Giải phẫu cơ quan sinh sản nam

2015-03-31 09:07 PM

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Cơ quan sinh sản nam gồm có tinh hoàn và một hệ thống ống (ống dẫn tinh, ống phóng tinh và niệu đạo), các tuyến phụ thuộc (túi tinh, tuyến tiền liệt và tuyến hành niệu đạo) và nhiều cấu trúc hổ trợ sinh sản gồm bìu và dương vật.

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.

Bìu

Bìu

Hình. Bìu

1. Thừng tinh    2. Mào tinh    3. Tinh hoàn

Bìu là cấu trúc nâng đỡ của tinh hoàn, là một túi cấu trúc lỏng lẻo chứa tinh hoàn bên trong và treo vào gốc của dương vật. Nhìn bên ngoài, bìu như một túi da nhăn nheo, có một gờ ở giữa, bên trong có một vách chia thành hai túi, mỗi túi chứa một tinh hoàn.

Về cấu trúc, bìu gồm có da, dưới da là lớp mạc nông và từng bó cơ trơn xen vào nhau gọi là cơ bám da bìu.. Khi cơ bám da bìu co thắt, da bìu sẽ co lại tạo nên những lớp nhăn.

Ngoài ra bìu còn có lớp cơ vân là cơ bìu. Cơ bìu là một dải cơ vân nằm ở thừng tinh, nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong có chức năng nâng bìu lên khi trời lạnh, áp sát vào cơ thể, vào hố chậu để hấp thu nhiệt. Cơ chế ngược lại xảy ra khi trời nóng.

Tinh hòan

Tinh hoàn là hai tuyến hình trứng, kích thước chiều dài khoảng 5cm, và đường kính còn lại là 2,5cm. Mỗi tinh hoàn cân nặng từ 10 đến 15 gam.

Tinh hoàn 

Hình. Tinh hoàn

1. Lưới tinh hoàn   2. Tiểu thùy tinh hoàn

Tinh hoàn phát triển ở vùng thắt lưng, phía sau phúc mạc, đến tháng thứ bảy của thai kỳ, tinh hoàn đi xuống bìu xuyên qua ống bẹn. Một màng gọi là màng tinh, xuất phát từ phúc mạc, tạo nên khi tinh hoàn đi xuống, bao chung quanh tinh hoàn và chia thành hai lớp: lá tạng và lá thành. Bên trong của màng tinh là bao xơ chắc, màu trắng gọi là vỏ trắng. Vỏ trắng bao chung quanh tinh hoàn và phát triển thành nhiều vách đi sâu vào bên trong chia tinh hoàn thành nhiều phần là tiểu thuỳ tinh hoàn. Khoảng 200 đến 300 tiểu thuỳ mà mỗi tiểu thuỳ có từ 1 đến 3 ống xoắn gọi là ống sinh tinh, trong đó tinh trùng được tạo ra. Trong tinh hoàn ở khoảng giữa các ống sinh tinh, có từng đám tế bào gọi là tế bào kẻ  tiết ra hóc môn nam giới.

Hệ thống ống sinh sản của nam giới

Các ống của tinh hoàn

Từ các ống sinh tinh xoắn, qua  ống sinh tinh thẳng, tinh trùng được đưa vào một mạng lưới các ống của tinh hoàn gọi là lưới tinh, sau đó, tinh trùng đi vào các ống xuất của mào tinh, rồi đến một ống duy nhất là ống mào tinh.

Mào tinh

Mào tinh là một cơ quan hình chữ C, dài khoảng 4cm, nằm dọc theo bờ sau của tinh hoàn. Phần trên to gọi là đầu, nơi nhận các ống của tinh hoàn, thân là phần giữa và đuôi là phần nhỏ nhất ở dưới cùng, tiếp nối với ống dẫn tinh.

Mào tinh chứa ống mào tinh. Ống mào tinh là ống xoắn, nơi chứa tinh trùng trong thời gian khoảng 1 tháng, để tinh trùng trưởng thành và trở nên có thể cử động được.

Ống dẫn tinh

Ống dẫn tinh tiếp ống mào tinh, ống dẫn tinh, dài khoảng 45cm, đi lên theo cạnh sau của mào tinh, qua ống bẹn và đi vào hố chậu, ở đó ống dẫn tinh bắt chéo với niệu quản và đi ra mặt sau bàng quang. Ống dẫn tinh cất chứa tinh trùng và tinh trùng có thể sống ở đó trong nhiều tháng. Ống dẫn tinh có thể đẩy tinh trùng vào niệu đạo nhờ nhu động của các lớp cơ, còn tinh trùng không tham gia phóng tinh được hấp thu trở lại.

Ống phóng tinh

Ống phóng tinh dài khoảng 2cm, tạo nên bởi sự hợp nhau giữa ống dẫn tinh và túi tinh. Ống phóng tinh bắt đầu từ đáy tuyến tiền liệt đi xuống dưới và ra trước xuyên qua tuyến tiền liệt. Hai ống phóng tinh mở ra ở niệu đạo tiền liệt, ở đó, tinh dịch và dịch của túi tinh được tiết ra trước khi hiện tượng phóng tinh xãy ra.

Niệu đạo

Ở nam giới, niệu đạo  là nơi đi qua của cả nước tiểu và tinh dịch. Niệu đạo dài khoảng 20cm, đi xuyên qua tuyến tiền liệt, hoành niệu dục và dương vật và vì vậy được chia làm ba phần.

Các tuyến sinh sản phụ thuộc

Trong khi ống mào tinh và các ống khác chứa tinh trùng, các tuyến sinh sản phụ thuộc tiết phần lỏng của tinh dịch.

Túi tinh

Là cơ quan chẵn có cấu trúc hình túi xoắn, dài khoảng 5cm, nằm ở phía sau và dính vào đáy của bàng quan ở phía trước của trực tràng. Tuyến tiết dịch nhầy có tính kiềm chứa Fructose, prostaglandins. Tính kiềm của dịch giúp trung hoà môi trường acid trong niệu đạo nam giới và cơ quan sinh sản nữ để bảo vệ cho tinh trùng. Chất đường giúp nuôi dưỡng cho tinh trùng.

Tuyến tiền liệt

Là một tuyến đơn, có dạng hình hạt dẻ với kích thước của hạt dẻ nằm bên dưới bàng quan niệu đạo và được bao quanh bởi niệu đạo tiền liệt. Tuyến tiết ra một chất đục như sửa và hơi có tính acid.

Chất tiết của tuyến tiền liệt đổ vào niệu đạo tiền liệt xuyên qua nhiều ống tiết của tuyến tiền liệt. Chất tiết của tuyến tiền liệt chiếm khoảng 25% của tinh dịch và góp phần vào sự sống còn và di động của tinh trùng. Tuyến tiền liệt phát triển chậm từ khi sinh cho đến dậy thì, sau đó nó phát triển nhanh. Kích thích đạt đến ở tuổi 30 vẫn giữ nguyên cho đến 45 tuổi, sau đó có một sự phì đại lành tính xảy ra.

Tuyến hành niệu đạo

Là tuyến đôi có hình hạt đậu phụng, nằm bên dưới tuyến tiền liệt, hai bên niệu đạo màng ở bên trong hoành niệu dục, ống của nó sẽ mở vào bên trong niệu đạo xốp, tiết một dịch kiềm để che chở cho tinh trùng.

Dương vật

Dương vật chứa niệu đạo có hình trụ gồm một thân, gốc và quy đầu.

Thân dương vật gồm 3 khối hình trụ được bao quanh bên ngoài một bao xơ gọi là vỏ trắng. Hai khối ở lưng gọi là vật hang có chức năng làm cứng dương vật khi giao hợp, một khối nhỏ hơn ở dưới bụng gọi là vật xốp, chứa niệu đạo xốp, có chức năng mở rộng niệu đạo khi phóng tinh.

Gốc dương vật là vị trí cố định, gồm hành của dương vật, là phần rộng ra phía sau của vật hang, và hai rễ dương vật. Hành dương vật dính vào mặt dưới hoành niệu dục và được bao quanh bởi cơ hành xốp. Hai rễ dương vật dính vào ngành ngồi mu và bao quanh bởi cơ ngồi hang. Sự co thắt hai cơ này gây nên sự phóng tinh.

Ðầu xa của vật xốp có hình tháp tròn gọi là quy đầu dương vật, bờ của nó gọi là rãnh quy đầu. Lỗ niệu đạo ngoài mở ra ở đỉnh của quy đầu  dạng một khe hẹp. Bao quanh quy đầu là túi da, trước có vòng da cho phép quy đầu trượt ra trước, gọi là bao quy đầu.

Dương vật được cố định bởi hai dây chằng liên tục với các mạc của dương vật,dây chằng dạng đáy từ đường trắng giữa, dây chằng treo dương vật từ khớp mu.

Dương vật 

Hình. Dương vật

1. Thừng tinh    2. Bó mạch mu dương vật   3. Quy đầu 

Bài viết cùng chuyên mục

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Phế quản: giải phẫu và chức năng

Khi phế quản bị viêm do kích thích hoặc nhiễm trùng, dẫn đến việc thở khó khăn hơn, những người bị viêm phế quản cũng có xu hướng có nhiều chất nhầy và đờm hơn

Vòm họng: giải phẫu và chức năng

Vòm họng được bao quanh bởi nếp gấp vòi nhĩ họng và amidan, có thể bị viêm khi bị nhiễm trùng, nó chứa mô adeno, chống nhiễm trùng và mở các ống Eustachian

Thận: giải phẫu và chức năng

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Não: giải phẫu và chức năng

Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề

Phổi: giải phẫu và chức năng

Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực

Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng

Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản

Hệ sinh sản nữ: giải phẫu và chức năng

Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn tế bào trứng, mãi đến sau khi bắt đầu dậy thì, những tế bào này đã đủ trưởng thành để duy trì sự sống

Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng

Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp

Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng

Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn

Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng

Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất

Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng

Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật

Hệ thống hô hấp: giải phẫu và chức năng

Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở, hệ hô hấp cũng đóng một vai trò trong lời nói

Tim: giải phẫu và chức năng

Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ

Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng

Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra

Cơ thể người: các hệ thống cơ quan

Các nhóm hệ thống cơ quan phối hợp với nhau để tạo ra các chức năng hoàn chỉnh, có 11 hệ thống cơ quan chính trong cơ thể

Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)

Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng

Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)

Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương

Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh

Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu tiền đình ốc tai

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

Giải phẫu cơ quan thị giác

Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Giải phẫu các dây thần kinh gai sống

Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai

Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ

Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác

Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ

Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau, Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo.

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Giải phẫu gian não

Gian não là phần não phát sinh từ não trước, bị vùi vào giữa hai bán cầu đại não. Gian não bao gồm đồi não và vùng hạ đồi, quây quanh não thất III

Giải phẫu thân não tiểu não

Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục

Giải phẫu tủy gai

Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2

Đại cương giải phẫu hệ thần kinh

Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ

Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.

Giải phẫu bàng quang

Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng

Giải phẫu niệu quản

Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn

Giải phẫu thận

Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận

Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản

Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này

Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa

Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.

Giải phẫu ruột già (đại tràng)

Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.

Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng

Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.

Giải phẫu tá tràng và tụy

Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống

Giải phẫu gan

Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ

Giải phẫu lách

Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.

Giải phẫu dạ dày

Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.

Giải phẫu thực quản

Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.

Giải phẫu hầu

Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa

Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích

Giải phẫu mũi

Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi

Giải phẫu đại cương hệ hô hấp

Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.

Giải phẫu mạch máu chi dưới

Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.

Giải phẫu mạch máu chi trên

Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng

Giải phẫu tim

Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.

Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn

Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.

Giải phẫu cơ chi trên

Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.

Giải phẫu cơ đầu mặt cổ

Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang, Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ.

Giải phẫu hệ cơ

Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.

Giải phẫu xương khớp chi dưới

Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa

Giải phẫu xương khớp chi trên

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Giải phẫu khớp của thân

Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt

Giải phẫu xương lồng ngực

Đầu trước của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt.

Giải phẫu cột sống

Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Đại cương về giải phẫu xương khớp

Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.

Giải phẫu khí quản

Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái

Giải phẫu thanh quản

Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.

Giải phẫu phổi và màng phổi

Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.

Giải phẫu cơ chi dưới

Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3  khoát ngón tay.