Infanrix Hexa: phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà

2020-12-07 08:38 PM

Infanrix hexa được chỉ định để tiêm chủng cơ bản và tiêm nhắc lại cho trẻ nhỏ và trẻ đang tập đi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt và Haemophilus influenzae tuýp b.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline.

Thành phần

Mỗi liều 0,5mL (sau hoàn nguyên).

Giải độc tố bạch hầu1: không ít hơn 30 đơn vị quốc tế (IU).

Giải độc tố uốn ván1: không ít hơn 40 đơn vị quốc tế (IU).

Kháng nguyên Bordetella pertussis:

Giải độc tố ho gà (PT)1: 25 microgram.

Filamentous Haemagglutinin (FHA)1: 25 microgram.

Pertactin (PRN)1: 8 microgram.

Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBs)2,3: 10 microgram.

Virus bại liệt (bất hoạt) (IPV):

Tuýp 1 (chủng Mahoney)4: 40 đơn vị kháng nguyên D.

Tuýp 2 (chủng MEF-1)4: 8 đơn vị kháng nguyên D.

Tuýp 3 (chủng Saukett)4: 32 đơn vị kháng nguyên D.

Polysaccharide Haemophilus influenzae tuýp b [polyribosylribitol phosphate, PRP)3]: 10 microgram cộng hợp với giải độc tố uốn ván có vai trò là protein chuyên chở: khoảng 25 microgram.

1. Được hấp phụ trên aluminium hydroxide, hidrat hóa (Al(OH)3) 0,5 milligram Al3+

2. Được sản xuất trên tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae) bằng công nghệ ADN tái tổ hợp

3. Được hấp phụ trên aluminium phosphate (AlPO4) 0,32 milligram Al3+

4. Được nhân lên trong các tế bào VERO.

Mô tả

Infanrix hexa: Vắc-xin kết hợp bạch hầu - uốn ván - ho gà vô bào, viêm gan B, bại liệt bất hoạt và vắc-xin Haemophilus influenzae tuýp b.

Thành phần DTPa-HBV-IPV là hỗn dịch màu trắng đục (trong quá trình bảo quản, có thể quan sát thấy tủa trắng và phần nước nổi trong; đây là hiện tượng bình thường).

Thành phần Hib là bột màu trắng.

Dược lực học

Nhóm dược lý – điều trị: Vắc-xin phối hợp vi khuẩn và vi-rút, mã ATC: J07CA09.

Tính sinh miễn dịch

Tính sinh miễn dịch của Infanrix hexa được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng từ 6 tuần tuổi. Vắc-xin được đánh giá trong lịch trình tiêm chủng cơ bản 2 mũi và 3 mũi, bao gồm cả lịch trình cho Chương trình Tiêm chủng Mở rộng và một mũi tiêm nhắc.

Sau một lịch trình tiêm chủng cơ bản 3 mũi, ít nhất 95,7% trẻ có huyết thanh bảo vệ hoặc huyết thanh dương tính đối với mỗi kháng nguyên vắc-xin. Sau khi tiêm nhắc lại (sau liều thứ 4), ít nhất 98,4% trẻ đạt mức huyết thanh bảo vệ hay huyết thanh dương tính đối với mỗi kháng nguyên trong vắc-xin.

Sau một lịch trình tiêm chủng hoàn chỉnh Infanrix hexa gồm 2 mũi cơ bản và 1 mũi nhắc lại, ít nhất 97,9% đối tượng có huyết thanh bảo vệ hoặc huyết thanh dương tính đối với mỗi kháng nguyên có trong vắc-xin.

Mối tương quan huyết thanh học về mức bảo vệ đã được thiết lập đối với bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và Hib. Đối với ho gà, không có mối tương quan huyết thanh học về mức bảo vệ. Tuy nhiên, do đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên ho gà sau khi tiêm Infanrix hexa thì tương tự như Infanrix (DTPa) nên hiệu lực bảo vệ của 2 vắc-xin được mong đợi tương đương nhau.

Hiệu lực bảo vệ kháng ho gà

Hiệu lực bảo vệ của thành phần vắc-xin ho gà trong Infanrix (DTPa) ngừa các chủng ho gà điển hình theo định nghĩa của WHO (ho kịch phát ≥21 ngày) được chứng minh sau khi tiêm chủng 3 liều cơ bản trong nghiên cứu.

Tính sinh miễn dịch trên trẻ sinh non

Tính sinh miễn dịch của Infanrix hexa được đánh giá qua ba nghiên cứu trên khoảng 300 trẻ sinh non (sinh ra sau tuổi thai từ 24 đến 36 tuần) sau một đợt tiêm chủng cơ bản 3 mũi lúc 2, 4 và 6 tháng tuổi. Tính sinh miễn dịch của mũi tiêm nhắc ở 18 đến 24 tháng tuổi được đánh giá trên xấp xỉ 200 trẻ sinh non.

Một tháng sau tiêm chủng cơ bản, ít nhất 98,7% các đối tượng có huyết thanh bảo vệ kháng bạch hầu, uốn ván và bại liệt tuýp 1 và 2; ít nhất 90,9% có mức huyết thanh bảo vệ kháng kháng nguyên viêm gan B, PRP và kháng nguyên bại liệt tuýp 3; và tất cả các đối tượng có huyết thanh dương tính kháng FHA và PRN trong khi 94,9% có huyết thanh dương tính với kháng thể kháng PT.

Một tháng sau mũi nhắc lại, ít nhất 98,4% đối tượng có mức huyết thanh bảo vệ hoặc huyết thanh dương tính kháng từng kháng nguyên trừ kháng nguyên PT (ít nhất 96,8%) và viêm gan B (ít nhất 88,7%). Đáp ứng đối với mũi nhắc lại thể hiện ở sự tăng nồng độ kháng thể (từ 15 đến 235 lần) cho thấy trẻ sinh non được cung cấp đầy đủ các kháng nguyên của Infanrix hexa.

Trong một nghiên cứu tiến cứu, khoảng 2,5 đến 3 năm sau mũi nhắc, 85,3% trẻ em vẫn có huyết thanh bảo vệ kháng viêm gan B và ít nhất 95,7% có huyết thanh bảo vệ kháng ba tuýp bại liệt và PRP.

Duy trì đáp ứng miễn dịch

Sự duy trì đáp ứng miễn dịch với lịch trình cơ bản 3 liều và tiêm nhắc bằng Infanrix hexa đã được đánh giá trên trẻ em 4-8 tuổi. Miễn dịch bảo vệ kháng ba tuýp vi-rút bại liệt và PRP được quan sát trong ít nhất 91,0% trẻ em và kháng bạch hầu, uốn ván trong ít nhất 64,7% trẻ em. Ít nhất 25,4% (kháng PT), 97,5% (kháng FHA) và 87,0% (kháng PRN) trẻ em có huyết thanh dương tính đối với các kháng nguyên ho gà.

Đối với viêm gan B, miễn dịch bảo vệ sau một lịch trình cơ bản 3 mũi và tiêm nhắc lại bằng Infanrix hexa đã được duy trì trong ≥85% trẻ 4-5 tuổi và trong ≥72% trẻ từ 7-8 tuổi và ở ≥60% đối tượng 12-13 tuổi. Ngoài ra, sau lịch trình cơ bản 2 liều và tiêm nhắc lại, miễn dịch bảo vệ kháng viêm gan B được duy trì trong ≥48% các trẻ từ 11-12 tuổi.

Trí nhớ miễn dịch trong viêm gan siêu vi B đã được xác nhận ở trẻ từ 4 đến 13 tuổi. Những trẻ này được tiêm Infanrix hexa trong lịch trình cơ bản và tiêm nhắc lại khi còn nhỏ và khi bổ sung một liều viêm gan B đơn giá thì miễn dịch bảo vệ đạt được ở ít nhất 96,8% đối tượng.

Dữ liệu hậu mãi

Kết quả theo dõi lâu dài ở Thụy Điển cho thấy vắc-xin ho gà vô bào có hiệu quả ở trẻ tiêm chủng cơ bản theo lịch 3 và 5 tháng với mũi nhắc lại vào khoảng tháng 12. Tuy nhiên, dữ liệu cho thấy khả năng bảo vệ chống lại bệnh ho gà có thể yếu đi khi trẻ được 7-8 tuổi. Do đó những trẻ đã tiêm chủng cơ bản theo phác đồ nêu trên được đề nghị tiêm mũi nhắc lại thứ 2 vắc-xin ho gà khi trẻ được 5-7 tuổi.

Hiệu quả bảo vệ của thành phần Hib của Infanrix Hexa được nghiên cứu thông qua một nghiên cứu giám sát hậu mãi mở rộng tiến hành tại Đức. Sau hơn 7 năm theo dõi, hiệu quả của thành phần Hib của 2 vắc-xin 6 giá trị, trong đó có Infanrix Hexa, là 89,6% sau loạt tiêm chủng cơ bản và 100% sau loạt tiêm chủng cơ bản và có liều tiêm nhắc (bất kể loại vắc-xin Hib nào đã được sử dụng).

Infanrix hexa là vắc-xin chứa thành phần chính là Hib có tại Ý từ năm 2006. Vắc-xin này được tiêm theo lịch tiêm chủng 3, 5 và 11 tháng và đã được bao phủ trên 95%. Bệnh Hib tiếp tục được kiểm soát tốtcó ít hơn 3 trường hợp được xác định mắc Hib mỗi năm ở trẻ dưới 5 tuổi được báo cáo mỗi năm từ 2006 đến 2011 ở Ý.

Dược động học

Không yêu cầu đánh giá đặc tính dược động học đối với vắc-xin.

An toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có bất lợi đặc biệt trên người dựa trên các nghiên cứu quy ước về an toàn, độc tính đặc hiệu, độc tính liều nhắc lại và tính tương thích của các thành phần.

Chỉ định và công dụng

Infanrix hexa được chỉ định để tiêm chủng cơ bản và tiêm nhắc lại cho trẻ nhỏ và trẻ đang tập đi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt và Haemophilus influenzae tuýp b.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Lịch tiêm chủng cơ bản gồm hai hoặc ba mũi (0,5 mL) nên được áp dụng theo những khuyến cáo chính thức. Infanrix hexa có thể xem xét để tiêm nhắc lại nếu thành phần kháng nguyên phù hợp với các khuyến cáo chính thức.

Chỉ nên áp dụng theo lịch của Chương trình tiêm chủng mở rộng (vào 6, 10, 14 tuần tuổi) khi trẻ đã được tiêm 1 liều vắc-xin viêm gan B lúc sinh.

Khi đã tiêm phòng 1 liều viêm gan B lúc sinh, có thể sử dụng Infanrix hexa để thay thế cho liều vắc-xin viêm gan B bổ sung từ 6 tuần tuổi. Nếu cần tiêm liều vắc-xin viêm gan B bổ sung trước 6 tuần tuổi thì nên sử dụng vắc-xin viêm gan B đơn giá.

Nên duy trì các biện pháp dự phòng miễn dịch ngừa viêm gan B đã được thiết lập ở mỗi nước.

Các kết hợp khác giữa các kháng nguyên đã được nghiên cứu qua các thử nghiệm lâm sàng sau khi tiêm chủng cơ bản bằng Infanrix hexa và có thể được sử dụng cho liều nhắc lại: bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào (DTPa); bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào, Haemophilus influenzae tuýp b (DTPa+Hib); bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào, bại liệt bất hoạt, Haemophilus influenzae tuýp b (DTPa-IPV+Hib) và bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào, viêm gan B, bại liệt bất hoạt, Haemophilus influenzae tuýp b (DTPa-HBV-IPV+Hib).

Cách dùng

Infanrix hexa được dùng qua đường tiêm bắp sâu.

Hướng dẫn sử dụng/xử lý

Nên lắc kỹ hỗn dịch DTPa-HBV-IPV để tạo hỗn dịch trắng đục đồng nhất. Nên kiểm tra bằng mắt xem hỗn dịch DTPa-HBV-IPV và bột Hib xem có phần tử lạ và /hoặc bất kỳ thay đổi nào về mặt vật lý hay không. Loại bỏ vắc-xin nếu có bất kỳ thay đổi nào.

Infanrix Hexa được hoàn nguyên bằng cách cho toàn bộ phần vắc-xin chứa trong xy-lanh vào lọ chứa bột Hib. Hỗn hợp này nên được lắc kỹ cho đến khi bột tan hoàn toàn trong hỗn dịch.

Nguyên tắc của thực hành lâm sàng tốt là chỉ nên tiêm vắc-xin khi vắc-xin đó đã được đưa về nhiệt độ phòng. Hơn nữa, lọ chứa vắc-xin tại nhiệt độ phòng đảm bảo nắp cao su co giãn phù hợp để giảm thiểu mảnh cao su. Để đạt được điều này, nên giữ lọ chứa vắc-xin ở nhiệt độ phòng (25±3oC) ít nhất 5 phút trước khi gắn với xy-lanh đóng sẵn và hoàn nguyên vắc-xin.

Vắc-xin sau khi hoàn nguyên là hỗn dịch có màu hơi đục hơn so với hỗn dịch ban đầu. Hiện tượng quan sát này là bình thường.

Vắc-xin sau hoàn nguyên nên được kiểm tra bằng mắt thường để quan sát bất kỳ phân tử lạ và/hoặc đặc điểm vật lý bất thường nhìn thấy được. Loại bỏ vắc-xin nếu quan sát thấy có bất kỳ bất thường nào.

Nên tiêm vắc-xin ngay sau khi hoàn nguyên. Tuy nhiên có thể giữ vắc-xin đến 8 giờ ở nhiệt độ phòng (21oC).

Rút hết phần vắc-xin trong lọ.

Cảnh báo

Giống như các vắc-xin khác, nên hoãn tiêm Infanrix hexa cho các đối tượng đang sốt cao cấp tính. Không chống chỉ định khi có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ.

Nên hỏi tiền sử y khoa trước khi tiêm chủng (nhất là việc tiêm chủng trước đó và khả năng có thể xảy ra các tác dụng ngoại ý) và kiểm tra lâm sàng.

Có thể không phải toàn bộ các trẻ được tiêm vắc-xin đều có đáp ứng miễn dịch bảo vệ.

Infanrix hexa sẽ không ngăn ngừa được bệnh gây ra bởi các tác nhân khác ngoài Corynebacterium diphtheria, Clostridium tetani, Bordetella pertussis, virus viêm gan B, virus bại liệt hay Haemophilus influenza tuýp b. Tuy nhiên, người ta cho rằng viêm gan D có thể được ngăn ngừa bằng miễn dịch vì viêm gan D (gây ra bởi tác nhân delta) không xảy ra trong trường hợp không nhiễm viêm gan B.

Nếu bất kỳ biểu hiện nào dưới đây được biết là đã xảy ra trong khoảng thời gian tiêm chủng với vắc-xin ho gà, cần thận trọng khi quyết định sử dụng tiếp vắc-xin có chứa thành phần ho gà.

Nhiệt độ ≥40,0oC trong vòng 48 giờ sau tiêm mà không phát hiện nguyên nhân nào khác;

Trụy mạch hoặc tình trạng giống shock (giai đoạn nhược trương - giảm đáp ứng) trong vòng 48 giờ sau tiêm chủng;

Quấy khóc kéo dài dỗ không nín ≥3 giờ, xuất hiện trong vòng 48 giờ sau tiêm chủng;

Co giật kèm hoặc không kèm theo sốt, xuất hiện trong vòng 3 ngày sau tiêm chủng.

Trong một vài trường hợp, như khi tỷ lệ mắc bệnh ho gà cao, thì lợi ích tiềm tàng là vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.

Ở những trẻ có các rối loạn thần kinh tiến triển, bao gồm các chứng co thắt ở trẻ, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển, tốt hơn nên hoãn tiêm vắc-xin ho gà (vô bào hoặc toàn tế bào) cho đến khi bệnh khỏi hoặc ổn định. Tuy nhiên, quyết định có tiêm hay không cần tùy thuộc từng trường hợp cụ thể sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng về nguy cơ và lợi ích của việc tiêm phòng.

Cũng như tất cả các vắc-xin dạng tiêm, luôn có sẵn các biện pháp điều trị và theo dõi thích hợp dự phòng tình huống xảy ra các phản ứng phản vệ hiếm gặp.

Nên thận trọng khi tiêm Infanrix hexa cho những đối tượng bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu vì xuất huyết có thể xảy ra sau khi tiêm bắp cho những đối tượng này.

Không tiêm Infanrix hexa vào tĩnh mạch hoặc trong da.

Không chống chỉ định dùng Infanrix hexa khi có tiền sử sốt co giật, tiền sử gia đình về co giật hay hội chứng đột tử ở trẻ (SIDS). Trẻ có tiền sử sốt co giật nên được theo dõi chặt chẽ khi tiêm vắc-xin vì tác dụng không mong muốn có thể xuất hiện trong vòng 2 đến 3 ngày sau tiêm.

Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng khi Infanrix hexa dùng cùng với vắc-xin ngừa phế cầu khuẩn liên hợp thì tỉ lệ phản ứng sốt cao hơn so với sau khi tiêm Infanrix hexa đơn độc. Tăng tỉ lệ báo cáo về co giật (có hoặc không có sốt) và giai đoạn nhược trương giảm đáp ứng (HHE) khi sử dụng đồng thời Infanrix hexa và Prevenar 13.

Điều trị hạ sốt nên được bắt đầu theo hướng dẫn điều trị tại mỗi nước.

Ngất (xỉu) có thể xảy ra sau hoặc thậm chí trước khi tiêm bất cứ vắc-xin nào như một phản ứng tâm lý với kim tiêm. Điều quan trọng là cần có những biện pháp để tránh bị chấn thương do ngất.

Nhóm đối tượng đặc biệt

Nhiễm virus HIV không được xem là chống chỉ định. Có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch như mong đợi sau khi tiêm chủng cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

Dữ liệu lâm sàng cho thấy có thể tiêm Infanrix hexa cho trẻ sinh non, tuy nhiên dự đoán trong nhóm đối tượng này thì đáp ứng miễn dịch thấp hơn đối với một vài kháng nguyên.

Cần cân nhắc nguy cơ tiềm tàng gây ngưng thở và cần theo dõi chức năng hô hấp trong vòng 48-72 giờ sau khi tiêm vắc-xin với các liều cơ bản cho trẻ sinh cực non (≤28 tuần tuổi thai) và đặc biệt ở những trẻ sinh non có phổi chưa trưởng thành. Do lợi ích cao của việc tiêm vắc-xin ở những trẻ này, không nên trì hoãn hay từ chối việc tiêm phòng.

Ảnh hưởng đến xét nghiệm

Do kháng nguyên vỏ polysaccharide của Hib được bài tiết vào nước tiểu, xét nghiệm nước tiểu dương tính có thể quan sát được trong vòng 2 tuần sau khi tiêm chủng. Những xét nghiệm khác nên được thực hiện để khẳng định việc nhiễm Hib trong giai đoạn này.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng.

Quá liều

Không có dữ liệu đầy đủ về sử dụng Quá liều, không dùng Quá liều chỉ định của thuốc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược hoặc chất tồn dư nào.

Quá mẫn sau mũi tiêm vắc-xin bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt hoặc Hib trước đó.

Chống chỉ định dùng Infanrix hexa nếu trẻ có biểu hiện bệnh não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày sau tiêm chủng vắc-xin có chứa thành phần ho gà trước đó. Trong những trường hợp này, nên ngừng tiêm vắc-xin ho gà và tiếp tục lịch tiêm chủng với vắc-xin bạch hầu-uốn ván, viêm gan B, bại liệt bất hoạt và Hib.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Do Infanrix hexa không được sử dụng cho người lớn nên không có dữ liệu an toàn của vắc-xin khi sử dụng trong thai kỳ hoặc trong giai đoạn cho con bú.

Tương tác

Infanrix hexa có thể dùng đồng thời với các vắc-xin phế cầu liên hợp, MenC liên hợp, MenACWY liên hợp, MenB, rotavirus, sởi, quai bị, rubella và thuỷ đậu. Dữ liệu cho thấy không có tương tác đáp ứng kháng thể tương ứng trên lâm sàng với từng kháng nguyên riêng biệt.

Khi dùng kết hợp Infanrix hexa với MenB và các vắc-xin phế cầu liên hợp cho kết quả không thống nhất về đáp ứng đối với virus bại liệt bất hoạt tuýp 2 và kháng nguyên phế cầu liên hợp túy 6B được quan sát thấy qua các nghiên cứu nhưng các dữ liệu này không cho thấy can thiệp đáng kể trên lâm sàng.

Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng khi tiêm đồng thời Infanrix hexa với vắc-xin phế cầu liên hợp, tỉ lệ phản ứng sốt cao hơn so với khi tiêm Infanrix hexa đơn độc.

Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tần suất các tác dụng phụ gồm sốt, đau tại chỗ tiêm, chán ăn và cáu gắt xảy ra thường xuyên hơn khi dùng đồng thời Infanrix hexa với vắc-xin MenB và vắc-xin phế cầu liên hợp 7 giá.

Cũng như các vắc-xin khác, có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch như mong đợi ở những bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch.

Tương kỵ

Không trộn Infanrix hexa với vắc-xin khác trong cùng bơm tiêm.

Tác dụng ngoại ý

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng

Tính an toàn trình bày dưới đây dựa trên dữ liệu từ hơn 16.000 trẻ.

Đối với vắc-xin DTPa và vắc-xin kết hợp chứa DTPa, đã có báo cáo về việc gia tăng phản ứng tại chỗ và sốt sau khi tiêm nhắc lại bằng Infanrix hexa trong tiêm chủng cơ bản.

Tác dụng không mong muốn được báo cáo theo tần suất như sau: Rất phổ biến: ≥1/10, Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10, Không phổ biến: ≥1/1000 đến <1/100, Hiếm: ≥1/10000 đến <1/1000, Rất hiếm: <1/10000.

Dữ liệu hậu mãi

Những tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc dưới đây được báo cáo trong suốt quá trình giám sát hậu mãi.

An toàn trên trẻ sinh non

Infanrix hexa đã được tiêm cho hơn 1000 trẻ sinh non (sinh sau tuổi thai từ 24 đến 36 tuần) trong các nghiên cứu với lịch tiêm chủng cơ bản và hơn 200 trẻ sinh non tiêm mũi nhắc lại trong năm thứ hai. Trong các nghiên cứu so sánh, những tỉ lệ tương tự về triệu chứng được quan sát thấy ở trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng.

Kinh nghiệm với vắc-xin viêm gan B

Liệt, bệnh về thần kinh, bệnh não, viêm não, viêm màng não, phản ứng dị ứng, bệnh giả huyết thanh, viêm dây thần kinh, hạ huyết áp, viêm mạch, lichen phẳng, ban đỏ đa hình, viêm khớp, yếu cơ đã được báo cáo trong thời gian giám sát hậu mãi sau khi tiêm vắc-xin viêm gan B của GlaxoSmithKline Biologicals cho trẻ <2 tuổi. Chưa thiết lập được mối liên quan nhân quả với việc tiêm vắc-xin.

Bảo quản

Infanrix hexa nên được bảo quản ở +2oC đến +8oC.

Không để đông đá hỗn dịch DTPa-HBV-IPV và vắc-xin đã hoàn nguyên. Loại bỏ nếu vắc-xin bị đông đá.

Tránh ánh sáng.

Nên tuân thủ khuyến cáo về điều kiện bảo quản vắc-xin trong quá trình vận chuyển.

Nghiên cứu độ ổn định cho thấy các thành phần vắc-xin ổn định ở nhiệt độ lên tới 25oC trong 72 tiếng. Dữ liệu này được dùng để hướng dẫn cho cán bộ y tế trong trường hợp chỉ tạm thời phơi nhiễm nhiệt độ.

Trình bày và đóng gói

Bột đông khô (Hib) và hỗn dịch (DTPa-HBV-IPV) pha hỗn dịch tiêm: hộp chứa 1 xy-lanh (DTPa-HBV-IPV), 2 kim tiêm và 1 lọ bột đông khô (Hib).

Thành phần DTPa-HBV-IPV được đóng sẵn trong xy-lanh.

Thành phần Hib được đóng trong lọ thủy tinh.

Lọ và xy-lanh đóng sẵn được làm từ thủy tinh trung tính loại I, tuân theo các tiêu chuẩn của Dược châu Âu.

Bài viết cùng chuyên mục

Juniper: thuốc điều trị khó tiêu

Juniper điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi, ợ nóng, chướng bụng, chán ăn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, rắn cắn, giun đường ruột, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiểu đường và ung thư.

Ivermectin topical: thuốc điều trị chấy rận

Thuốc sát trùng được chỉ định để điều trị tại chỗ đối với sự lây nhiễm của chấy, và bệnh trứng cá đỏ.

Isotretinoin: thuốc điều trị mụn trứng cá

Isotretinoin là một loại retinoid được chỉ định để điều trị mụn trứng cá dạng nốt nghiêm trọng, thương hiệu Amnesteem, Claravis, Myorisan, Absorica và Zenatane.

Isosorbide mononitrate: thuốc chống đau thắt ngực

Isosorbide mononitrate là thuốc kê đơn được chỉ định để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành, sử dụng đường uống không đủ nhanh để loại bỏ cơn đau thắt ngực cấp tính.

Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim

Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.

Irradiated blood and components: truyền máu phòng ngừa lây nhiễm chéo

Irradiated blood and components được chiếu xạ sử dụng để phòng ngừa lây nhiễm chéo mầm bệnh từ dịch truyền máu hoặc các chế phẩm máu.

Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu

Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.

Isavuconazonium Sulfate: thuốc điều trị nấm

Isavuconazonium Sulfate là loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn để điều trị nấm như bệnh Aspergillosis và bệnh Mucormycosis, tên thương hiệu Cresemba, Isavuconazole.

Isocarboxazid: thuốc điều trị trầm cảm

Isocarboxazid là loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, tên thương hiệu là Marplan.

Isoflurane: thuốc gây mê

Isoflurane là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để gây mê và duy trì mê cho người lớn, thương hiệu Forane.

Ipratropium: thuốc điều trị sổ mũi do cảm lạnh

Ipratropium được sử dụng để điều trị sổ mũi do cảm lạnh hoặc dị ứng theo mùa, giảm lượng chất dịch chất nhầy tiết ra từ bên trong mũi, không làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi hoặc hắt hơi.

Ipilimumab: thuốc điều trị ung thư

Ipilimumab được sử dụng để điều trị u hắc tố ác tính, ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư đại trực tràng di căn.

Iodixanol: chất cản quang

Iodixanol dung dịch tiêm được chỉ định để chụp động mạch, chụp động mạch ngoại vi, chụp động mạch nội tạng và chụp động mạch não; chụp CECT đầu và cơ thể.

Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u

Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.

Iodine: nguyên tố vi lượng bổ sung

Iodine là một nguyên tố vi lượng có tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được bổ sung vào các loại khác và có sẵn dưới dạng thực phẩm chức năng.

Ivabradine: thuốc điều trị suy tim

Ivabradine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Suy tim mãn tính.  Ivabradine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Corlanor.

Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch

Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.

Insulin Regular Human: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tác dụng nhanh

Insulin Regular Human là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, thường được sử dụng kết hợp với một sản phẩm insulin tác dụng trung bình hoặc dài.

Insulin NPH: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin NPH là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác nhau như Humulin N, Novolin N.

Insulin Lispro: thuốc điều trị bệnh tiểu đường

Insulin Lispro là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác như Admelog, Humalog, Humalog Kwikpen, Humalog Junior KwikPen, Admelog Solostar, Insulin Lispro-aabc, Lyumjev.

Insulin Glulisine: thuốc chống đái tháo đường

Insulin glulisine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2, tên thương hiệu khác như Apidra, Apidra Solostar.

Insulin Glargine: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Glargine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như Lantus, Lantus SoloStar, Toujeo, Basaglar, Semglee, insulin glargine yfgn.

Insulin Detemir: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Detemir là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác Levemir, Levemir FlexTouch.

Insulin Degludec: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, có sẵn dưới các tên thương hiệu Tresiba.

Insulin Degludec và Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec và Insulin Aspart là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác Ryzodeg.

Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Aspart là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như NovoLog, NovoLog FlexPen, NovoPen Echo, NovoLog FlexTouch, Fiasp.

Influenza virus vaccine: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, tái tổ hợp được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại các phân nhóm vi rút cúm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.

Influenza virus vaccine trivalent: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, bổ trợ được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh cúm do vi rút cúm phân nhóm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 65 tuổi trở lên.

Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A

Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.

Infliximab: thuốc kháng thể đơn dòng

Infliximab được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và một số bệnh da nghiêm trọng như bệnh vẩy nến mảng mãn tính.

Infant formula: sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh

Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh là một chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn cho trẻ sơ sinh, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Enfamil, Isomil, Nursoy, Pregestimil, Prosobee, Similac và Soyalac.

IncobotulinumtoxinA: thuốc chẹn cơ thần kinh

IncobotulinumtoxinA được sử dụng cho bệnh xuất huyết mãn tính, để điều trị chứng co cứng chi trên ở người lớn, để giảm mức độ nghiêm trọng của vị trí đầu bất thường và đau cổ ở cả bệnh nhân độc tố botulinum.

Immune globulin IV (IGIV): Globulin miễn dịch IV

Globulin miễn dịch IV là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh do viêm mãn tính.

Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM

Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.

Imiquimod: thuốc bôi ngoài da

Imiquimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các tình trạng da như dày sừng actinic, ung thư biểu mô tế bào đáy bề mặt và mụn cóc sinh dục ngoài.

Iloprost: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Iloprost là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng áp động mạch phổi. Iloprost có sẵn dưới các tên thương hiệu Ventavis.

Idelalisib: thuốc chống ung thư

Idelalisib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang và u lympho tế bào nhỏ, tên thương hiệu khác Zydelig.

Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu

Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.

Icosapent: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Icosapent là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng tăng triglycerid máu nghiêm trọng. Icosapent có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Vascepa.

Iceland moss: thuốc chống viêm chống nôn

Iceland moss được đề xuất sử dụng bao gồm viêm phế quản, ho, sốt, khó tiêu, ợ chua, chán ăn, đau họng và nôn mửa. Iceland moss có tác dụng chống viêm, chống buồn nôn và có hoạt tính khử mùi.

Ibutilide: thuốc điều trị rung nhĩ

Ibutilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rung tâm nhĩ. Ibutilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Corvert.

Ibuprofen pseudoephedrine: thuốc điều trị cảm lạnh

Ibuprofen pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, tên thương hiệu khác Advil Cold và Sinus.

Ibrutinib: thuốc điều trị ung thư hạch

Ibrutinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chất ức chế tyrosine kinase của Bruton được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào lớp áo đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.

Ibrexafungerp: thuốc điều trị bệnh nấm Candida âm đạo

Ibrexafungerp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh nấm Candida âm đạo, tên thương hiệu khác Brexafemme.

Ibandronate: thuốc điều trị loãng xương

Ibandronate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị và phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Ibandronate có sẵn dưới các tên thương hiệu Boniva.

Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.

Itranstad: thuốc điều trị nấm

Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.

Irinotecan Bidiphar: thuốc điều trị ung thư ruột kết, trực tràng

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết, trực tràng tiến triển, là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5 - fluorouracil đã thiết lập.

Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu

Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Influvac: vaccines phòng ngừa bệnh cúm

Influvac là Vaccines phòng ngừa bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ rủi ro tăng do biến chứng kết hợp.

Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.

Ibumed/Targetan: thuốc điều trị giảm đau kháng viêm không steroid

Ibumed điều trị giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.

Jasugrel: thuốc dự phòng biến cố huyết khối mạch vành

Jasugrel, sử dụng phối hợp với acid acetylsalicylic, được chỉ định trong dự phòng biến cố huyết khối trên bệnh nhân là người trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim.

Iressa: thuốc điều trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

Iressa được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có đột biến hoạt hóa EGFR TK.

Invanz: điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ trung bình tới nặng

Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-β methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin.

Infanrix-IPV+Hib: tạo miễn dịch cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà

Infanrix-IPV+Hib được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.

Indopril: thuốc điều trị tăng huyết áp

Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.

Implanon NXT: thuốc tránh thai

Implanon NXT là que cấy không bị phân hủy sinh học, cản quang và chứa etonogestrel được dùng để cấy dưới da, được nạp sẵn trong dụng cụ vô khuẩn, dùng một lần.

Imdur: thuốc điều trị dự phòng đau thắt ngực

Hoạt tính dược lý chính của isosorbide-5-mononitrate, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbide dinitrate, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn.

Jardiance Duo: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở người lớn

Dùng thận trọng khi bệnh nhân suy tim mạn ổn định, cao tuổi, đánh giá chức năng thận trước khi khởi trị, và định kỳ, không uống rượu

Isosorbid: thuốc lợi tiểu thẩm thấu

Isosorbid không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào

Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào

Irbesartan: Amesartil, Ibartain, Irbesartan, Irbetan, Irbevel, Irsatim, thuốc chống tăng huyết áp

Irbesartan có tác dụng tương tự losartan, nhưng không phải là tiền dược chất như losartan, nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan

Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion

Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể

Iobitridol: Xenetic 350, thuốc cản quang chứa 3 nguyên tử iod

Iobitridol là chất cản quang chứa iod hữu cơ, mỗi phân tử có 3 nguyên tử iod, với tỷ lệ iod chiếm 45,6 phần trăm, Iobitridol là loại monomer không ở dạng ion

Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch

Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.

Imidapril: Efpotil, Idatril, Imidagi 10, Indopril 5, Palexus, Tanatril, thuốc chống tăng huyết áp

Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.

Imatinib: Glimatib, Glivec, thuốc điều trị ung thư, ức chế tyrosin kinase

Imatinib là chất ức chế BCR ABL tyrosin kinase, là thuốc chống ung thư có sự khác biệt về mặt cấu trúc và dược lý học so với các thuốc chống ung thư khác.

Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích

Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.

Jakavi

Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.

Irinotesin

Nên dùng irinotecan sau khi hồi phục thích hợp các biến cố ngoại ý về độ 0 hoặc 1 theo thang NCI-CTC và khi xử lý hoàn toàn được tiêu chảy do điều trị.

Inofar

Bệnh nhân suy thận mãn tính: không phải lọc máu nhận/không nhận erythropoietin, phải lọc máu có nhận erythropoietin, phụ thuộc việc thẩm phân phúc mạc có nhận erythropoietin.

Irprestan

Thận trọng giảm thể tích nội mạch, tăng kali huyết, hẹp động mạch chủ, hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, cường aldosterone nguyên phát, hẹp động mạch thận 2 bên, suy thận.

Imipenem Cilastatin Kabi

250 mg hoặc 500 mg truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút, liều 1000 mg cần truyền trong 40 - 60 phút. Nếu biểu hiện buồn nôn khi đang truyền: giảm tốc độ truyền.

Imidagi

Thận trọng với bệnh nhân bệnh thận nặng (giảm liều hoặc tăng khoảng cách dùng), tăng huyết áp nặng, đang thẩm phân lọc máu, kiêng muối tuyệt đối, bị giảm thể tích máu hay mất nước.

Ihybes

Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa: khắc phục những hiện tượng này trước khi dùng irbesartan. Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em.

Isoflurance Piramal

Dẫn mê: trước khi gây mê sử dụng barbiturate tác dụng ngắn hay thuốc tiêm tĩnh mạch khác để tránh làm bệnh nhân ho, bắt đầu nồng độ 0.5%. Nồng độ 1.5 - 3% thường gây mê phẫu thuật trong 7 - 10 phút.

Imodium

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi., các đợt tiêu chảy cấp liên quan hội chứng ruột kích thích ở người lớn ≥ 18 tuổi. đang được bác sỹ chẩn đoán sơ bộ.

Japrolox

Loxoprofen natri hydrate có đặc tính giảm đau nhanh, kháng viêm và hạ sốt mạnh, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau.

Insulatard

Liều lượng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Insulatard FlexPen

Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Januvia

Dược động học của sitagliptin được nghiên cứu sâu rộng ở đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Janumet

Chống chỉ định với bệnh thận, rối loạn chức năng thận. Mẫn cảm với sitagliptin phosphate, metformin hydrochloride hoặc bất kỳ thành phần nào khác của JANUMET.

Isomil

Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.

Isoket

Isoket 0,1 phần trăm được chỉ định để điều trị suy thất trái không đáp ứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái không đáp ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau và chứng đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định.

Igol

Thuốc còn có thể làm giảm sự tạo thành ammoniac bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già khoảng 30% nhờ đó urê huyết giảm theo và điều này có thể có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn.

Mục lục các thuốc theo vần I

Ibiman - xem Cefamandol, Ibu - xem Ibuprofen, Ibuflamar 400 - xem Ibuprofen, Ibuprofen, Ibuprofen 400 - xem Ibuprofen, Icaz - xem Isradipin, Idamycin - xem Idarubicin.

Idarac

Phản ứng kiểu phản vệ như cảm giác kiến bò, cảm giác nóng bỏng ở mặt và các chi, ửng đỏ toàn thân kèm ngứa, mề đay, phù mạch, khó thở dạng suyễn, cảm giác khó chịu toàn thân với ngất xỉu và hạ huyết áp đưa đến trụy mạch, sốc.

Interix

Interix! Các nghiên cứu mới đây xác nhận rằng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Intetrix đôi khi gây ra một sự tăng nồng độ men chuyển transaminase ở mức vừa phải, không có triệu chứng và có tính chất hồi qui.

Intrazoline

Intrazoline! Nhiễm trùng do chủng nhạy cảm, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng ở miệng, đường tai mũi họng, phế quản-phổi, tiết niệu-sinh dục, nhiễm trùng huyết, viêm màng trong tim.

Isobar

Isobar! Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cách ức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiết natri, chlore và bicarbonate.

Intron A

Intron A được tạo thành qua quá trình đông khô, ổn định, tiệt trùng từ một chất có độ tinh khiết cao là Interferon alfa-2b, chất này được sản xuất bằng các kỹ nghệ tái tổ hợp DNA.

Ivermectin

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Itraconazol

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.

Isradipin

Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.

Isosorbid dinitrat

Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng.

Isoprenalin (isoproterenol)

Isoprenalin tác dụng trực tiếp lên thụ thể beta - adrenergic. Isoprenalin làm giãn phế quản, cơ trơn dạ dày ruột và tử cung bằng cách kích thích thụ thể beta - 2 - adrenergic.

Isoniazid

Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Ipratropium bromid

Ipratropium là thuốc kháng acetylcholin nên có tác dụng ức chế đối giao cảm. Khi được phun, hít, thuốc có tác dụng chọn lọc gây giãn cơ trơn phế quản mà không ảnh hưởng đến sự bài tiết dịch nhầy phế quản.

Iohexol

Iohexol là một thuốc cản quang không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X - quang khi thuốc đi qua cơ thể, vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể.

Interferon beta

Interferon beta được chỉ định để giảm tần số và mức độ nặng của các lần tái phát lâm sàng. Interferon beta thể hiện tác dụng sinh học bằng cách gắn vào những thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào người.

Interferon alfa

Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.

Insulin

Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ đường huyết xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ.

Indomethacin

Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.

Indinavir sulfat

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Indapamid

Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta - adrenergic.

Imipramin

Imipramin là thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Tác dụng giống noradrenalin, serotonin, chẹn thần kinh đối giao cảm trung tâm và ngoại biên và với liều cao ức chế thần kinh alpha giao cảm.

Imipenem

Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin (PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.

Ifosfamid

Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.

Idoxuridin

Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.

Idarubicin

Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II .

Ibuprofen

Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm.