Gatifloxacin: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

2019-03-12 10:27 AM

Tác dụng kháng khuẩn của gatifloxacin giống với ciprofloxacin, tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy gatifloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với các vi khuẩn Gram dương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Gatifloxacin.

Loại thuốc: Kháng sinh nhóm fluoroquinolon.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 200 mg, 400 mg.

Thuốc tiêm: 200 mg/20 ml, 400 mg/40 ml, 200 mg/100 ml, 400 mg/200 ml.

Thuốc nhỏ mắt: 0,3% (5 ml), 0,5% (2,5 ml), có chứa benzalkonium.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Gatifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon.

Cũng như các fluoroquinolon khác, gatifloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn duy trì cấu trúc siêu xoắn của DNA gyrase cần cho quá trình sao chép, phiên mã, tu sửa và phân chia DNA của nhiễm sắc thể trong thời gian phân chia tế bào. Nhóm thế 8-methoxy ở nhân 1,8-napthyridin trong cấu trúc của gatifloxacin có tác dụng làm tăng hoạt tính kháng sinh và làm giảm sự chọn lọc các đột biến kháng thuốc trên vi khuẩn Gram dương.

Gatifloxacin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương.

Tác dụng kháng khuẩn của gatifloxacin giống với ciprofloxacin, tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy gatifloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với các vi khuẩn Gram dương, kể cả pneumococci.

In vitro, gatifloxacin có tác dụng trên Streptococcus pneumoniae (bao gồm cả kháng penicilin) và trên vi khuẩn kỵ khí (như

Clostridium và Bacteroides) tốt hơn so với ciprofloxacin hoặc levofloxacin, trong khi đó gatifloxacin vẫn có hiệu lực tương đương với các thuốc này trên vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình (Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp.).

Cả in vitro và trên lâm sàng, gatifloxacin có tác dụng trên phần lớn Staphylococcus aureus (nhạy cảm với penicilin),

Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm với methicilin), Escherichia coli, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae.

Gatifloxacin cũng đã được chứng minh có tác dụng in vitro trên Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pyogenes, Acinetobacter iwoffii, Citrobacter koseri, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Proteus vulgaris và Peptostreptococcus spp. Tuy nhiên hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng gatifloxacin trên lâm sàng khi nhiễm các vi khuẩn này chưa được chứng minh bởi các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đầy đủ.

Cơ chế tác dụng của fluoroquinolon trong đó có gatifloxacin khác với cơ chế tác dụng của penicilin, cephalosporin, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin nên gatifloxacin vẫn có thể tác dụng đối với các vi khuẩn đã kháng với các kháng sinh này. Không có kháng chéo giữa gatifloxacin với các kháng sinh đó.

Dược động học

Gatifloxacin hấp thu qua mắt rất ít, không định lượng được (< 5 nanogam/ml).

Gatifloxacin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và không phụ thuộc vào bữa ăn, sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khi dùng đường uống khoảng 96%. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Dược động học của cùng một liều gatifloxacin một giờ sau khi dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch tương tự nhau, do đó hai đường dùng này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Gatifloxacin được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch (chủ yếu ở hệ hô hấp và tiết niệu) trong cơ thể, thể tích phân bố của thuốc trong cơ thể từ 1,5 - 2 lít/kg. Tỷ lệ gắn protein của thuốc xấp xỉ 20%. Gatifloxacin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng không chuyển hóa, chỉ dưới 1% của liều dùng thải trừ qua thận ở dạng chuyển hóa. Ngoài ra, một tỷ lệ nhỏ (5%) thải trừ dưới dạng không đổi qua phân. In vitro, gatifloxacin không ức chế các isoenzym CYP 3A4, 2D6, 2C9, 2C19, 1A2 của hệ cytochrom P450 và cũng không gây cảm ứng enzym, do đó gatifloxacin không làm thay đổi dược động học của các thuốc chuyển hóa qua hệ enzym này (thí dụ: Midazolam, cyclosporin, warfarin, theophylin) cũng như không làm thay đổi chuyển hóa của chính bản thân thuốc. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 7 - 14 giờ, do đó thuốc chỉ cần sử dụng 1 lần trong ngày. Thuốc phân bố vào sữa ở động vật.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: Viêm phế quản mãn (đợt cấp), viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (bao gồm cả S. pneumoniae kháng nhiều thuốc); lậu; nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng; viêm thận bể thận; viêm xoang cấp; nhiễm khuẩn đường tiết niệu, lao (hàng hai).

Viêm màng tiếp hợp nhiễm khuẩn.

Chống chỉ định

Người có tiền sử quá mẫn với gatifloxacin và các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Đái tháo đường; rối loạn glucose huyết (uống hoặc tiêm tĩnh mạch).

Thận trọng

Khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ: Gatifloxacin có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số người bệnh, do đó cần tránh sử dụng cho các người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, hạ kali huyết, hoặc đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid…) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol…); thận trọng khi sử dụng gatifloxacin cho người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp tim như nhịp tim chậm và thiếu máu cục bộ cơ tim cấp.

Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Gatifloxacin, cũng như phần lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hóa sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều loài động vật non, do đó không nên sử dụng gatifloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi. Đứt gân gót chân hoặc các gân khác có thể xảy ra trong hoặc sau khi sử dụng các quinolon, tuy nhiên chưa thấy có báo cáo về tác dụng bất lợi này của gatifloxacin.

Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Phản ứng bất lợi này đã được thông báo với nhiều loại kháng sinh trong đó có gatifloxacin và có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Cần lưu ý chẩn đoán chính xác các trường hợp ỉa chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.

Tác dụng trên thần kinh trung ương: Đã có các thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ác mộng khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này trong khi sử dụng gatifloxacin, cần dừng thuốc và có các biện pháp xử trí triệu chứng thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có các bệnh lý thần kinh trung ương (như động kinh, xơ cứng mạch não…) hoặc có các nguy cơ khác gây co giật.

Phản ứng trên da: Nhiễm độc do ánh sáng đã được thông báo khi sử dụng với nhiều kháng sinh nhóm quinolon nhưng riêng với gatifloxacin, cho đến nay, vẫn chưa có thông báo nào về phản ứng bất lợi này. Gatifloxacin có thể gây phản ứng mẫn cảm với ánh sáng nhưng nguy cơ thấp hơn nhiều so với ciprofloxacin hay lomefloxacin.

Tác dụng trên chuyển hóa: Gatifloxacin có thể gây rối loạn chuyển hóa glucose, bao gồm tăng và hạ glucose huyết, thường xảy ra ở người bệnh đái tháo đường; tuy nhiên hạ glucose huyết và đặc biệt là tăng glucose huyết đã xảy ra ở người bệnh không đái tháo đường. Nguy hiểm đe dọa tính mạng như hạ glucose huyết hôn mê, co giật đã xảy ra (rất hiếm). Mặc dù hầu hết các trường hợp rối loạn glucose huyết có thể ổn trở lại nhưng những ảnh hưởng nguy hại đã được báo cáo, vì vậy gatifloxacin không nên cho dùng ở người bệnh đái tháo đường.

Rối loạn glucose huyết còn gặp ở những người bệnh cao tuổi (65 tuổi hoặc hơn), người suy thận, người đang được sử dụng các thuốc để thay đổi đường huyết (uống hạ đường huyết hoặc insulin).

Do đó cần giám sát đường huyết trên các người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng gatifloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.

Phản ứng quá mẫn: Phản ứng mẫn cảm với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thậm chí sốc phản vệ đã được thông báo khi sử dụng các quinolon, bao gồm cả gatifloxacin. Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng qúa mẫn và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.

Đối với dạng thuốc nhỏ mắt: Chỉ dùng nhỏ mắt; không được tiêm dung dịch nhỏ mắt vào dưới kết mạc hoặc trực tiếp vào tiền phòng mắt. Kính áp tròng không nên dùng trong khi điều trị nhiễm khuẩn mắt.

Thời kỳ mang thai

Nghiên cứu trên động vật, Gatifloxacin gây ngộ độc cho thai. Gatifloxacin chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ trên thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Do chưa biết thuốc có phân bố vào sữa mẹ khi dùng trên người hay không, cần thận trong khi sử dụng Gatifloxacin cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy, rối loạn vị giác.

Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.

Viêm âm đạo, kích ứng nơi tiêm.

Mắt: Chứng sưng viêm mi mắt, xuất huyết kết mạc, rát kết mạc, khô mắt, phù, rát, viêm giác mạc, giảm thị lực, kích ứng kết mạc.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp nhanh.

Tiêu hóa: Đau bụng, chán ăn, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, loét miệng.

Chuyển hóa: Tăng đường huyết.

Cơ xương khớp: Đau khớp, chuột rút.

Thần kinh: Căng thẳng, kích động, lo lắng, mất ngủ, hoa mắt, giấc mơ bất thường.

Phản ứng dị ứng, sốt, đau lưng, đau ngực, phù mặt, suy nhược, ớn lạnh.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Viêm khớp, co thắt phế quản, viêm đại tràng màng giả, trầm cảm, khó nuốt, đau tai, phù miệng, nhịp chậm, rối loạn tâm thần, rối loạn vị giác, đau cơ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần ngừng sử dụng Gatifloxacin trong các trường hợp có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng quá mẫn, có phản ứng bất lợi trên thần kinh trung ương, viêm đau hoặc đứt gân. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện ỉa chảy trong khi đang dùng

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Ghi chú: Đối với Gatifloxacin dạng viên và dạng tiêm, nhà sản xuất đã tự nguyện rút khỏi thị trường toàn cầu (Bristol - Myers Squibb).

Ấn Độ đã cấm dùng dạng viên và thuốc tiêm từ ngày 25/3/2011.

Dược thư Anh (BNF 63) đã bỏ chuyên luận này. Drug information handbook 2012 chỉ định trong điều trị viêm màng tiếp hợp nhiễm khuẩn.

Tiêm truyền tĩnh mạch dưới dạng dung dịch 2 mg/ml trong 60 phút.

Thuốc dùng tại ch : Chỉ dùng nhỏ vào mắt bị viêm; tránh để tiếp xúc với vùng khác của mắt, ngón tay và các bề mặt khác.

Liều lượng

Uống, tiêm truyền tĩnh mạch: Liều 400 mg, ngày 1 lần. Thời gian điều trị tùy theo bệnh.

Tuy nhiên đa số các nước hiện nay đã ngừng điều trị bằng uống hoặc tiêm do an toàn.

Viêm màng tiếp hợp nhiễm khuẩn trẻ em ≥ 1 tu i và người lớn:

Dung dịch nhỏ mắt 0,3%.

Ngày 1 và 2: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị nhiễm khuẩn, cách 2 giờ/lần khi thức (tối đa: 8 lần/ngày).

Ngày 3 đến ngày thứ 7: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, cho tới 4 lần/ngày khi thức.

Dung dịch nhỏ mắt 0,5%.

Ngày đầu: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị viêm, cách 2 giờ một lần khi thức (tối đa 8 lần).

Ngày thứ 2 đến ngày thứ 7: Nhỏ một giọt vào mắt bị viêm, 2 – 4 lần/ngày khi thức.

Tương tác thuốc

Thuốc kháng acid (antacid): Gatifloxacin bị giảm hấp thu khi sử

dụng đồng thời với các antacid có chứa nhôm hoặc magnesi, do đó cần dùng Gatifloxacin ít nhất 4 giờ trước khi dùng các antacid này.

Các antacid có chứa calci và sữa không gây ra tương tác dược động học, có ý nghĩa lâm sàng với Gatifloxacin Gatifloxacin.

Sắt, các chế phẩm multivitamin và khoáng chất,sucralfat, didanosin (dạng viên có đệm để nhai được, hoặc hòa tan hoặc dạng bột trộn với antacid dành cho trẻ em): Có tương tác dược động học làm giảm hấp thu Gatifloxacin.

Warfarin: Mặc dù hiện nay chưa có báo cáo về tương tác xảy ra giữa Warfarin và Gatifloxacin, nhưng do một số Quinolon có khả năng làm tăng tác dụng của warfarin và dẫn xuất, cần giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin và các xét nghiệm đông máu thích hợp khác khi sử dụng các thuốc này đồng thời với các kháng sinh nhóm quinolon.

Probenecid: Tương tác dược động học làm kéo dài nửa đời thải trừ của Gatifloxacin.

Digoxin: Tương tác dược động học làm tăng nồng độ và độc tính của digoxin. Cần giám sát biểu hiện ngộ độc digoxin, khi xảy ra các biểu hiện này, phải định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương và hiệu chỉnh liều digoxin cho thích hợp.

NSAID: Có khả năng xảy ra tương tác dược lực học, làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương, co giật.

Các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT: Có khả năng xảy ra tương tác dược lực học, cộng tác dụng kéo dài khoảng QT.

Cimetidin, glyburid, midazolam, theophylin, các thuốc chuyển hóa qua microsom gan: Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng.

Gatifloxacin dùng với các thuốc thay đổi nồng độ glucose máu sẽ làm tăng nguy cơ rối loạn glucose huyết.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản: Ở nhiệt độ 15 - 25 độ C; không để đông lạnh.

Độ ổn định: Dung dịch sau khi pha loãng trong dịch tương hợp ổn định trong vòng 14 ngày nếu bảo quản nhiệt độ 20 - 26 độ C hoặc nhiệt độ 2 - 8 độ C. Dung dịch pha loãng này (trừ pha trong natri bicarbonat 5%) có thể ổn định tới 6 tháng nếu bảo quản nhiệt độ -25 đến -10 độ C, sau khi đưa ra khỏi tủ lạnh sâu, tiếp tục ổn định trong vòng 14 ngày nếu bảo quản nhiệt độ 20 - 26 độ C hoặc nhiệt độ 2 - 8 độ C. Các bình thuốc chỉ dùng một lần, phần còn thừa phải loại bỏ.

Tương kỵ

Vì có rất ít thông tin về tương kỵ của Gatifloxacin, nên không thêm bất kỳ thuốc nào khác vào dịch truyền Gatifloxacin hoặc vào cùng một đường truyền.

Quá liều và xử trí

Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng điều trị triệu chứng và điều trị h trợ, bao gồm: Gây nôn và rửa dạ dày để làm giảm hấp thu thuốc, bù đủ dịch cho người bệnh, theo dõi điện tâm đồ ít nhất trong vòng 24 giờ để giám sát các dấu hiệu kéo dài khoảng QT hoặc các biểu hiện loạn nhịp. Thẩm tách máu (giảm được 14% thuốc trong vòng 4 giờ) hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (giảm được 11% thuốc sau 8 ngày) ít có ý nghĩa trong việc loại trừ thuốc khỏi cơ thể.

Tên thương mại

Eftigati; Zytimar.

Bài viết cùng chuyên mục

Guanabenz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Guanabenz được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Guanabenz có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Wytensin.

Guaifenesin: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Guaifenesin điều trị ho và tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác, Guaifenesin thường không được sử dụng cho trường hợp ho do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài.

Green Tea: trà xanh giúp tỉnh táo

Green Tea (trà xanh) là một loại thảo mộc được sử dụng trong ung thư, cải thiện nhận thức, bệnh Crohn, lợi tiểu, mụn cóc sinh dục, đau đầu, bệnh tim, bệnh Parkinson, rối loạn dạ dày, giảm cân và tăng cholesterol trong máu.

Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch

Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.

Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho

Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.

Granulocytes (bạch cầu hạt): thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính

Granulocytes là một loại bạch cầu được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ cho những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng.

Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.

Gotu kola: thuốc điều hòa cơ thể chống mệt mỏi

Các công dụng được đề xuất của Gotu kola bao gồm điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tình dục, cảm lạnh, cúm thông thường, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ, giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch.

Goserelin: thuốc điều trị ung thư

Goserelin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, lạc nội mạc tử cung và mỏng nội mạc tử cung.

Guanfacine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý

Guanfacine điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể bao gồm các biện pháp tâm lý, giáo dục và xã hội.

Guarana: thuốc giảm cân

Guarana để giảm cân, tăng cường hiệu suất thể thao, giảm mệt mỏi về tinh thần và thể chất, hạ huyết áp, hội chứng mệt mỏi mãn tính, chất kích thích, lợi tiểu và chất làm se, và để ngăn ngừa bệnh sốt rét và bệnh kiết lỵ.

Golimumab: thuốc kháng thể đơn dòng

Golimumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp và viêm loét đại tràng. Golimumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Simponi, Simponi Aria.

Goldenseal: thuốc phòng ngừa bệnh tật

Goldenseal sử dụng cho cảm lạnh thông thường, viêm kết mạc, tiêu chảy, đau bụng kinh, rong kinh, đầy hơi, viêm dạ dày, viêm đại tràng, lở miệng nướu, nhiễm trùng đường hô hấp, nấm ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Goldenrod: thuốc tăng cường sức khỏe

Goldenrod sử dụng làm thuốc lợi tiểu, chống viêm và chống co thắt, cũng như điều trị bệnh gút, thấp khớp, viêm khớp, chàm, lao phổi cấp tính, tiểu đường, gan to, trĩ, chảy máu trong, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, phì đại tuyến tiền liệt.

Gold Bond Anti Itch Lotion: kem dưỡng da chống ngứa

Gold Bond Anti Itch Lotion là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm ngứa tạm thời liên quan đến bỏng nhẹ, kích ứng da nhẹ, cháy nắng, chàm hoặc bệnh vẩy nến.

Glycopyrrolate: thuốc kháng cholinergic

Glycopyrrolate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong phẫu thuật để giảm tiết nước bọt trước khi phẫu thuật, giảm tác dụng cholinergic trong phẫu thuật, đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ và như một loại thuốc hỗ trợ điều trị loét dạ dày.

Glycopyrrolate Inhaled: thuốc hít điều trị tắc nghẽn phế quản

Glycopyrrolate Inhaled được sử dụng để điều trị lâu dài, duy trì luồng khí khi tình trạng tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bao gồm viêm phế quản mãn tính và hoặc khí thũng.

Glycerin: thuốc điều trị táo bón

Glycerin được sử dụng để giảm táo bón thường xuyên. Nhẹ nhàng đưa đầu thuốc vào trực tràng với chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia, với thuốc dạng lỏng, hãy bóp bầu cho đến khi tất cả chất lỏng được đẩy hết ra.

Glycerin Rectal: thuốc đặt trực tràng điều trị táo bón

Glycerin Rectal điều trị táo bón không thường xuyên, thương hiệu khác như Fleet Glycerin Suppositories, Fleet Liquid Glycerin Suppositories, Pedia-Lax Glycerin Suppositories, và Pedia-Lax Liquid Glycerin Suppositories.

Glyburide: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glyburide là một loại thuốc tiểu đường được sử dụng để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glyburide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Diabeta, Glynase và Glynase PresTab.

Guselkumab: thuốc điều trị viêm khớp vẩy nến

Guselkumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ở người lớn để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến thể mảng  từ trung bình đến nặng, là những ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu.

Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam

Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.

Glutamine: thuốc điều trị hội chứng ruột ngắn

Glutamine được chỉ định để điều trị Hội chứng ruột ngắn ở những bệnh nhân được hỗ trợ dinh dưỡng chuyên biệt khi được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng tái tổ hợp ở người được chấp thuận cho chỉ định này.

Glucarpidase: thuốc giải độc methotrexate

Glucarpidase được sử dụng để điều trị nồng độ methotrexate độc trong huyết tương (lớn hơn 1 micromole / L) ở những bệnh nhân chậm thanh thải methotrexate do suy giảm chức năng thận.

Glimepiride: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Glimepiride được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu cao ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nó cũng có thể được sử dụng với các loại thuốc tiểu đường khác.

Glecaprevir Pibrentasvir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Glecaprevir-Pibrentasvir là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính. Glecaprevir-Pibrentasvir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Mavyret.

Glandular Products: các sản phẩm chiết xuất từ động vật

Glandular Products tăng cường chức năng tuyến thượng thận, tăng cường chức năng gan, tăng cường chức năng tụy, tăng cường chức năng tuyến giáp.

Ginkgo Biloba: thuốc điều trị thiếu máu não

Ginkgo biloba điều trị chứng say độ cao, thiểu năng mạch máu não, rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt, chứng tăng nhãn áp không liên tục, thoái hóa điểm vàng, mất trí nhớ, hội chứng tiền kinh nguyệt.

Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau

Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.

Gepirone: thuốc điều trị trầm cảm

Gepirone đang chờ FDA chấp thuận để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nặng. Gepirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Travivo.

Gentamicin Topical: thuốc bôi chống nhiễm trùng

Gentamicin Topical được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm. Gentamicin Topical có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Gemifloxacin: thuốc kháng sinh

Gemifloxacin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phế quản mãn tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở người lớn.

Gemcitabine: thuốc điều trị ung thư

Gemcitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Germanium: thuốc điều trị ung thư

Gecmani được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư. Hiệu quả của Germanium chưa được chứng minh, nó có thể có hại.

Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật

Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.

Garcinia: thuốc giảm cân

Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.

Galcanezumab: thuốc điều trị đau nửa đầu

Galcanezumab là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu và điều trị chứng đau đầu từng cơn ở người lớn, tên thương hiệu khác như Emgality, Galcanezumab-gnlm.

Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II

Glumeron 30 MR là thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Viên nén giải phóng có kiểm soát.

GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình

Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.

Grafeel: thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy

Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải tủy. Rút ngắn thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.

Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp

Go-on được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Goclio: thuốc điều trị bệnh gout

Goclio được chỉ định ở bệnh nhân tăng acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gout).

Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Glupin CR điều trị đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định.

Glumeron MR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin

Glumeron MR điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp 2) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết. Gliclazid nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Glucose 30% (Dextrose): thuốc điều trị hạ đường huyết

Glucose 30% (Dextrose) điều trị hạ glucose huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương. Làm test dung nạp glucose (uống).

Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2

Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.

Glotamuc: thuốc làm loãng đàm khi viêm đường hô hấp

Glotamuc làm loãng đàm được chỉ định trong các trường hợp sau: ho cấp tính do tăng tiết chất nhầy quá mức, viêm phế quản cấp và mạn, viêm thanh quản - hầu, viêm xoang mũi và viêm tai giữa thanh dịch.

Glotadol 500: thuốc hạ sốt giảm đau không steroid

Glotadol 500 co tác dụng hạ sốt và làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến vừa như đau đầu và đau cơ thông thường, đau nhức do cảm cúm hay cảm lạnh, đau lưng, đau răng, đau do viêm khớp nhẹ và đau do hành kinh.

Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi

Glodas điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng. Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Glisan 30 MR/Gluzitop MR 60: thuốc điều trị đái tháo đường type 2

Khởi đầu 30 mg/ngày. Chỉnh liều phụ thuộc đáp ứng đường huyết, khoảng 2 tuần-1 tháng/lần, mỗi lần tăng 30 mg, tối đa 120 mg/ngày. Có thể phối hợp metformin, ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.

Glirit: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glirit điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.

Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimvaz được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được.

Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Glidin MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Thuốc Glidin MR điều trị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy tác dụng.

Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da

Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.

Gemfibstad: thuốc điều trị mỡ máu

Gemfibstad được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết týp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành.

Geloplasma: thuốc thay thế huyết tương

Geloplasma dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, đề phòng hạ huyết áp.

Gavix: thuốc điều trị và dự phòng bệnh mạch vành

Làm giảm hay dự phòng các biến cố do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi nhồi máu cơ tim.

Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.

Gastrylstad: thuốc điều trị đầy hơi và khó chịu

Gastrylstad làm giảm chứng đầy hơi và khó chịu do chứa nhiều khí ở đường tiêu hóa như: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Chứng khó tiêu. Cơ thể phối hợp với các thuốc kháng Acid.

Gardasil: vắc xin chống vi rút Papilloma ở người (HPV)

Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6, 11, 16, 18). Gardasil LTM là vắc-xin tái tổ hợp tứ giá, bảo vệ chống vi rút Papilloma ở người (HPV).

Gamalate B6: thuốc điều trị suy nhược thần kinh chức năng

Sản phẩm Gamalate B6 được sử dụng trên đối tượng là người lớn với chức năng hỗ trợ trong điều trị suy nhược thần kinh chức năng bao gồm các tình trạng.

Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật

Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.

Galagi 8: thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ bệnh Alzheimer

Galagi 8 là thuốc chứa Galantamine dùng điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Thuốc Galagi không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.

Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú

Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.

GabaHasan: thuốc chống động kinh và giảm cơn đau thần kinh

Thuốc Gabahasan 300 có tác dụng chống động kinh hay giảm cơn đau thần kinh. Cụ thể, gabapentin gắn với tiểu đơn vị trên kênh Canxi, gây ức chế kênh canxi, tạo ra tác dụng chống động kinh co giật.

Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn

Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.

Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.

Galvus: kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Galvus được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM).

Guaifenesin: Babyflu Expectorant, Pediaflu, thuốc long đờm

Guaifenesin có tác dụng long đờm do kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản

Glycin: acid amin bổ trợ dinh dưỡng, rửa trong phẫu thuật

Glycin, acid aminoacetic là một acid amin không thiết yếu, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem, trong cơ thể, glycin bị giáng hóa theo nhiều đường

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, cung cấp một phổ rộng kháng thể IgG chống lại nhiều vi khuẩn và virus, các kháng thể IgG này được dùng để tạo miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm bắp (IGIM): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm bắp, được dùng để tạo miễn dịch thụ động cho những đối tượng nhạy cảm phải tiếp xúc với một số bệnh lây nhiễm, khi chưa được tiêm vắc xin phòng các bệnh đó

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG)

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus

Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại

Dùng globulin miễn dịch kháng dại hoặc huyết thanh kháng dại để tạo nhanh miễn dịch thụ động tạm thời cho những người tiếp xúc với bệnh hoặc virus dại mà chưa tiêm phòng vắc xin

Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván (ngựa)

Globulin miễn dịch chống uốn ván hoặc huyết thanh chống uốn ván được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại bệnh uốn ván

Glimepirid: thuốc chống đái tháo đường, dẫn chất sulfonylure

Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động, còn khả năng giải phóng insulin

Giả độc tố uốn ván hấp phụ: Vaccinum tetani adsorbatum

Vắc xin uốn ván được điều chế bằng cách dùng formaldehyd để phân giải độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani, sau đó được hấp phụ bởi tá dược chứa nhôm như nhôm kali sulfat

Gemcitabin hydrochlorid: thuốc chống ung thư

Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.

Galantamin: thuốc chống sa sút trí tuệ

Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic.

Gabapentin: thuốc chống động kinh, điều trị đau thần kinh

Gabapentin hấp thu qua đường tiêu hóa theo cơ chế bão hòa, khi liều tăng, sinh khả dụng lại giảm, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 2 đến 3 giờ.

Giotrif: thuốc điều trị ung thư phổi

Đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó.

Gitrabin

Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.

Geofcobal

Không nên dùng sau 1 tháng nếu không hiệu quả. Ngưng dùng nếu có dấu hiệu mẫn cảm. Phụ nữ mang thai (nếu cần), cho con bú (không nên dùng). Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Gynoflor

Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn âm đạo nhẹ-trung bình 1 - 2 viên/ngày x 6-12 ngày, đưa sâu vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, tốt nhất ở tư thế nằm cẳng chân hơi gập lại.

Gastrofast

Tác dụng dội ngược khi dùng thường xuyên, nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa, phù, giảm kali huyết, tăng natri huyết, rất hiếm: tiêu chảy. Dùng cách 2 giờ với thuốc khác.

Gran

Giảm bạch cầu trung tính dai dẳng ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các giải pháp khác giúp điều trị giảm bạch cầu hạt trở nên không thích hợp.

Granisetron Kabi

Điều trị liều tương tự như liều trong phòng ngừa, có thể sử dụng thêm 1 liều cách liều ban đầu 10 phút (trong vòng 24 giờ dạng liều đơn hoặc chia 2 lần ở trẻ em).

Gomrusa

Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.

Gemhope

Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.

Glucolyte 2

Điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu & hậu phẫu, trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu K, Mg, Phospho & Zn. Dùng đồng thời với các dung dịch protein trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Glibenclamide Stada

Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan: liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày.

Glivec

Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.

Grafalon

Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.

Growsel

Mệt mỏi do cảm cúm, sau ốm. Bổ sung kẽm: trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, khóc đêm; phụ nữ mang thai, ốm nghén, cho con bú.

Gasmotin

Phản ứng phụ. Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, đau bụng, buồn nôn/nôn, thay đổi vị giác, đánh trống ngực, khó ở, choáng váng, nhức đầu, thay đổi huyết học, tăng triglyceride, tăng men gan.

Glucerna

Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của bác sỹ. Hộp đã mở phải đậy kín, giữ nơi khô mát (không giữ lạnh), sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần.

Gadovist

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Glucophage 500

Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.

Grovit

Sirô Grovit được chỉ định điều trị tình trạng thiếu vitamin và dùng như một nguồn bổ sung dinh dưỡng trong chế độ ăn, đáp ứng nhu cầu vitamin gia tăng trong các trường hợp như trẻ đang lớn, chăm sóc sau phẫu thuật và các bệnh nhiễm trùng nặng.

Gelofusine

Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng.

Galderma

Do có thể xảy ra sự gắn kết tương tranh trên tiểu đơn vị ribosom 50S, không nên dùng đồng thời các chế phẩm bôi da có chứa erythromycin và clindamycin.

Grepiflox

Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.

Mục lục các thuốc theo vần G

Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.

Ginkor Fort

Ginkor Fort! Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức chịu đựng của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau.

Genurin

Genurin, Flavoxate là một thuốc dãn cơ trơn giống papaverine, tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện.

Genoptic

Gentamicine sulfate là kháng sinh tan trong nước thuộc nhóm aminoside, nói chung có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh Gram dương và Gram âm.

Gemzar

Gemzar có hoạt chất chính là gemcitabine, có tên quốc tế chung là 2 deoxy 2, 2 difluorocytidine monohydrochloride đồng phân beta.

Geldene

Geldene! Piroxicam là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc họ oxicam. Dùng xoa bóp ngoài da, piroxicam có tác dụng kháng viêm và giảm đau.

Gastropulgite

Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acide không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày.

Glucobay

Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.

Griseofulvin

Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.

Gonadotropins

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết

Gonadorelin

Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.

Glyceryl trinitrat

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim.

Glycerol

Khi uống, glycerol, làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.

Glutethimid

Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.

Glucose

Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.

Glucagon

Glucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết.

Guanethidin

Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.

Glipizid

Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.

Gliclazid

Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.

Glibenclamid

Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.

Gentamicin

Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.

Gemfibrozil

Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid.

Ganciclovir

Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.

Gali nitrat

Gali nitrat là muối vô cơ kim loại có tác dụng làm giảm calci huyết. Thuốc có tác dụng ức chế tiêu xương do mô ung thư gây ra.

Galamin

Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp cận thụ thể.