quy trình chuẩn hóa thử nghiệm tính nhạy cảm chuẩn hóa cần dùng những chủng vi khuẩn chuẩn đối chứng nhằm kiểm tra những mặt kỹ thuật của quy trình thử nghiệm. Các vi khuẩn chuẩn đối chứng là những chủng vi khuẩn đặc hiệu có những tính chất sinh học nội tại. Những chủng chuẩn đối chứng phải rất ổn định, luôn cho mô hình nhạy cảm có tính chuẩn mực và có tính lặp lại. Những chủng đặc hiệu dùng trong kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi sinh học không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Dược động học

Hấp thu

Thuốc tiêm ertapenem pha với dung dịch tiêm lidocain HCI 1% (Dược điển Mỹ), pha trong nước muối không có epinephrine, rất dễ hấp thu sau khi tiêm bắp với liều khuyến cáo 1 g. Sinh khả dụng trung bình khoảng 92%. Sau khi tiêm bắp liều 1 g/ngày, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) đạt sau khoảng 2 giờ (Tmax).

Phân phối

Ertapenem gắn kết nhiều với protein huyết tương. Ở người lớn trẻ tuổi khỏe mạnh, mức độ gắn kết protein của ertapenem sẽ giảm khi nồng độ trong huyết tương tăng. Khi nồng độ huyết tương < 100mcg/mL, thì gắn khoảng 95% nhưng khi nồng độ huyết tương khoảng 300mcg/mL thì chỉ gắn khoảng 85%.

Diện tích dưới đường cong (AUC) của ertapenem tăng gần như tỷ lệ thuận với liều lượng trong khoảng 0,5-2 g.

Không có tích lũy ertapenem ở người lớn sau khi truyền tĩnh mạch nhiều liều, mỗi ngày 0,5-2 g hoặc tiêm bắp mỗi ngày 1 g.

Thể tích phân phối (Vdss) của ertapenem ở người lớn khoảng 8 lít (0,11 lít/kg) và xấp xỉ 0,2 lít/kg ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi và xấp xỉ 0,16 lít/kg ở bệnh nhi từ 13-17 tuổi.

Ertapenem thấm được vào vết rộp da do áp lực hút tạo nên. Nồng độ của ertapenem trong dịch của vết rộp da ở mỗi thời điểm lấy bệnh phẩm trong ngày điều trị thứ ba với liều 1 g truyền tĩnh mạch ngày 1 lần. Tỷ số AUC ở dịch vết rộp da so với AUC trong huyết tương là 0,61.

Hàm lượng ertapenem trong sữa mẹ, thu thập ở 5 bà mẹ cho con bú được đo ở các thời điểm chọn ngẫu nhiên trong ngày, xét nghiệm liên tục 5 ngày sau khi truyền tĩnh mạch liều ertapenem cuối cùng. Nồng độ của ertapenem trong sữa của cả 5 bà mẹ vào ngày điều trị cuối cùng (5-14 ngày sau khi sinh) là < 0,38mcg/mL; không đánh giá nồng độ đỉnh. Đến ngày thứ 5 sau khi ngừng điều trị, không còn tìm thấy ertapenem trong sữa của 4 bà mẹ và chỉ còn vết trong sữa của một bà mẹ (< 0,13mcg/mL).

Nghiên cứu in vitro cho thấy enapenem không ức chế sự vận chuyển digoxin hoặc vinblastin qua trung gian P-glycoprotein và ertapenem không phải là chất nền trong sự chuyển hóa qua trung gian P-glycoprotein.

Chuyển hóa

Nghiên cứu in vitro trên microsome tế bào gan người cho thấy ertapenem không ức chế sự chuyển hóa của những thuốc qua xúc tác của 6 đồng dạng cytochrom P450 (CYP) chủ yếu là 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4.

Đào thải

Ertapenem đào thải chủ yếu qua thận. Ở người lớn trẻ tuổi, khỏe mạnh và người bệnh từ 13-17 tuổi, thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 4 giờ và khoảng 2,5 giờ ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi.

Sau khi truyền tĩnh mạch 1 g ertapenem được đánh dấu phóng xạ, khoảng 80% thải qua nước tiểu, 10% theo phân. Trong 80% liều thuốc tìm thấy trong nước tiểu, thì khoảng 38% thuốc ở dạng không đổi và khoảng 37% là chất chuyển hóa có vòng β-lactam mở.

Ở người lớn trẻ tuổi khỏe mạnh truyền tĩnh mạch 1 g, nồng độ trung bình ertapenem trong nước tiểu vượt quá 984mcg/mL trong 0-2 giờ sau khi tiêm và vượt quá 52mcg/mL trong 12-24 giờ sau khi tiêm.

Đặc điểm của người bệnh

Giới: Nồng độ ertapenem/huyết tương không phụ thuộc giới.

Người cao tuổi: Nồng độ ertapenem trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch 1 g và 2 g ertapenem cho người cao tuổi ≥ 65 tuổi là khoảng 39% và 22%, cao hơn một chút so với người lớn trẻ tuổi (< 65 tuổi). Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi.

Bệnh nhi: Nồng độ huyết tương của ertapenem ở bệnh nhi 13-17 tuổi tương đương với người lớn dùng liều 1 g tiêm truyền tĩnh mạch ngày 1 lần.

Giá trị các thông số động học ở bệnh nhi từ 13-17 tuổi khi dùng liều 20 mg/kg (tối đa 1 g) nhìn chung tương tự ở người lớn trẻ khỏe mạnh. Ba trong số sáu bệnh nhân từ 13-17 tuổi dùng liều ít hơn 1 g. Để ước tính các dữ liệu dược động học khi tất cả các bệnh nhân trong nhóm tuổi này đều dùng liều 1 g, dữ liệu dược động học được điều chỉnh theo liều 1 g, với giả định tuyến tính theo liều dùng. So sánh các kết quả cho thấy các bệnh nhân từ 13-17 tuổi dùng liều 1 g ertapenem ngày 1 lần đạt được các đặc tính dược động tương đương ở người lớn. Tỷ số (nhóm 13-17 tuổi/người lớn) của các giá trị AUC là 0,99, nồng độ ngay khi kết thúc tiêm truyền là 1,20 và nồng độ tại điểm giữa của khoảng cách các liều là 0,84.

Nồng độ huyết tương tại điểm giữa của khoảng cách các liều khi tiêm tĩnh mạch ertapenem liều đơn 15 mg/kg cho bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi thì tương đương với nồng độ huyết tương tại điểm giữa của khoảng cách các liều khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g ngày 1 lần ở người lớn. Độ thanh thải ertapenem tại huyết tương (mL/phút/kg) ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi cao hơn xấp xỉ 2 lần ở người lớn. Khi dùng liều 15 mg/kg, giá trị AUC (gấp đôi đối với chế độ điều trị 2 lần/ngày, nghĩa là 30 mg/kg/ngày) ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi thì tương tự giá trị AUC ở người lớn trẻ tuổi khỏe mạnh được truyền tĩnh mạch liều đơn 1 g ertapenem.

Suy gan: Chưa xác định dược động học của ertapenem ở người suy gan. Do thuốc này ít chuyển hóa qua gan, nên dược động học của thuốc không bị ảnh hưởng khi suy gan. Vì vậy, không cần chỉnh liều khi suy gan.

Suy thận: Sau khi truyền tĩnh mạch ertapenem một liều đơn 1 g ở người lớn, AUC ở người suy thận nhẹ (độ thanh lọc creatinin từ 60-90mL/phút/1,73m2) tương đương với AUC ở người khỏe mạnh (25-82 tuổi). Nhưng ở người suy thận vừa (độ thanh lọc creatinin từ 31-59mL/phút/1,73m2), AUC tăng khoảng 1,5 lần so với ở người khỏe mạnh. Ở người suy thận tiến triển (độ thanh lọc creatinin từ 5-30mL/phút/1,73m2), AUC tăng khoảng 2,6 lần so với người khỏe mạnh. Ở người suy thận giai đoạn cuối (độ thanh lọc creatinin < 10mL/phút/1,73m2), AUC tăng khoảng 2,9 lần so với ở người khỏe mạnh. Sau khi truyền tĩnh mạch một liều 1 g ngay trước khi thẩm phân máu, khoảng 30% liều dùng được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Không có dữ liệu ở bệnh nhi bị suy thận.

Cần chỉnh liều ertapenem ở người lớn bị suy thận tiến triển hoặc ở giai đoạn cuối.

Chỉ định và công dụng

Điều trị: Invanz được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ trung bình tới nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các bệnh nhiễm khuẩn sau:

Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng

Nhiễm khuẩn da và mô mềm phức tạp, bao gồm nhiễm khuẩn bàn chân đái tháo đường

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng bao gồm viêm thận-bể thận

Nhiễm khuẩn vùng chậu cấp, bao gồm viêm nội mạc-cơ tử cung sau sinh, nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ

Nhiễm khuẩn huyết

Dự phòng: Invanz được chỉ định để dự phòng nhiễm trùng tại chỗ phẫu thuật ở người lớn trong phẫu thuật đại trực tràng theo chương trình mổ phiên.

Liều lượng và cách dùng

Liều thường dùng của Invanz ở bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên là 1 g, ngày 1 lần. Liều thường dùng của Invanz ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi là 15 mg/kg, ngày 2 lần (không quá 1 g/ngày).

Có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu dùng đường tĩnh mạch, thời gian truyền tĩnh mạch phải hơn 30 phút.

Có thể tiêm bắp thay vì truyền tĩnh mạch Invanz, để điều trị các nhiễm khuẩn chỉ cần tiêm bắp.

Thời gian điều trị với Invanz thông thường là 3-14 ngày, nhưng thay đổi tùy theo loại bệnh nhiễm khuẩn, và vi khuẩn gây bệnh. Nếu có chỉ định lâm sàng, có thể chuyển sang kháng sinh đường uống khi thấy có cải thiện về lâm sàng.

Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, người bệnh được điều trị từ 3 tới 14 ngày. Thời gian điều trị kéo dài bao lâu là do bác sĩ điều trị quyết định dựa vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, và vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Trong một số nghiên cứu, bác sĩ quyết định chuyển điều trị sang kháng sinh đường uống sau khi thấy có cải thiện về lâm sàng.

Dự phòng nhiễm trùng tại chỗ ở người lớn sau phẫu thuật đại trực tràng theo chương trình mổ phiên: Để ngăn ngừa nhiễm trùng tại chỗ sau phẫu thuật đại trực tràng theo chương trình, liều khuyến cáo là 1 g truyền tĩnh mạch, dùng liều duy nhất 1 giờ trước khi phẫu thuật.

Với người suy thận: Có thể dùng Invanz điều trị bệnh nhiễm khuẩn cho người suy thận. Với người bệnh có độ thanh lọc creatinin > 30mL/phút/1,73m2, thì không cần điều chỉnh liều. Nhưng với người lớn suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤ 30mL/phút/1,73m2) bao gồm người đang được thẩm phân máu, thì liều mỗi ngày cần là 500 mg. Không có dữ liệu về sử dụng thuốc ở bệnh nhi bị suy thận.

Với người đang được thẩm phân máu: trong một nghiên cứu lâm sàng, sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất 1 g ertapenem trước khi thẩm phân, có khoảng 30% liều được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Khi dùng Invanz liều 500 mg/ngày trong vòng 6 giờ trước thẩm phân ở bệnh nhân người lớn, nên bổ sung thêm liều 150 mg sau khi thẩm phân xong. Nhưng nếu đã dùng Invanz ít nhất 6 giờ trước khi thẩm phân, thì không cần liều bổ sung. Chưa có dữ liệu ở người bệnh lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng. Chưa có dữ liệu ở bệnh nhi được thẩm phân máu.

Nếu chỉ có nồng độ creatinin-máu, thì dùng công thức Cockcroft và Gault** để xác định độ thanh lọc creatinin. Khi đó, nồng độ creatinin-máu có thể tương ứng với trạng thái ổn định của chức năng thận:

Nam = [thể trọng (kg) x (140 - tuổi theo năm)] / [(72) x creatinin huyết thanh (mg/100mL)]

Nữ = 0,85 x giá trị của nam (tính theo công thức trên)

Không cần chỉnh liều với người suy gan.

Liều dùng Invanz không phụ thuộc tuổi (13 tuổi hoặc lớn hơn) hoặc giới tính.

HƯỚNG DẪN CÁCH DÙNG

Bệnh nhân 13 tuổi hoặc lớn hơn

Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch

ĐỪNG TRỘN LẪN HAY CÙNG TRUYỀN INVANZ VỚI CÁC THUỐC KHÁC

ĐỪNG HOÀN NGUYÊN VỚI CÁC DUNG DỊCH CÓ CHỨA DEXTROSE (α-D-GLUCOSE)

CẦN HOÀN NGUYÊN VÀ PHA LOÃNG INVANZ TRƯỚC KHI TIÊM

1. Dùng 10 mL của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ Invanz 1 g để hoàn nguyên: nước pha tiêm, dung dịch tiêm NaCl 0,9%, hoặc nước pha tiêm có chất kiềm khuẩn.

2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó chuyển ngay sang lọ chứa 50 mL dung dịch tiêm NaCl 0,9%.

3. Hoàn tất truyền tĩnh mạch trong vòng 6 giờ sau khi đã hoàn nguyên.

Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp

CẦN HOÀN NGUYÊN INVANZ TRƯỚC KHI TIÊM

1. Hoàn nguyên lọ 1 g Invanz với 3,2 mL dung dịch tiêm lidocain HCl 1% hoặc 2%*** (không chứa epinephrine). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.

2. Rút ngay dung dịch vừa pha và tiêm bắp sâu vào nơi có khối cơ lớn (như cơ mông, hoặc phần bên đùi)

3. Dung dịch đã pha để tiêm bắp cần dùng trong vòng 1 giờ sau khi đã hoàn nguyên.

Chú ý: Tuyệt đối không được truyền tĩnh mạch dung dịch này.

Bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi

Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch

ĐỪNG TRỘN LẪN HAY CÙNG TRUYỀN INVANZ VỚI CÁC THUỐC KHÁC

ĐỪNG HOÀN NGUYÊN VỚI CÁC DUNG DỊCH CÓ CHỨA DEXTROSE (α-D-GLUCOSE)

CẦN HOÀN NGUYÊN VÀ PHA LOÃNG INVANZ TRƯỚC KHI TIÊM

1. Dùng 10 mL của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ INVANZ 1 g để hoàn nguyên: nước pha tiêm, dung dịch tiêm NaCl 0,9% hoặc nước pha tiêm có chất kiềm khuẩn.

2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó rút một thể tích tương đương với 15 mg/kg thể trọng (không quá 1 g/ngày) hòa vào dung dịch tiêm NaCl 0,9% để đạt được nồng độ cuối cùng là 20 mg/mL hoặc thấp hơn.

3. Hoàn tất truyền tĩnh mạch trong vòng 6 giờ dung dịch sau khi đã hoàn nguyên.

Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp

CẦN HOÀN NGUYÊN INVANZ TRƯỚC KHI TIÊM

1. Hoàn nguyên lọ 1 g Invanz với 3,2 mL của dung dịch tiêm lidocain HCl 1% hoặc 2% (không chứa epinephrine). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.

2. Rút ngay dung dịch vừa pha một thể tích tương đương 15 mg/kg thể trọng (không quá 1 g/ngày) và tiêm bắp sâu vào nơi có khối cơ lớn (như cơ mông hoặc phần bên đùi).

3. Nên dùng dung dịch đã pha để tiêm bắp trong vòng 1 giờ sau khi đã hoàn nguyên.

Chú ý: Tuyệt đối không được tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch này.

Thuốc tiêm cần được kiểm tra kỹ bằng mắt xem có vật lạ hoặc đổi màu trước khi sử dụng. Dung dịch Invanz là từ không màu tới vàng nhạt. Nếu thay đổi màu trong phạm vi này thì không có ảnh hưởng tới hiệu lực của thuốc.

Thận trọng lúc dùng

Đã có những báo cáo phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có khi tử vong (phản vệ) ở người bệnh dùng kháng sinh β-lactam. Những phản ứng này dễ gặp hơn ở người đã có tiền sử mẫn cảm với nhiều loại dị nguyên. Đã có những báo cáo về người bệnh có tiền sử quá mẫn với penicillin thì cũng có những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khi dùng các β-lactam khác. Vì vậy, trước khi dùng Invanz, cần điều tra kỹ tiền sử người bệnh về các phản ứng quá mẫn trước đây với các penicillin, cephalosporin, các β-lactam khác và với những dị nguyên khác. Nếu gặp phản ứng dị ứng với Invanz, phải ngừng thuốc ngay. Cần điều trị cấp cứu kịp thời các phản ứng phản vệ nghiêm trọng.

Những báo cáo trên y văn về các trường hợp riêng lẻ cho thấy rằng sử dụng carbapenems, bao gồm ertapenem, đồng thời với acid valproic hoặc divalproex sodium sẽ làm giảm nồng độ acid valproic. Nồng độ acid valproic có thể bị giảm thấp hơn nồng độ trị liệu do tương tác này, do đó có thể làm tăng nguy cơ co giật. Tăng liều acid valproic hoặc divalproex sodium có thể không đủ khắc phục được tương tác này. Nhìn chung, không khuyến cáo dùng acid valproic/divalproex sodium chung với ertapenem. Có thể dùng các kháng sinh khác ngoài carbapenems để trị các bệnh nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân đang được kiểm soát tốt cơn co giật với acid valproic hoặc divalproex sodium. Nếu cần thiết phải dùng Invanz, nên xem xét dùng thêm một liệu pháp chống co giật khác.

Cũng như các kháng sinh khác, dùng Invanz kéo dài sẽ làm tăng sinh các chủng vi khuẩn không nhạy cảm với kháng sinh này. Cần phải đánh giá liên tục tình trạng bệnh. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần có biện pháp điều trị thích hợp.

Đã có các báo cáo về viêm ruột kết màng giả, từ nhẹ tới ảnh hưởng tới tính mạng với hầu hết các thuốc kháng sinh kể cả ertapenem. Vì vậy, cần nghĩ đến biến chứng này khi chẩn đoán người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Các nghiên cứu cho thấy một độc tố tiết ra từ Clostridium difficile là nguyên nhân hàng đầu của "viêm ruột kết do kháng sinh".

Cần thận trọng khi tiêm bắp Invanz, để tránh vô tình tiêm vào mạch máu.

Lidocaine HCl là dung môi dùng để tiêm bắp Invanz (xin tham khảo thông tin kê đơn lidocaine HCl).

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu lực của Invanz ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 17 tuổi đã được chứng minh qua tài liệu từ các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng tốt ở người lớn, các dữ liệu Dược động học ở bệnh nhi, và các dữ liệu bổ sung từ các nghiên cứu dùng các thuốc khác đối chứng ở bệnh nhi từ 3 tháng đến 17 tuổi có các nhiễm trùng sau đây.

Nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng

Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da có biến chứng

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng

Nhiễm khuẩn vùng chậu cấp

Nhiễm khuẩn huyết

Không khuyến cáo sử dụng Invanz ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi vì không có dữ liệu nghiên cứu trên đối tượng này.

Người cao tuổi:

Trong nghiên cứu lâm sàng, tính an toàn và hiệu lực của Invanz ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cũng tương đương như ở người trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).

Quá liều

Không có thông tin đặc biệt về ảnh hưởng do điều trị Quá liều Invanz. Không thấy có độc tính đáng kể trên người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3 g Invanz, dùng trong 8 ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng ở người lớn, vô tình dùng mỗi ngày tới 3 g không gây ra phản ứng quan trọng trong lâm sàng. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch một liều đơn 40 mg/kg đến liều tối đa là 2 g cũng không gây độc tính.

Nếu sử dụng Quá liều, cần ngừng Invanz và điều trị hỗ trợ chung tới khi thuốc đào thải được qua thận.

Có thể thải Invanz nhờ thẩm phân máu; tuy nhiên, chưa có thông tin báo cáo về sử dụng thẩm phân máu để điều trị Quá liều Invanz.

Chống chỉ định

Người quá mẫn với các thành phần của Invanz hoặc với các kháng sinh cùng nhóm, hoặc ở người bệnh đã có phản ứng phản vệ với β-lactam.

Do sử dụng dung môi lidocain HCl pha dung dịch tiêm bắp, nên chống chỉ định tiêm bắp Invanz cho người được biết quá mẫn với thuốc tê nhóm amid và ở người bệnh bị sốc phản vệ hoặc blốc tim (xin tham khảo thông tin kê đơn với lidocain HCl).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng tốt trên phụ nữ mang thai. Chỉ dùng Invanz trong thai kỳ nếu lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và cho thai.

Thời kỳ cho con bú: Ertapenem bài tiết qua sữa mẹ.

Thận trọng khi dùng Invanz cho bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác

Khi phối hợp ertapenem với probenecid, probenecid cạnh tranh dẫn đến ức chế sự đào thải chủ động ertapenem qua ống thận, nên làm tăng tuy ít nhưng có ý nghĩa thống kê về thời gian bán thải (tăng 19%) và nồng độ của ertapenem trong cơ thể (25%). Không cần điều chỉnh liều ertapenem khi phối hợp với probenecid. Vì tác dụng không đáng kể tới thời gian bán thải của ertapenem, nên không khuyến cáo dùng phối hợp probenecid để kéo dài thời gian bán thải của ertapenem.

Nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế sự vận chuyển digoxin hoặc vinblastin qua trung gian P-glycoprotein và ertapenem không phải là chất nền dùng trong sự vận chuyển qua trung gian P-glycoprotein. Nghiên cứu in vitro trên microsome gan người, thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 đồng dạng cytochrom p450 (CYP) chủ yếu là: 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Chưa chắc có tương tác thuốc với ertapenem qua cơ chế ức chế thanh thải thuốc qua trung gian của P-glycoprotein hoặc qua xúc tác của cytochrom p450.

Ngoài probenecid, chưa thực hiện các nghiên cứu chuyên biệt khác về tương tác trên lâm sàng.

Những báo cáo trên y văn về các trường hợp riêng lẻ cho thấy sử dụng carbapenem, bao gồm ertapenem, đồng thời với acid valproic hoặc divalproex sodium sẽ làm giảm nồng độ acid valproic. Nồng độ acid valproic có thể bị giảm thấp hơn nồng độ trị liệu do tương tác này, do đó có thể làm tăng nguy cơ co giật. Mặc dù cơ chế của tương tác này chưa được biết rõ, dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật và in vitro cho thấy carbapenems có thể ức chế sự thủy phân chất chuyển hóa glucuronide của acid valproic (VPA-g) thành acid valproic, do đó làm giảm nồng độ huyết thanh của acid valproic.

Tác dụng ngoại ý

Người lớn: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người bệnh dùng ertapenem là hơn 1900, trong đó hơn 1850 người dùng Invanz liều 1 g. Phần lớn những tác dụng bất lợi được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng có mức độ nhẹ tới trung bình. Những tác dụng ngoại ý có liên quan đến ertapenem chiếm khoảng 20% số người bệnh được điều trị bằng ertapenem. Ngừng thuốc do tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp ở 1,3% số người bệnh.

Những tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc hay gặp nhất khi dùng ertapenem là tiêu chảy (4,3%), tác dụng ngoại ý liên quan vị trí tiêm truyền (3,9%), buồn nôn (2,9%), nhức đầu (2,1%).

Sau khi truyền ertapenem, đã gặp ở người bệnh những phản ứng sau đây có liên quan tới dùng thuốc:

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng phụ co giật có thể gặp sau khi tiêm truyền là 0,2% người dùng ertapenem, ở 0,3% người dùng piperacillin/tazobactam và ở 0% người dùng ceftriaxione.

Trong phần lớn các nghiên cứu lâm sàng, kháng sinh dạng tiêm được tiếp nối bằng kháng sinh dạng uống. Trong suốt thời kỳ điều trị và thời kỳ 14 ngày theo dõi sau điều trị, những tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc Invanz bao gồm những tác dụng phụ đã nêu ở trên, cũng như phát ban và viêm âm đạo có tỷ lệ 1,0% (hay gặp) và các phản ứng dị ứng, khó chịu và nhiễm nấm có tỷ lệ > 0,1% nhưng < 1,0% (ít gặp).

Trong một nghiên cứu lâm sàng về điều trị nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường ở 289 bệnh nhân người lớn bị đái tháo đường được điều trị với ertapenem, tác dụng phụ bất lợi liên quan đến thuốc nhìn chung tương tự như các tác dụng ngoại ý đã quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng trước đó.

Trong một nghiên cứu lâm sàng về sử dụng Invanz trong dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật đại trực tràng theo chương trình trên 476 bệnh nhân người lớn dùng 1 g ertapenem trước khi phẫu thuật, chỉ có chậm nhịp xoang là tác dụng bất lợi liên quan đến thuốc duy nhất không thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trước đó đã được báo cáo với tỷ lệ > 0,1% nhưng < 1,0% (ít gặp).

Bệnh nhi: Có tổng cộng 384 bệnh nhi được điều trị với ertapenem trong các thử nghiệm lâm sàng. Đặc tính an toàn chung của thuốc ở trẻ em thì tương tự như người lớn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tác dụng phụ bất lợi trên lâm sàng liên quan đến thuốc phổ biến nhất trong suốt trị liệu được báo cáo là tiêu chảy (5,5%), đau tại nơi tiêm (5,5%), mẩn đỏ tại nơi tiêm (2,6%).

Các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo trong thời gian bệnh nhi điều trị với ertapenem: Hay gặp (≥ 1/100, < 1/10):

Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn

Các rối loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm: Mẩn đỏ tại nơi tiêm, đau tại nơi tiêm, viêm tĩnh mạch tại nơi tiêm, sưng tại nơi tiêm.

Các rối loạn da và mô dưới da: Phát ban

Các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc đã được báo cáo trong lúc điều trị trên > 0,5% nhưng < 1,0% số bệnh nhân dùng Invanz trong các thử nghiệm lâm sàng thì bao gồm: Chai cứng tại nơi tiêm, ngứa tại nơi tiêm, viêm tĩnh mạch và nóng tại nơi tiêm.

Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi, phần lớn các bệnh nhân được điều trị với kháng sinh đường tiêm sau đó chuyển sang kháng sinh đường uống thích hợp. Trong suốt thời gian điều trị và thời gian theo dõi 14 ngày sau trị liệu, các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc ở các bệnh nhân dùng Invanz cũng tương tự như các phản ứng được liệt kê phía trên.

Báo cáo sau khi sử dụng: Những phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo khi thuốc dùng trên thị trường:

Hệ miễn dịch: Phản vệ bao gồm cả các phản ứng dạng phản vệ

Rối loạn tâm thần: Thay đổi trạng thái tâm thần (bao gồm kích động, hung hăng, mê sảng, mất phương hướng, các thay đổi trạng thái tâm thần)

Rối loạn hệ thần kinh: Loạn vận động, ảo giác, giật rung cơ, run

Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS).

Thay đổi cận lâm sàng

Người lớn: Những bất thường hay xảy ra nhất có liên quan tới thuốc khi dùng Invanz là tăng enzym gan (ALT, AST), phosphatase kiềm và số lượng tiểu cầu.

Trong phần lớn các nghiên cứu lâm sàng, truyền Invanz được tiếp nối bằng kháng sinh đường uống thích hợp. Trong suốt thời kỳ điều trị và 14 ngày theo dõi sau điều trị, những thay đổi về cận lâm sàng có liên quan tới thuốc ở người dùng Invanz không khác với những thay đổi đã nêu ở trên.

Những thay đổi khác về cận lâm sàng có liên quan tới thuốc bao gồm: tăng bilirubin trực tiếp trong huyết thanh, tăng bilirubin toàn phần huyết thanh, tăng bạch cầu ái toan, bilirubin gián tiếp huyết thanh, thời gian co cục máu đông, vi khuẩn niệu, nitơ u-rê máu, creatinin huyết thanh, glucose huyết thanh, bạch cầu đơn nhân, tế bào biểu mô trong nước tiểu, hồng cầu niệu; làm giảm bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đa nhân trung tính, hemoglobin, hematocrit và số lượng tiểu cầu.

Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 289 bệnh nhân điều trị nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường với ertapenem, nhìn chung, các thay đổi về cận lâm sàng liên quan đến thuốc tương tự như các bất thường đã quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trước đó.

Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 476 bệnh nhân điều trị dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật đại trực tràng theo chương trình với 1 g ertapenem trước phẫu thuật, không có thêm các bất thường khác về cận lâm sàng trong quá trình điều trị được báo cáo.

Bệnh nhi: Các thay đổi về cận lâm sàng liên quan đến thuốc phổ biến nhất được quan sát thấy ở bệnh nhân sử dụng Invanz là giảm bạch cầu trung tính.

Các thay đổi cận lâm sàng khác liên quan đến thuốc trong suốt quá trình điều trị và 14 ngày theo dõi gồm có: tăng ALT, AST, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu eosin.

Bảo quản

Trước khi hoàn nguyên

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.

Dung dịch đã hoàn nguyên để truyền:

Sau khi hoàn nguyên

Pha loãng ngay dung dịch thuốc với dung dịch tiêm NaCl 0,9%, và có thể sử dụng trong vòng 6 giờ khi bảo quản ở nhiệt độ phòng (25oC) hoặc bảo quản 24 giờ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5oC và dùng trong vòng 4 giờ sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh. Không được làm đông đá dung dịch Invanz.

Viện tiêu chuẩn về xét nghiệm và lâm sàng (CLSI) (Trước đây là Ủy ban quốc gia về các tiêu chuẩn phòng xét nghiệm lâm sàng (NCCLS)). Các phương pháp pha loãng để thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh của các vi khuẩn hiếu khí. Xuất bản lần thứ 7. Tư liệu tiêu chuẩn của CLSI đã được duyệt số M7-A7, CLSI, Wayne, PA, Tháng 1/ 2006.

Viện tiêu chuẩn về xét nghiệm và lâm sàng (CLSI) (Trước đây là Ủy ban quốc gia về các tiêu chuẩn phòng xét nghiệm lâm sàng (NCCLS)). Tiêu chuẩn thử nghiệm độ nhạy bằng các đĩa kháng sinh. Xuất bản lần thứ 9. Tài liệu tiêu chuẩn của CLSI đã được duyệt số M2-A9, CLSI, Wayne, PA, Tháng 1/2006.

Viện tiêu chuẩn về các phòng xét nghiệm lâm sàng (CLSI) (Trước đây là Ủy ban quốc gia về các tiêu chuẩn phòng xét nghiệm lâm sàng (NCCLS)). Các phương pháp thử nghiệm độ nhạy với kháng sinh của các vi khuẩn yếm khí. Xuất bản lần thứ 6. Tài liệu tiêu chuẩn của CLSI số M11-A6, CLSI, Wayne, PA, Tháng 1/2004.

Viện tiêu chuẩn về các phòng xét nghiệm lâm sàng (CLSI) (Trước đây là Ủy ban quốc gia về các tiêu chuẩn phòng xét nghiệm lâm sàng (NCCLS)). Tiêu chuẩn thử nghiệm độ nhạy của vi khuẩn kỵ khí bằng các đĩa kháng sinh. Tài liệu tiêu chuẩn của CLSI số M100-S16, CLSI, Wayne, PA, Tháng 1/2006.

Trình bày và đóng gói

Bột đông khô vô khuẩn: hộp 1 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Juniper: thuốc điều trị khó tiêu

Juniper điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi, ợ nóng, chướng bụng, chán ăn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, rắn cắn, giun đường ruột, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiểu đường và ung thư.

Ivermectin topical: thuốc điều trị chấy rận

Thuốc sát trùng được chỉ định để điều trị tại chỗ đối với sự lây nhiễm của chấy, và bệnh trứng cá đỏ.

Isotretinoin: thuốc điều trị mụn trứng cá

Isotretinoin là một loại retinoid được chỉ định để điều trị mụn trứng cá dạng nốt nghiêm trọng, thương hiệu Amnesteem, Claravis, Myorisan, Absorica và Zenatane.

Isosorbide mononitrate: thuốc chống đau thắt ngực

Isosorbide mononitrate là thuốc kê đơn được chỉ định để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành, sử dụng đường uống không đủ nhanh để loại bỏ cơn đau thắt ngực cấp tính.

Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim

Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.

Irradiated blood and components: truyền máu phòng ngừa lây nhiễm chéo

Irradiated blood and components được chiếu xạ sử dụng để phòng ngừa lây nhiễm chéo mầm bệnh từ dịch truyền máu hoặc các chế phẩm máu.

Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu

Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.

Isavuconazonium Sulfate: thuốc điều trị nấm

Isavuconazonium Sulfate là loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn để điều trị nấm như bệnh Aspergillosis và bệnh Mucormycosis, tên thương hiệu Cresemba, Isavuconazole.

Isocarboxazid: thuốc điều trị trầm cảm

Isocarboxazid là loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, tên thương hiệu là Marplan.

Isoflurane: thuốc gây mê

Isoflurane là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để gây mê và duy trì mê cho người lớn, thương hiệu Forane.

Ipratropium: thuốc điều trị sổ mũi do cảm lạnh

Ipratropium được sử dụng để điều trị sổ mũi do cảm lạnh hoặc dị ứng theo mùa, giảm lượng chất dịch chất nhầy tiết ra từ bên trong mũi, không làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi hoặc hắt hơi.

Ipilimumab: thuốc điều trị ung thư

Ipilimumab được sử dụng để điều trị u hắc tố ác tính, ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư đại trực tràng di căn.

Iodixanol: chất cản quang

Iodixanol dung dịch tiêm được chỉ định để chụp động mạch, chụp động mạch ngoại vi, chụp động mạch nội tạng và chụp động mạch não; chụp CECT đầu và cơ thể.

Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u

Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.

Iodine: nguyên tố vi lượng bổ sung

Iodine là một nguyên tố vi lượng có tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được bổ sung vào các loại khác và có sẵn dưới dạng thực phẩm chức năng.

Ivabradine: thuốc điều trị suy tim

Ivabradine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Suy tim mãn tính.  Ivabradine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Corlanor.

Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch

Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.

Insulin Regular Human: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tác dụng nhanh

Insulin Regular Human là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, thường được sử dụng kết hợp với một sản phẩm insulin tác dụng trung bình hoặc dài.

Insulin NPH: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin NPH là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác nhau như Humulin N, Novolin N.

Insulin Lispro: thuốc điều trị bệnh tiểu đường

Insulin Lispro là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác như Admelog, Humalog, Humalog Kwikpen, Humalog Junior KwikPen, Admelog Solostar, Insulin Lispro-aabc, Lyumjev.

Insulin Glulisine: thuốc chống đái tháo đường

Insulin glulisine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2, tên thương hiệu khác như Apidra, Apidra Solostar.

Insulin Glargine: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Glargine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như Lantus, Lantus SoloStar, Toujeo, Basaglar, Semglee, insulin glargine yfgn.

Insulin Detemir: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Detemir là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác Levemir, Levemir FlexTouch.

Insulin Degludec: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, có sẵn dưới các tên thương hiệu Tresiba.

Insulin Degludec và Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec và Insulin Aspart là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác Ryzodeg.

Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Aspart là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như NovoLog, NovoLog FlexPen, NovoPen Echo, NovoLog FlexTouch, Fiasp.

Influenza virus vaccine: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, tái tổ hợp được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại các phân nhóm vi rút cúm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.

Influenza virus vaccine trivalent: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, bổ trợ được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh cúm do vi rút cúm phân nhóm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 65 tuổi trở lên.

Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A

Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.

Infliximab: thuốc kháng thể đơn dòng

Infliximab được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và một số bệnh da nghiêm trọng như bệnh vẩy nến mảng mãn tính.

Infant formula: sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh

Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh là một chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn cho trẻ sơ sinh, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Enfamil, Isomil, Nursoy, Pregestimil, Prosobee, Similac và Soyalac.

IncobotulinumtoxinA: thuốc chẹn cơ thần kinh

IncobotulinumtoxinA được sử dụng cho bệnh xuất huyết mãn tính, để điều trị chứng co cứng chi trên ở người lớn, để giảm mức độ nghiêm trọng của vị trí đầu bất thường và đau cổ ở cả bệnh nhân độc tố botulinum.

Immune globulin IV (IGIV): Globulin miễn dịch IV

Globulin miễn dịch IV là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh do viêm mãn tính.

Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM

Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.

Imiquimod: thuốc bôi ngoài da

Imiquimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các tình trạng da như dày sừng actinic, ung thư biểu mô tế bào đáy bề mặt và mụn cóc sinh dục ngoài.

Iloprost: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Iloprost là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng áp động mạch phổi. Iloprost có sẵn dưới các tên thương hiệu Ventavis.

Idelalisib: thuốc chống ung thư

Idelalisib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang và u lympho tế bào nhỏ, tên thương hiệu khác Zydelig.

Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu

Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.

Icosapent: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Icosapent là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng tăng triglycerid máu nghiêm trọng. Icosapent có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Vascepa.

Iceland moss: thuốc chống viêm chống nôn

Iceland moss được đề xuất sử dụng bao gồm viêm phế quản, ho, sốt, khó tiêu, ợ chua, chán ăn, đau họng và nôn mửa. Iceland moss có tác dụng chống viêm, chống buồn nôn và có hoạt tính khử mùi.

Ibutilide: thuốc điều trị rung nhĩ

Ibutilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rung tâm nhĩ. Ibutilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Corvert.

Ibuprofen pseudoephedrine: thuốc điều trị cảm lạnh

Ibuprofen pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, tên thương hiệu khác Advil Cold và Sinus.

Ibrutinib: thuốc điều trị ung thư hạch

Ibrutinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chất ức chế tyrosine kinase của Bruton được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào lớp áo đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.

Ibrexafungerp: thuốc điều trị bệnh nấm Candida âm đạo

Ibrexafungerp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh nấm Candida âm đạo, tên thương hiệu khác Brexafemme.

Ibandronate: thuốc điều trị loãng xương

Ibandronate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị và phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Ibandronate có sẵn dưới các tên thương hiệu Boniva.

Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.

Itranstad: thuốc điều trị nấm

Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.

Irinotecan Bidiphar: thuốc điều trị ung thư ruột kết, trực tràng

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết, trực tràng tiến triển, là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5 - fluorouracil đã thiết lập.

Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu

Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Influvac: vaccines phòng ngừa bệnh cúm

Influvac là Vaccines phòng ngừa bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ rủi ro tăng do biến chứng kết hợp.

Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.

Ibumed/Targetan: thuốc điều trị giảm đau kháng viêm không steroid

Ibumed điều trị giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.

Jasugrel: thuốc dự phòng biến cố huyết khối mạch vành

Jasugrel, sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic, được chỉ định trong dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim.

Iressa: thuốc điều trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

Iressa được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có đột biến hoạt hóa EGFR TK.

Infanrix-IPV+Hib: tạo miễn dịch cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà

Infanrix-IPV+Hib được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.

Infanrix Hexa: phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà

Infanrix hexa được chỉ định để tiêm chủng cơ bản và tiêm nhắc lại cho trẻ nhỏ và trẻ đang tập đi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt và Haemophilus influenzae tuýp b.

Indopril: thuốc điều trị tăng huyết áp

Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.

Implanon NXT: thuốc tránh thai

Implanon NXT là que cấy không bị phân hủy sinh học, cản quang và chứa etonogestrel được dùng để cấy dưới da, được nạp sẵn trong dụng cụ vô khuẩn, dùng một lần.

Imdur: thuốc điều trị dự phòng đau thắt ngực

Hoạt tính dược lý chính của isosorbide-5-mononitrate, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbide dinitrate, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn.

Jardiance Duo: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở người lớn

Dùng thận trọng khi bệnh nhân suy tim mạn ổn định, cao tuổi, đánh giá chức năng thận trước khi khởi trị, và định kỳ, không uống rượu

Isosorbid: thuốc lợi tiểu thẩm thấu

Isosorbid không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào

Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào

Irbesartan: Amesartil, Ibartain, Irbesartan, Irbetan, Irbevel, Irsatim, thuốc chống tăng huyết áp

Irbesartan có tác dụng tương tự losartan, nhưng không phải là tiền dược chất như losartan, nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan

Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion

Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể

Iobitridol: Xenetic 350, thuốc cản quang chứa 3 nguyên tử iod

Iobitridol là chất cản quang chứa iod hữu cơ, mỗi phân tử có 3 nguyên tử iod, với tỷ lệ iod chiếm 45,6 phần trăm, Iobitridol là loại monomer không ở dạng ion

Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch

Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.

Imidapril: Efpotil, Idatril, Imidagi 10, Indopril 5, Palexus, Tanatril, thuốc chống tăng huyết áp

Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.

Imatinib: Glimatib, Glivec, thuốc điều trị ung thư, ức chế tyrosin kinase

Imatinib là chất ức chế BCR ABL tyrosin kinase, là thuốc chống ung thư có sự khác biệt về mặt cấu trúc và dược lý học so với các thuốc chống ung thư khác.

Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích

Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.

Jakavi

Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.

Irinotesin

Nên dùng irinotecan sau khi hồi phục thích hợp các biến cố ngoại ý về độ 0 hoặc 1 theo thang NCI-CTC và khi xử lý hoàn toàn được tiêu chảy do điều trị.

Inofar

Bệnh nhân suy thận mãn tính: không phải lọc máu nhận/không nhận erythropoietin, phải lọc máu có nhận erythropoietin, phụ thuộc việc thẩm phân phúc mạc có nhận erythropoietin.

Irprestan

Thận trọng giảm thể tích nội mạch, tăng kali huyết, hẹp động mạch chủ, hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, cường aldosterone nguyên phát, hẹp động mạch thận 2 bên, suy thận.

Imipenem Cilastatin Kabi

250 mg hoặc 500 mg truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút, liều 1000 mg cần truyền trong 40 - 60 phút. Nếu biểu hiện buồn nôn khi đang truyền: giảm tốc độ truyền.

Imidagi

Thận trọng với bệnh nhân bệnh thận nặng (giảm liều hoặc tăng khoảng cách dùng), tăng huyết áp nặng, đang thẩm phân lọc máu, kiêng muối tuyệt đối, bị giảm thể tích máu hay mất nước.

Ihybes

Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa: khắc phục những hiện tượng này trước khi dùng irbesartan. Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em.

Isoflurance Piramal

Dẫn mê: trước khi gây mê sử dụng barbiturate tác dụng ngắn hay thuốc tiêm tĩnh mạch khác để tránh làm bệnh nhân ho, bắt đầu nồng độ 0.5%. Nồng độ 1.5 - 3% thường gây mê phẫu thuật trong 7 - 10 phút.

Imodium

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi., các đợt tiêu chảy cấp liên quan hội chứng ruột kích thích ở người lớn ≥ 18 tuổi. đang được bác sỹ chẩn đoán sơ bộ.

Japrolox

Loxoprofen natri hydrate có đặc tính giảm đau nhanh, kháng viêm và hạ sốt mạnh, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau.

Insulatard

Liều lượng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Insulatard FlexPen

Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Januvia

Dược động học của sitagliptin được nghiên cứu sâu rộng ở đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Janumet

Chống chỉ định với bệnh thận, rối loạn chức năng thận. Mẫn cảm với sitagliptin phosphate, metformin hydrochloride hoặc bất kỳ thành phần nào khác của JANUMET.

Isomil

Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.

Isoket

Isoket 0,1 phần trăm được chỉ định để điều trị suy thất trái không đáp ứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái không đáp ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau và chứng đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định.

Igol

Thuốc còn có thể làm giảm sự tạo thành ammoniac bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già khoảng 30% nhờ đó urê huyết giảm theo và điều này có thể có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn.

Mục lục các thuốc theo vần I

Ibiman - xem Cefamandol, Ibu - xem Ibuprofen, Ibuflamar 400 - xem Ibuprofen, Ibuprofen, Ibuprofen 400 - xem Ibuprofen, Icaz - xem Isradipin, Idamycin - xem Idarubicin.

Idarac

Phản ứng kiểu phản vệ như cảm giác kiến bò, cảm giác nóng bỏng ở mặt và các chi, ửng đỏ toàn thân kèm ngứa, mề đay, phù mạch, khó thở dạng suyễn, cảm giác khó chịu toàn thân với ngất xỉu và hạ huyết áp đưa đến trụy mạch, sốc.

Interix

Interix! Các nghiên cứu mới đây xác nhận rằng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Intetrix đôi khi gây ra một sự tăng nồng độ men chuyển transaminase ở mức vừa phải, không có triệu chứng và có tính chất hồi qui.

Intrazoline

Intrazoline! Nhiễm trùng do chủng nhạy cảm, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng ở miệng, đường tai mũi họng, phế quản-phổi, tiết niệu-sinh dục, nhiễm trùng huyết, viêm màng trong tim.

Isobar

Isobar! Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cách ức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiết natri, chlore và bicarbonate.

Intron A

Intron A được tạo thành qua quá trình đông khô, ổn định, tiệt trùng từ một chất có độ tinh khiết cao là Interferon alfa-2b, chất này được sản xuất bằng các kỹ nghệ tái tổ hợp DNA.

Ivermectin

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Itraconazol

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.

Isradipin

Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.

Isosorbid dinitrat

Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng.

Isoprenalin (isoproterenol)

Isoprenalin tác dụng trực tiếp lên thụ thể beta - adrenergic. Isoprenalin làm giãn phế quản, cơ trơn dạ dày ruột và tử cung bằng cách kích thích thụ thể beta - 2 - adrenergic.

Isoniazid

Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Ipratropium bromid

Ipratropium là thuốc kháng acetylcholin nên có tác dụng ức chế đối giao cảm. Khi được phun, hít, thuốc có tác dụng chọn lọc gây giãn cơ trơn phế quản mà không ảnh hưởng đến sự bài tiết dịch nhầy phế quản.

Iohexol

Iohexol là một thuốc cản quang không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X - quang khi thuốc đi qua cơ thể, vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể.

Interferon beta

Interferon beta được chỉ định để giảm tần số và mức độ nặng của các lần tái phát lâm sàng. Interferon beta thể hiện tác dụng sinh học bằng cách gắn vào những thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào người.

Interferon alfa

Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.

Insulin

Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ đường huyết xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ.

Indomethacin

Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.

Indinavir sulfat

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Indapamid

Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta - adrenergic.

Imipramin

Imipramin là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Tác dụng giống noradrenalin, serotonin, chẹn thần kinh đối giao cảm trung tâm và ngoại biên và với liều cao ức chế thần kinh alpha giao cảm.

Imipenem

Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin (PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.

Ifosfamid

Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.

Idoxuridin

Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.

Idarubicin

Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II .

Ibuprofen

Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm.