Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa

2019-03-16 09:21 AM

Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Hydroxycarbamide (Hydroxyurea).

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, loại thuốc chống chuyển hóa.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 1 000 mg.

Viên nang 200 mg, 250 mg, 300 mg, 400 mg, 500 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Hydroxycarbamid là một dẫn chất của urê đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng làm thuốc chữa ung thư.

Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein. Cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA. Ngoài ra, thuốc còn trực tiếp gây hư hại DNA. Hydroxycarbamid phá hủy gốc tự do tyrosyl. Gốc này là trung tâm xúc tác của ribonucleosid diphosphat reductase, một enzym xúc tác chuyển ribonucleotid thành deoxyribonucleotid; sự chuyển này bị ức chế nên làm giảm sự tổng hợp DNA. Hydroxycarbamid ức chế đặc hiệu ở pha S của chu kỳ tế bào, làm ngừng tiến triển ở chỗ giáp giới giữa pha G1 và pha S, nên ức chế sự tổng hợp DNA.

Tác dụng độc cho tế bào của hydroxycarbamid chỉ giới hạn ở các mô có tốc độ tăng sinh cao và có tác dụng rõ rệt nhất ở những tế bào đang tổng hợp mạnh DNA.

Hydroxycarbamid có thể kích thích sản xuất và làm tăng nồng độ hemoglobin bào thai (Hb F) và như vậy, có tiềm năng làm giảm hồng cầu hình liềm, làm giảm các cơn đau tắc mạch là đặc trưng của thiếu máu tế bào hình liềm. Hồng cầu này hình thành là do polyme hóa deoxyhemoglobin S (deoxyHb S) vào gel nhớt của protein kết tụ, nhưng bị Hb F ngăn cản quá trình polyme hóa này.

Thuốc không chữa khỏi bệnh thiếu máu hồng cầu liềm và cũng không có vai trò nào trong điều trị cơn đau đang tiến triển, mà chỉ có tác dụng phòng cơn đau. Thuốc dùng lâu dài có khả năng gây ung thư (thí dụ bệnh bạch cầu).

Hydroxycarbamid còn được dùng hỗ trợ điều trị bệnh tăng hồng cầu vô căn, kết hợp với trích lấy máu tĩnh mạch gián đoạn, do thuốc có tác dụng ức chế tủy xương, làm giảm sản xuất thừa tiểu cầu và hồng cầu. Khi ngừng thuốc, bệnh lại trở lại; và dùng lâu dài, có nguy cơ gây ung thư.

Hydroxycarbamid cũng có tác dụng chống virus. Do thuốc ức chế ribonucleotid reductase của tế bào và làm giảm lượng deoxynucleotid trong tế bào, nên thuốc ức chế tổng hợp DNA của virus HIV-1 ở tế bào lympho máu ngoại vi. Như vậy, góp phần ngăn cản sao chép của HIV-1. Phối hợp hydroxycarbamid với didanosin có tác dụng hiệp đồng ức chế HIV-1.

Dược động học

Hydroxycarbamid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống (trên 80%). Chưa có thông báo về ảnh hưởng của thức ăn đối với hấp thu hydroxycarbamid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 4 giờ. Nồng độ trong máu giảm nhanh và không tích lũy khi dùng lại. Do đó, nồng độ đỉnh trong máu sẽ cao, nếu dùng liều lớn và dùng 1 lần trong ngày hơn là chia nhỏ liều. Khi tăng liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian cũng tăng, nhưng không theo tỷ lệ thuận.

Hydroxycarbamid phân bố nhanh khắp cơ thể, tập trung nhiều hơn ở bạch cầu và hồng cầu. Thể tích phân bố bằng khoảng thể tích nước trong cơ thể. Hydroxycarbamid qua được hàng rào máu - não. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được trong vòng 3 giờ sau khi uống. Thuốc phân bố vào dịch cổ trướng, nồng độ thuốc trong dịch cổ trướng thấp hơn trong huyết tương 2 - 7,5 lần. Thuốc cũng bài tiết vào được sữa mẹ.

Khoảng trên 50% hydroxycarbamid bị chuyển hóa ở gan. Một phần nhỏ bị urease, một enzym của vi khuẩn đường ruột, chuyển hóa thành acid acetohydroxamic.

Dùng hydroxycarbamid có 14C cho thấy, khoảng 50% liều uống bị thoái giáng ở gan thành CO2 thải trừ qua đường hô hấp và urê thải trừ qua thận. Phần còn lại được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thuốc không bị chuyển hoá. Lượng thải trừ qua nước tiểu là 62% sau 8 giờ và 80% sau 12 giờ. Sự thải trừ của hydroxycarbamid có thể thay đổi ở người bị suy gan hoặc suy thận.

Chỉ định

Các dạng ung thư như bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng thuốc, ung thư biểu mô vảy vùng đầu - cổ (phối hợp với xạ trị), bệnh bạch cầu mạn dòng tủy không thể ghép tủy tự thân. Các loại u hắc tố, ung thư cổ tử cung, ung thư vú.

Thiếu máu hồng cầu hình liềm; bệnh tăng hồng cầu vô căn.

Điều trị hỗ trợ nhiễm HIV.

Bệnh vảy nến; hội chứng tăng tế bào ưa eosin không đáp ứng với corticosteroid.

Chống chỉ định

Người bệnh suy tủy nặng, bạch cầu dưới 2 500/mm3; tiểu cầu dưới 100 000/mm3, thiếu máu nặng.

Người bệnh mẫn cảm với thuốc hoặc với các thành phần có trong thuốc.

Phụ nữ mang thai

Hydroxycarbamid có độc tính cao, chỉ số điều trị thấp, nếu không có độc tính thì không có đáp ứng điều trị. Dùng liều 40 mg/kg mỗi ngày, 2/3 người bệnh có độc tính; nếu liều gấp đôi, 100% có độc tính. Cần thông báo cho người bệnh về các độc tính có thể xảy ra.

Cần phải có thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu ung thư chỉ định điều trị và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.

Người thao tác với thuốc, nhất là khi phải mở nang thuốc ra hoặc phải bẻ viên thuốc để chia liều, phải đi găng tay, đeo khẩu trang, đội mũ; tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc; không được để thuốc vương vãi ra vùng thao tác, nếu thuốc vương vãi, phải lau sạch ngay bằng khăn ẩm, rồi bỏ vào túi chất dẻo để đem đốt. Phải để xa tầm với của trẻ em.

Thận trọng với người gần đây đã dùng thuốc chữa ung thư gây độc tế bào hoặc dùng liệu pháp tia xạ, vì tai biến hay xảy ra hơn và nặng hơn.

Thuốc gây suy tủy xương, vì vậy, phải theo dõi các thông số huyết học, đặc biệt là bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin, trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Lúc đầu 1 tuần 1 lần. Khi thấy các thông số huyết học ổn định, thì 2 tuần 1 lần, rồi 1 tháng 1 lần. Nếu suy tủy nặng, phải ngừng thuốc.

Người bệnh dùng hydroxycarbamid điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc tăng hồng cầu vô căn cần được cho biết là:

Hydroxycarbamid không phải chữa khỏi bệnh, mà chỉ có lợi chừng nào người bệnh còn duy trì sử dụng thuốc theo đúng chỉ định và chấp nhận các tai biến.

Tăng đại hồng cầu do hydroxycarbamid có thể là do thiếu hụt acid folic, cần dùng acid folic để dự phòng.

Cần phải thận trọng khi dùng hydroxycarbamid cho người bị suy thận, suy gan nặng, vì có thể gây ra ảo giác về thị giác và thính giác và độc mạnh về huyết học; vì vậy, cần theo dõi chức năng gan thận trước khi dùng thuốc và trong quá trình dùng thuốc. Nên kiểm tra nồng độ acid uric và uống nhiều nước trong quá trình điều trị.

Đã thấy hydroxycarbamid gây biến chủng, gây ung thư, gây bệnh bạch cầu ở động vật thí nghiệm. Hydroxycarbamid làm cho chuột cống trắng đực teo tinh hoàn, giảm sinh tinh trùng, giảm khả năng làm cho chuột cái có thai; khi dùng liều 60 mg/kg/ngày, tinh trùng và cấu trúc nhiễm sắc thể có hình thái bất thường.

Điều trị bằng hydroxycarbamid gây ra những tổn thương ban đỏ rải rác ở da. Những tổn thương này thường xảy ra sau vài năm điều trị và thường là lành tính. Tuy nhiên, có thể mất vài tháng để điều trị những tổn thương trong những trường hợp cần ngừng thuốc để điều trị. Thuốc cũng có thể gây ra các loét ở chân gây đau, có thể phải ngừng điều trị.

Bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị với hydroxycarbamid và các thuốc kháng virus dễ xảy ra hơn các biến chứng gây tử vong như viêm tụy, nhiễm độc gan, suy gan và triệu chứng viêm thận ngoại vi nặng.

Thời kỳ mang thai

Hydroxycarbamid đi qua được hàng rào nhau thai gây độc cho thai, gây quái thai và gây đột biến ở chuột cống trắng và thỏ, nếu dùng liều cao.

Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo gây quái thai ở người. Tuy nhiên, do độc tính cao, không dùng hydroxycarbamid cho người mang thai. Chỉ dùng khi không còn biện pháp nào khác để cứu người bệnh và phải biết rõ là thai sẽ bị tổn hại. Người ở tuổi sinh đẻ, phải dùng biện pháp tránh thai.

Thời kỳ cho con bú

Hydroxycarbamid bài tiết vào được sữa mẹ, thuốc gây tai biến nặng cho trẻ; vì vậy, không được dùng thuốc khi nuôi con bú. Nếu mẹ sử dụng thuốc thì không được cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Suy tuỷ, giảm bạch cầu (rất thường gặp), giảm tiểu cầu (ít gặp hơn). Hồng cầu khổng lồ giống như trong thiếu máu ác tính, nhưng không phải do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic và không nhất thiết kèm theo thiếu máu, thường thấy trong thời kỳ bắt đầu dùng thuốc; tiêu huyết và giảm sắt trong huyết tương đã được thông báo. Nếu kết hợp liệu pháp tia xạ, tai biến tăng.

Tiêu hoá: Viêm miệng, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón hoặc ỉa chảy.

Da: Các phản ứng ở da.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Da: Ban da, sần, ngứa, tăng sắc tố da, móng tay nhiễm melanin; da khô, loét da, đau, khi dùng thuốc lâu dài. Tai biến tăng nếu dùng thêm liệu pháp tia xạ.

Tiêu hoá: Loét niêm mạc miệng, loét biểu mô đường tiêu hoá, viêm tụy, viêm dạ dày. Chán ăn, tiêu chảy, nôn, táo bón.

Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất định hướng, ảo giác, co giật, sốt, ớn lạnh, người khó chịu, suy nhược. Liều cao gây buồn ngủ.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Tiết niệu: Khó tiểu tiện, chức năng ống thận giảm tạm thời, tăng acid uric huyết, sỏi acid uric niệu, tăng urê huyết và creatinin. Phù lòng bàn tay, bàn chân.

Gan: Tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, nhiễm độc gan.

Da: Rụng tóc, hoại tử da, teo móng, ban đỏ ngoại vi, ung thư da, viêm mạch ở da có loét, ban tím da.

Hô hấp: Phản ứng phổi cấp; xơ phổi, phù phổi, khó thở.

Tụy: Viêm tụy dẫn đến tử vong đã được báo cáo (2 người bệnh), nhưng do đã phối hợp với thuốc điều trị HIV là didanosin, stavudin, indinavir.

Tim mạch: Phù.

Cơ xương: Đau thần kinh ngoại vi, yếu mệt.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu có suy tủy, ngừng thuốc nếu bạch cầu dưới 2 500/mm3, tiểu cầu dưới 100 000/mm3 hoặc thiếu máu nặng. Nếu điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm thì ngừng thuốc khi bạch cầu dưới 2 000/mm3, tiểu cầu dưới 80 000/mm3, hemoglobin dưới 4,5 g/dl hoặc hồng cầu lưới dưới 80 000/mm3 kèm hemoglobin dưới 9 g/dl. Thường khi ngừng thuốc, các thông số huyết học phục hồi nhanh; sau đó 3 ngày, có thể dùng lại thuốc, nhưng với liều thấp hơn. Nếu kết hợp dùng hydroxycarbamid với liệu pháp tia xạ mà huyết cầu giảm nặng, cũng có thể phải ngừng liệu pháp tia xạ.

Nếu bị chứng nguyên hồng cầu khổng lồ, có thể dùng acid folic, vitamin B12, phòng khi kết hợp bị thiếu hụt các vitamin này.

Thiếu máu nặng, phải truyền máu, hoặc truyền loại huyết cầu bị giảm nặng (bạch cầu, tiểu cầu).

Các rối loạn tiêu hoá, thường người bệnh chịu được. Nhưng nếu quá nặng, cũng phải ngừng thuốc.

Nếu bị tai biến cho hệ tiết niệu, cần bù nhiều nước để tăng bài niệu.

Liều lượng và cách dùng

Liều hydroxycarbamid phải tùy theo từng người bệnh, dựa vào khối lượng cơ thể và tình trạng béo bệu hoặc giữ nước của người bệnh.

Các loại u ác tính

Các loại u đặc: Liều uống là 80 mg/kg, 3 ngày 1 lần; hoặc 20 - 30 mg/kg mỗi ngày 1 lần.

Ung thư vùng đầu và cổ: Thường kết hợp với liệu pháp tia xạ, liều hydroxycarbamid là 80 mg/kg, 3 ngày 1 lần. Phải uống hydroxycarbamid trước khi bắt đầu liệu pháp tia xạ ít nhất 7 ngày. Sau đó, vẫn dùng trong quá trình chiếu xạ và sau khi ngừng chiếu xạ, nhưng phải theo dõi chặt chẽ, và không có tai biến nặng.

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy không đáp ứng với thuốc khác: Uống liều 20 - 30 mg/kg, mỗi ngày 1 lần. Nếu thuốc có tác dụng rõ ràng sau 6 tuần, liệu pháp có thể kéo dài mãi, vô thời hạn. Phải ngừng điều trị khi số lượng bạch cầu sụt xuống còn dưới 2 500/mm3, hoặc tiểu cầu dưới 100 000/mm3. Chỉ bắt đầu điều trị lại, khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu trở lại gần bình thường.

Người cao tuổi thường nhạy với thuốc, nên phải giảm liều.

Lách to do bệnh bạch cầu mạn dòng tủy: 5 - 15 mg/kg trong 24 giờ.

Thiếu máu hồng cầu hình liềm

Để làm giảm các cơn đau từ vừa đến nặng lặp đi lặp lại ở người lớn, uống liều 15 mg/kg, mỗi ngày 1 lần, dựa vào khối lượng thực hoặc khối lượng lý tưởng của cơ thể (tùy theo cái nào nhỏ hơn). Cứ 2 tuần 1 lần, điều chỉnh liều tùy theo số lượng huyết cầu của người bệnh. Nếu công thức huyết cầu trong phạm vi chấp nhận được (bạch cầu trung tính ít nhất 2 500/mm3; tiểu cầu ít nhất 95 000/mm3; nồng độ hemoglobin trên 5,3 g/dl; và số hồng cầu lưới ít nhất 95 000/mm3 nếu nồng độ hemoglobin dưới 9 g/dl), liều hydroxycarbamid có thể tăng thêm 5 mg/kg mỗi ngày, cứ 12 tuần tăng 1 lần, cho đến liều tối đa dung nạp được là 35 mg/kg mỗi ngày. Liều tối đa dung nạp được là liều dùng hàng ngày cao nhất không gây độc cho máu trong 24 tuần điều trị liên tiếp. Gọi là độc cho máu, nếu bạch cầu trung tính dưới 2 000/mm3; tiểu cầu dưới 80 000/mm3; nồng độ hemoglobin dưới 4,5 g/dl và hồng cầu lưới dưới 80 000/mm3 nếu nồng độ hemoglobin dưới 9 g/dl.

Nếu các huyết cầu trong phạm vi từ chấp nhận được đến độc, không được tăng liều. Nếu các huyết cầu ở mức độc, phải ngừng hydroxycarbamid cho đến khi phục hồi được các thông số huyết học.

Khi đó, có thể dùng lại thuốc, nhưng liều phải giảm đi 2,5 mg/kg mỗi ngày so với liều vừa gây ra độc. Từ đó, cứ sau 12 tuần, liều hydroxycarbamid lại có thể tăng hoặc giảm 2,5 mg/kg mỗi ngày.

Nhưng dù tăng cũng không được quá 35 mg/kg mỗi ngày.

Nghiên cứu ở nhiều trung tâm điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm bằng hydroxycarbamid, liều khởi đầu là 15 mg/kg, mỗi ngày 1 lần.

Sau đó, cứ 12 tuần một lần, lại tăng 5 mg/kg mỗi ngày, cho đến liều tối đa 35 mg/kg mỗi ngày, nếu người bệnh dung nạp được. Kết quả cho thấy, liều trung bình khi kết thúc nghiên cứu là 20 mg/kg mỗi ngày, còn liều tối đa trung bình dung nạp được là 17,5 mg/kg mỗi ngày. Kết quả sơ bộ cho thấy, không cần dùng đến liều tối đa dung nạp được, cũng có thể đạt được lợi ích điều trị.

Liều cho trẻ em: Hiện chưa xác định được liều dùng cho trẻ em, có thể dùng liều ban đầu 10 - 20 mg/kg, một lần mỗi ngày cho trẻ từ 1 đến 18 tuổi, sau đó điều chỉnh tăng dần 5 mg/kg/ngày từ 2 - 6 tháng cho tới liều tối đa là 30 mg/kg/ngày.

Bệnh tăng hồng cầu vô căn

Liều khởi đầu 15 - 20 mg/kg, mỗi ngày 1 lần. Có thể cần thiết phải bổ sung trích máu tĩnh mạch để kiểm soát được hematocrit. Đáp ứng với hydroxycarbamid giữa các người bệnh thay đổi nhiều, nên liều phải thay đổi tùy theo hematocrit (thường dưới 45 - 50%) và độc tính trên máu của người bệnh. Thông thường, người bệnh đáp ứng với liều 500 - 1 000 mg mỗi ngày. Một số người bệnh đáp ứng với liều thấp hơn, chỉ 1,5 - 2,0 g một tuần, cùng với thỉnh thoảng trích máu tĩnh mạch, nhưng lại có người bệnh cần dùng đến liều mỗi ngày 1,5 - 2,0 g hoặc hơn.

Liều cho người suy thận, suy gan chưa được xác định đầy đủ. Dùng liều bình thường, nhưng phải theo dõi chặt chẽ các thông số huyết học. Nếu cần, phải giảm liều.

Giảm liều ban đầu còn 50% nếu eGFR thấp hơn 60 ml/phút/1,73 m2.

Tránh dùng thuốc nếu eGFR thấp hơn 30 ml/phút/1,73 m2.

Có thể cần giảm liều hydroxycarbamid cho người cao tuổi.

Bệnh nhân suy gan: Chưa có hướng dẫn giảm liều.

Hỗ trợ điều trị HIV: 1 000 - 1 500 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia nhiều lần.

Tương tác thuốc

Khi phối hợp hydroxycarbamid với các thuốc khác cũng gây ức chế tủy xương hoặc phối hợp với xạ trị, rất dễ xảy ra suy tủy, làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và các tai biến khác.

Hydroxycarbamid làm tăng nồng độ acid uric trong máu. Vì vậy, người bệnh đã bị tăng acid uric trong máu đang dùng thuốc tăng thải trừ acid uric niệu, nếu dùng hydroxycarbamid, có thể phải tăng liều dùng thuốc thải trừ acid uric.

Tránh sử dụng đồng thời hydroxycarbamid với một trong các thành phần sau: Natalizumab, vắc xin sống, do hydroxycarbamid làm tăng tác dụng của chúng.

Nồng độ và tác dụng của hydroxycarbamid có thể tăng bởi:

Didanosin, trastuzumab, denosumad.

Nồng độ và tác dụng của hydroxycarbamid có thể giảm bởi: Echinacea.

Hydroxycarbamid có thể giảm tác dụng của vắc xin (mất hoạt tính).

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ 15 - 30 độ C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.

Quá liều và xử trí

Khi dùng liều cao và kéo dài, thường gây ra rất nhiều tai biến đã nêu trong mục tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn, đặc biệt là độc tính trên máu. Ngoài ra, còn gặp đau, ban tím da, phù bàn tay, bàn chân kèm theo bong da chân, bàn tay. Xử trí bằng cách ngừng thuốc, thực hiện các biện pháp chăm sóc, hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng. Nếu suy tủy nặng, phải truyền khối hồng cầu hoặc khối tiểu cầu.

Bài viết cùng chuyên mục

Hydrocortisone neomycin polymyxin bôi: thuốc điều trị bệnh ngoài da

Thuốc bôi hydrocortisone neomycin polymyxin được sử dụng để điều trị da liễu bị nhiễm trùng phản ứng với steroid, thuốc có sẵn dưới các tên thương hiệu Cortisporin Cream.

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Hydromorphone: thuốc giảm đau opioid

Hydromorphone được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Hydromorphone là một loại thuốc giảm đau opioid. Nó hoạt động trên một số trung tâm trong não để giảm đau.

Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da

Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.

Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua

Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của  ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.

Hydroxychloroquine Sulfate: thuốc chống sốt rét

Hydroxychloroquine Sulfate là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của sốt rét, viêm khớp dạng thấp và lupus erythematosus toàn thân.

Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non

Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.

Hydroxyurea: thuốc chống ung thư

Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.

Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.

Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện

Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.

Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau

Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.

Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu

Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.

Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp

Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng  đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.

Human parathyroid hormone: hormone tuyến cận giáp người

Hormone tuyến cận giáp của người, tái tổ hợp được sử dụng như một chất bổ trợ cho canxi và vitamin D để kiểm soát canxi trong máu thấp ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp.

Human papillomavirus vaccine, nonavalent: thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị

Thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ chống lại các bệnh / tình trạng tiền ung thư do vi rút u nhú ở người.

HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a

HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.

House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà

Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Horny Goat Weed: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Horny Goat Weed là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng cho chứng rối loạn cương dương, rối loạn chức năng tình dục (nam hoặc nữ) và các triệu chứng mãn kinh.

Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ

Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.

HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA

Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.

Hiv vaccine: thuốc chủng ngừa HIV

Vắc xin HIV là vắc xin để kích thích phản ứng miễn dịch chống lại nhiều loại kháng nguyên HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV. Vắc xin HIV bao gồm một huyền phù của các hạt vi rút HIV-1 đã bị chết.

Hexylresorcinol: thuốc ngậm khi viêm họng

Được chỉ định để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Hetastarch: thuốc tăng thể tích tuần hoàn

Hetastarch được sử dụng để điều trị lượng máu thấp và loại bỏ bạch cầu khỏi máu được lấy ra, Hetastarch có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hespan và Hextend.

Hepatitis B Immune Globulin (HBIG): Globulin miễn dịch viêm gan B

Globulin miễn dịch viêm gan B là kháng thể được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm viêm gan ở người đã tiếp xúc với vi rút, không phản ứng với vắc xin, từ chối vắc xin, và đã trải qua ghép gan.

Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B

Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.

Hepatitis A vaccine inactivated: vắc xin viêm gan A bất hoạt

Vắc xin viêm gan A bất hoạt là vắc xin được sử dụng để chủng ngừa bệnh viêm gan A. Vắc xin viêm gan A bất hoạt có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Havrix, Vaqta.

Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu

Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.

Heartsease: thuốc điều trị viêm da và mụn cóc

Heartsease có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như birds' eye, bullweed, herb constancy, herb trinity, Johnny jump up, live in idleness, love in idleness, love lies bleeding, và wild pansy.

Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch

Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.

Hypotonic Saline Intranasal: nước muối sinh lý xông mũi

Hypotonic Saline được sử dụng để làm giảm khô và kích ứng ở và xung quanh mũi do không khí trong phòng khô, dị ứng, độ ẩm thấp, viêm xoang mãn tính, chảy máu mũi, nghẹt mũi, cảm lạnh.

Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát

Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.

HoeBeprosone: thuốc điều trị các bệnh viêm da

HoeBeprosone điều trị các bệnh viêm da, như chàm, chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, bệnh vảy nến, chốc mép.

HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa

HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.

Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp

Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).

Heptaminol Mekophar: thuốc điều trị các trường hợp hạ huyết áp tư thế

Điều trị các trường hợp bị hạ huyết áp tư thế (cảm giác choáng váng khi thay đổi đột ngột từ tư thế đang nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng dậy), đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần.

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng

Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2

Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.

Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật

Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.

Hasanbest: thuốc điều trị đái tháo đường týp II

Hasanbest điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.

Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp

Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Harotin: thuốc điều trị trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức

Harotin điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.

Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày

Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.

Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn

Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II

Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

Hafenthyl 145/Hafenthyl Supra 160/Mibefen Supra 160: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Hafenthyl được chỉ định điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng, điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu

Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.

Hyzaar: thuốc điều trị tăng huyết áp

Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này. Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

Human Albumin Baxter: thuốc điều trị thay thế và các thành phần protein huyết tương

Human Albumin Baxter dùng trong trường hợp phục hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc sử dụng dung dịch keo chứa albumin là phù hợp.

Hiruscar Silicone Pro: thuốc chữa lành sẹo trên da

Gel Hiruscar Silicone Pro có thể được sử dụng trên các vết sẹo do tai nạn, phẫu thuật, bỏng hoặc mụn, vết cắt, vết trầy xước, vết cắn của côn trùng v.v... cũng như vết đỏ hoặc vết thâm. Sản phẩm có thể được sử dụng trên cả sẹo mới và sẹo cũ.

Hiruscar Post Acne: thuốc chữa sẹo mụn trứng cá

Sử dụng Hiruscar Post Acne trên da sau khi lành mụn trứng cá sẽ mang lại hiệu quả: Làm mờ sẹo mụn. Làm sáng các vết thâm mụn. Làm giảm vết đỏ trên da.

Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em

Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.

Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da

Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.

Hirudoid Forte: thuốc dùng ngoài chống huyết khối và chống viêm

Hirudoid Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.

Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch

Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa

Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV

Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.

Hiruscar Post Acne

Làm sáng vết thâm mụn và, hoặc làm giảm vết đỏ sau khi lành mụn, cải thiện vẻ bề ngoài của sẹo mụn lõm, giảm nguy cơ mụn tái phát.

Hyalgan

Thận trọng với trường hợp đang bị nhiễm khuẩn gần chỗ tiêm, để tránh viêm khớp do vi khuẩn, có dấu hiệu viêm cấp tính.

Hypergold

Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.

Hyvalor

Tăng huyết áp: khởi đầu và duy trì ở người lớn 1 viên 80mg hoặc 160mg/1 lần/ngày (đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích tuần hoàn), nếu không đáp ứng: tăng đến tối đa 320 mg/ngày hay kết hợp thêm thuốc lợi tiểu.

Humulin (70/30)

Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Humulin R

Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.

Humulin N

Có thể dùng kết hợp Humulin R, tiêm vào vùng trên cánh tay, bắp đùi, mông hoặc bụng, không tiêm đường tĩnh mạch, thay đổi luân lưu vị trí tiêm.

Humira

Phối hợp methotrexat, điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình đến nặng, ở bệnh nhân không đáp ứng thuốc chống thấp khớp kể cả methotrexat.

Humalog Mix 75/25 Kwikpen

Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.

Humalog Mix 50/50 Kwikpen

Không dùng đường tĩnh mạch. Suy thận/gan, thời kỳ cho con bú: Nhu cầu insulin có thể giảm. Suy gan mạn tính, thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc: Nhu cầu insulin có thể tăng. Khi lái xe, vận hành máy móc.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hidrasec

Có thể dùng lúc đói hoặc no, nuốt nguyên vẹn cả bột trong gói, hoặc khuấy đều trong cốc nước uống hoặc bình sữa hoặc thức ăn, phải đuợc uống ngay lập tức.

Herceptin

Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.

Hyposulfene

Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.

Hydrite

Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Hirmen

Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.

Hemohes

Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.

Haemaccel

Điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích: sốc xuất huyết, mất máu, mất huyết tương, cô đặc máu, giảm thể tích trong và sau phẫu thuật. Có thể dùng phối hợp trong tim phổi nhân tạo hoặc lọc máu.

Mục lục các thuôc theo vần H

H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin

Herpevir

Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).

Heptamyl

Được đề nghị điều trị triệu chứng trong hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần. Cần lưu ý các vận động viên do thuốc có chứa hoạt chất gây kết quả dương tính trong các xét nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích.

Hepasel

Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.

Hepadial

Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.

Helmintox

Helmintox! Thuốc diệt giun có tác động trên Enterobius vermicularis, Ascaris lumbricoides, Ankylostoma duodenale và Necator americanus.

Halog Neomycine Crème

Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.

Hexapneumine

Hexapneumine! Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản.

Hexaspray

Hexapray chứa hoạt chất là biclotymol, có các đặc tính sau: Kháng khuẩn: Do tác dụng diệt khuẩn in vitro, biclotymol có tác dụng in vivo trên staphylocoque, streptocoque, micrococci, corynebacteria.

Hiconcil

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.

Histodil

Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.

Hivid

Hivid! Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2 desoxycytidine, là một nucleoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3 được thay thế.

Holoxan

Holoxan! Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú.

Humulin

Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.

Honvan

Honvan! Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu.

Hydrocortison Richter

Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.

Hyperium

Ở liều điều trị 1 mg ngày uống một lần, hoặc 2 mg ngày chia làm 2 lần, có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ, và vừa.

Hypostamine

Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.

Hypnovel

Hypnovel! Midazolam hoàn toàn chuyển hóa trong cơ thể người. Dạng chuyển hóa quan trọng nhất với số lượng lớn là a-hydroxymethyl, tồn tại dưới dạng tự do.

Hytrol

Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.

Hydroxyzin

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.

Hydrogen peroxid

Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.

Hydrocortison

Ðể sử dụng tác dụng chống viêm hoặc ức chế miễn dịch, các glucocorticoid tổng hợp có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu được ưa chọn hơn.

Hydrochlorothiazid

Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa.

Hydralazin

Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.

Hyaluronidase

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Homatropin hydrobromid

Homatropin, trên mắt, thuốc gây giãn đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng với mục đích này hơn atropin.

Heparin

Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.

Halothan

Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.

Haloperidol

Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.