Ganfort: thuốc giảm áp suất nội nhãn

2020-11-22 05:21 PM

Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Allergan.

Thành phần

Mỗi mL: Bimatoprost 0.3mg, timolol 5mg.

Các đặc tính dược lực học

Nhóm dược trị liệu

Thuốc phối hợp của Timolol – tác nhân chẹn beta dùng trong nhãn khoa.

Mã ATC: S01ED 51.

Cơ chế tác dụng

Ganfort gồm 2 hoạt chất: bimatoprost và timolol maleat. Hai thành phần này làm hạ áp suất nội nhãn (IOP) qua cơ chế tác dụng bổ sung và tác dụng phối hợp, dẫn đến làm hạ thêm áp suất nội nhãn so với khi dùng từng thành phần riêng rẽ. Ganfort có khởi phát tác dụng nhanh.

Bimatoprost là một chất làm hạ nhãn áp mạnh. Đó là một prostamide tổng hợp, có liên quan với prostaglandin F2α (PGF2α) về mặt cấu trúc phân tử và tác động thông qua thụ thể prostamide đã được xác định.

Bimatoprost làm hạ áp suất nội nhãn ở người bằng cách làm tăng thoát thủy dịch qua mạng lưới bè củng mạc và màng bồ đào-củng mạc (thông qua các kênh Schlemm).

Timolol là một thuốc chẹn thụ thể beta1 và beta2 adrenergic (không chọn lọc), không có tác động kích thích thần kinh giao cảm nội tại đáng kể hay tác dụng trực tiếp làm giảm hoạt động cơ tim, cũng như không có tác dụng vô cảm tại chỗ (tác động ổn định màng). Timolol làm hạ áp suất nội nhãn bằng cách giảm sự hình thành thủy dịch.

Tác dụng lâm sàng

Bimatoprost làm hạ áp suất nội nhãn với tác dụng hạ nhãn áp đạt đỉnh vào khoảng 12 giờ; timolol có tác dụng hạ nhãn áp đạt đỉnh vào khoảng 1-2 giờ. Cả bimatoprost và timolol làm hạ áp suất nội nhãn đáng kể sau liều dùng đầu tiên.

Tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn của Ganfort không kém tác dụng đạt được do điều trị bổ trợ bằng bimatoprost (1 lần/ngày) và timolol (2 lần/ngày).

Một số dữ liệu y văn hiện có về Ganfort cho thấy dùng thuốc vào buổi tối có thể có hiệu quả hơn trong việc làm hạ áp suất nội nhãn so với dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, nên xem xét khả năng tuân thủ việc dùng thuốc khi cân nhắc dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối.

Sử dụng ở trẻ em

Hiệu quả và độ an toàn của Ganfort trên đối tượng trẻ em từ 0-18 tuổi chưa được thiết lập.

Các đặc tính dược động học

Thuốc Ganfort

Nồng độ bimatoprost và timolol trong huyết tương đã được xác định trong một nghiên cứu chéo so sánh đơn trị liệu với điều trị Ganfort cho những người khỏe mạnh. Sự hấp thu toàn thân của từng thuốc rất ít và không bị ảnh hưởng do sự phối hợp trong một công thức duy nhất.

Trong 2 nghiên cứu kéo dài 12 tháng đánh giá sự hấp thu toàn thân, không quan sát thấy sự tích lũy thuốc ở từng thành phần riêng rẽ.

Bimatoprost

Bimatoprost thấm tốt vào giác mạc và củng mạc người ở phòng thí nghiệm. Sau khi nhỏ mắt, nồng độ tồn lưu toàn thân của bimatoprost rất thấp, không tích lũy theo thời gian. Sau khi nhỏ mắt 1 giọt bimatoprost 0,03% 1 lần/ngày vào cả hai mắt trong 2 tuần, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong vòng 10 phút sau khi nhỏ mắt và giảm xuống dưới mức giới hạn có thể phát hiện (0,025 ng/mL) trong vòng 1,5 giờ sau khi nhỏ mắt. Các trị số trung bình của nồng độ cao nhất (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC0-24 giờ) tương tự nhau giữa ngày thứ 7 và ngày thứ 14 ở mức xấp xỉ 0,08 ng/mL và 0,09 ng•giờ/mL một cách tương ứng. Điều đó cho thấy là nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được ngay trong tuần đầu tiên sử dụng thuốc.

Bimatoprost được phân bố vừa phải vào các mô trong cơ thể, thể tích phân bố toàn thân ở người ở trạng thái ổn định là 0,67 lít/kg. Trong máu người, bimatoprost chủ yếu ở trong huyết tương. Bimatoprost gắn kết với protein huyết tương khoảng 88%.

Bimatoprost là dạng lưu thông chủ yếu trong máu một khi nó vào được tuần hoàn toàn thân sau khi dùng đường mắt. Sau đó bimatoprost trải qua sự oxy hóa, N-khử ethyl và glucuronide hóa để tạo thành nhiều chất chuyển hóa khác nhau.

Bimatoprost được thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết của thận, đến 67% liều dùng đường tĩnh mạch cho những người tình nguyện khỏe mạnh được bài tiết qua nước tiểu, 25% liều dùng được bài tiết qua phân. Thời gian bán thải được xác định sau khi dùng đường tĩnh mạch là khoảng 45 phút, độ thanh thải trong máu toàn phần là 1,5 lít/giờ/kg.

Đặc điểm ở bệnh nhân cao tuổi

Sau khi dùng liều 2 lần/ngày, trị số trung bình của diện tích dưới đườngcong nồng độ (AUC0-24 giờ) của bimatoprost 0,0634 ng•giờ/mL ở người cao tuổi (những người 65 tuổi hoặc lớn hơn) cao hơn đáng kể so với 0,0218 ng•giờ/mL ở người lớn trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên, dấu hiệu này không xác đáng về lâm sàng vì nồng độ thuốc tồn lưu toàn thân đối với cả người cao tuổi và người trẻ tuổi duy trì ở mức rất thấp sau khi dùng đường mắt. Không có sự tích lũy bimatoprost trong máu theo thời gian và biểu đồ về an toàn giống nhau giữa bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi.

Timolol

Sau khi nhỏ mắt dung dịch 0,5% cho người đã phẫu thuật đục thủy tinh thể, nồng độ đỉnh của timolol là 898 ng/mL ở thủy dịch 1 giờ sau khi dùng. Một phần của liều này được hấp thu toàn thân, từ đó thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan. Thời gian bán hủy của timolol ở huyết tương khoảng 4-6 giờ. Timolol được chuyển hóa một phần ở gan rồi được bài tiết cùng chất chuyển hóa của nó qua thận. Timolol không gắn mạnh vào huyết tương.

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính ở mắt

Các nghiên cứu tiền lâm sàng về độc tính ở mắt khi dùng liều lặp lại của dạng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% cho thấy dữ liệu an toàn ở mắt tương tự như của bimatoprost (dùng đơn độc) hoặc timolol (dùng đơn độc).

Ganfort (đa liều)

Không quan sát thấy các tác dụng phụ đáng kể về độc tính tại mắt hoặc toàn thân ở thỏ khi cho dùng bimatoprost 0,03% bằng cách nhỏ mắt tại chỗ cũng như được bỗ trợ bằng timolol 0,5%, 2 lần/ngày trong 3 tháng hoặc phối hợp với timolol 0,5%, 3 lần/ngày trong 1 tháng. Dùng tại mắt dạng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%, 2 lần/ngày trong 6 tháng ở khỉ đã không gây ra các tác dụng phụ toàn thân đáng kể về độc tính. Các tác dụng ở mắt trên khỉ khi được dùng dạng phối hợp giới hạn chỉ ở những thay đổi quanh mắt, được đặc trưng bởi sự tăng nổi bật của rãnh mí mắt, rộng khe mí mắt và tăng sắc tố ở mống mắt.

Những tác dụng quanh mắt này có thể liên quan với nhóm hợp chất prostaglandin, vì đã quan sát thấy các kết quả tương tự trong các nghiên cứu về mắt lâu dài trước đây đối với bimatoprost ở khỉ và với các chất tương tự prostaglandin khác.

Độ an toàn ở mắt của bimatoprost 0,03% (dùng đơn độc) và timolol 0,5% (dùng đơn độc) đã được chứng minh bởi các nghiên cứu tiền lâm sàng (được mô tả dưới đây) được dùng để hỗ trợ cho việc phê duyệt LUMIGAN and Timoptic, theo thứ tự tương ứng, và bởi hồ sơ ghi chép về việc sử dụng lâm sàng an toàn của những sản phẩm này.

Bimatoprost

Độc tính của bimatoprost (dùng đơn độc) đã được đánh giá trong các nghiên cứu nhỏ mắt trong thời gian đến 1 tháng ở thỏ trắng New Zealand (NZW), thời gian đến 6 tháng ở thỏ Dutch belted (DB), thời gian đến 1 tháng ở chó, và thời gian đến 1 năm ở khỉ.

Khó chịu ở mắt và sung huyết kết mạc nhẹ, thoáng qua đã được ghi nhận ở thỏ NZW trong cả hai nghiên cứu 3 ngày và 1 tháng ở nồng độ bimatoprost thấp là 0,001%. Tuy nhiên, thỏ sử dụng dung dịch giả dược cho thấy đáp ứng tương tự. Chó cho thấy khó chịu ở mắt và ban đỏ kết mạc nhẹ, thoáng qua ở nồng độ thấp là bimatoprost 0,001% và ở nhóm đối chứng dùng giả dược. Sử dụng bimatoprost hoặc giả dược cho thỏ DB không gây ra kích ứng mắt ở bất kỳ nghiên cứu nào. Vì kích ứng mắt nhẹ, thoáng qua được quan sát thấy ở thỏ NZW và chó dùng 4 lần/ngày nhưng không thấy ở thỏ DB được cho dùng cùng công thức bimatoprost và giả dược, 2 lần/ngày, những tác dụng này có thể là do tần suất dùng thuốc cao hơn. Không có tác dụng toàn thân nào được ghi nhận trong nghiên cứu ở mắt trên thỏ trong 6 tháng là nghiên cứu đã đạt được AUCde tối đa cao hơn gấp 360 lần trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%.

Khỉ được nhỏ mắt 1 giọt bimatoprost 0,03% 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày hoặc bimatoprost 0,1%, 2 lần/ngày trong 52 tuần cho thấy sự tăng phụ thuộc liều về sự nổi bật của rãnh mí mắt dẫn đến rộng khe mí mắt của mắt được điều trị. Mức độ nặng và tỷ lệ của tác dụng này liên quan tạm thời với liều dùng. Không quan sát thấy thay đổi nào về chức năng hoặc vi thể liên quan với thay đổi quanh mắt. Đã ghi nhận tăng sắc tố ở mống mắt trên một số động vật trong tất cả các nhóm được điều trị. Không quan sát thấy sự tăng số lượng tế bào melanin liên quan với sự nhiễm sắc tố. Dường như cơ chế tăng sắc tố mống mắt là do tăng kích thích sản xuất melanin ở tế bào melanin và không phải là do tăng số lượng tế bào melanin. Liều cao nhất (0,1%, 2 lần/ngày) đã tạo ra AUCde tối đa cao hơn gấp khoảng 440 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị phối hợp trên lâm sàng bằng bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%.

Timolol

Dùng timolol 1,5% (đơn độc) cho thỏ và chó vào 1 mắt, 3 lần/ngày lên đến 12 tháng (5 ngày/tuần) chỉ dẫn đến kích ứng mắt nhẹ, liên quan với điều trị.

Độc tính toàn thân

Các nghiên cứu về độc tính toàn thân chưa được thực hiện với dạng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% do cơ chế tác dụng rõ ràng và đã được hiểu rõ về các hợp chất riêng rẽ và sự đánh giá độc tính toàn thân rộng rãi về các hợp chất riêng rẽ trong các nghiên cứu sau đây.

Bimatoprost

Ảnh hưởng trong các nghiên cứu phi lâm sàng chỉ được quan sát ở các mức tiếp xúc được xem là đủ vượt quá mức tiếp xúc tối đa đối với người cho thấy ít có ý nghĩa đối với việc sử dụng lâm sàng.

Không quan sát thấy các tác dụng ở chuột nhắt được dùng bimatoprost 4 mg/kg/ngày uống trong 3 tháng. Liều này tạo ra AUCde tối đa cao hơn gấp khoảng 1000 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%. Chuột nhắt cái được cho dùng liều uống 8 mg/kg/ngày cho thấy sự tăng sinh tế bào bạch huyết tuyến ức có hồi phục. Kết quả này chỉ quan sát thấy ở chuột nhắt và AUCde tối đa cao hơn gấp khoảng 3000 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%.

Giảm tiêu thụ thức ăn và tăng alanin aminotransferase (ALT) và aspartat aminotransferase (AST) đã được quan sát thấy ở chuột cống đực được cho dùng ≥8 mg/kg/ngày trong 13 tuần. Giảm thể trọng và tăng thể trọng có hồi phục đã được quan sát thấy ở cả hai giống với liều ≥4 mg/kg/ngày. Tăng trọng lượng buồng trứng có hồi phục kèm theo chậm thoái hóa hoàng thể đã được ghi nhận chỉ ở chuột cái dùng ≥4 mg/kg/ngày. Các tác dụng trên buồng trứng chỉ được quan sát thấy trong các nghiên cứu với chuột cống chưa sinh đẻ và vì những tác dụng này không thấy ở các loài khác hoặc chuột cống mang thai cho thấy là bimatoprost có thể ảnh hưởng duy nhất đến chu kỳ hoàng thể ở chuột cống chưa sinh đẻ. Những kết quả này được quan sát thấy ở AUCde cao hơn ít nhất gấp 11.000 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%. Tính đặc hiệu loài và các giới hạn tiếp xúc đáng kể chỉ ra rằng nguy cơ ảnh hưởng đến buồng trứng ở người là không đáng kể. Không có những tác dụng liên quan đến thuốc ở cả hai giống với liều 0,1 mg/kg/ngày. Đã quan sát thấy sự giảm nhẹ (9%) về thể trọng ở chuột cống cái (2 mg/kg/ngày) so với nhóm đối chứng trong nghiên cứu 1 năm trên chuột cống. Có sự tăng nhẹ về hoạt tính của transaminase (khoảng 3 lần) ở chuột đực trong tất cả các nhóm liều nhưng những thay đổi này không liên quan với bất kỳ tổn thương mô bệnh học nào và khả năng phục hồi là rõ ràng. Các tác dụng đến buồng trứng và gan có hồi phục và được xem là đặc hiệu loài vì những thay đổi này không được quan sát thấy ở chuột nhắt và khỉ với mức tiếp xúc toàn thân cao hơn lên đến gấp 8500 đến 99000 lần theo thứ tự tương ứng, so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%.

Các tác dụng quanh mắt cũng đã được quan sát thấy khi tiêm tĩnh mạch 0,01 mg/kg/ngày ở khỉ trong 17 tuần. Tiêm tĩnh mạch 0,01 mg/kg/ngày tạo ra AUCde cao hơn gấp khoảng 1600 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%. Các tác dụng quanh mắt qua đi sau khi ngừng điều trị. Không phát hiện thấy các bất thường về chức năng hoặc giải phẫu của mắt. Nguyên nhân cơ bản của sự nổi bật của rãnh mí mắt và rộng khe mí mắt quan sát thấy khi dùng tại mắt và tiêm tĩnh mạch cho khỉ chưa được biết. Vì các thay đổi quanh mắt được quan sát thấy với bimatoprost dùng cả tại mắt và tiêm tĩnh mạch, những nghiên cứu này cho thấy có những tác dụng đặc hiệu thụ thể tại chỗ là cơ sở của những tác dụng quanh mắt ở khỉ.

Timolol

Timolol maleat được dùng đường uống cho chuột cống hoặc chó với các liều đến 50 mg/kg/ngày trong thời gian lên đến 4 tháng đã không gây ra độc tính liên quan đến thuốc.

Các nghiên cứu về khả năng gây ung thư và độc tính gen

Bimatoprost không có khả năng gây ung thư ở chuột nhắt hoặc chuột cống khi được dùng bằng cách đưa qua ống vào dạ dày bằng đường miệng với các liều đến 2 mg/kg/ngày ở chuột nhắt và 1 mg/kg/ngày ở chuột cống trong 104 tuần cho các trị số AUC cao hơn gấp khoảng 1300 lần và 2000 lần so với trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%.

Trong một nghiên cứu 2 năm với timolol maleat được dùng đường uống cho chuột cống, có sự tăng có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ u tế bào ưa crôm tuyến thượng thận ở chuột cống đực được dùng 300 mg/kg/ngày. Liều này gấp khoảng 510.000 lần liều hàng ngày của bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% ở người.

Cả bimatoprost và timolol maleat đều không được xem là có nguy cơ về độc tính gen, dựa trên các kết quả của một loạt các xét nghiệm toàn diện về độc tính gen. Bimatoprost không gây đột biến hoặc gây gãy nhiễm sắc thể trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm u lympho ở chuột nhắt hoặc ở thử nghiệm vi nhân in vivo ở chuột nhắt. Timolol maleat không có tiềm năng gây đột biến khi được thử nghiệm in vivo (chuột nhắt), trong thử nghiệm vi nhân và thử nghiệm về phát sinh tế bào (các liều lên đến 800 mg/kg) và trong thử nghiệm biến đổi tế bào khối u tân sinh in vitro (lên đến 100 μg/mL). Trong thử nghiệm Ames, nồng độ cao nhất của timolol đã được sử dụng là 5.000 hoặc 10.000 μg/đĩa, có liên quan với sự tăng các thể hồi biến (revertants) có ý nghĩa thống kê được quan sát thấy với chủng thử nghiệm TA 100 (trong 7 thử nghiệm sao chép) nhưng không thấy ở 3 chủng còn lại. Trong thử nghiệm với chủng thử nghiệm TA 100, không quan sát thấy mối quan hệ đáp ứng phù hợp liều và tỷ lệ thể hồi biến của mẫu thử nghiệm trên mẫu đối chứng không đạt đến 2. Một tỷ lệ bằng 2 thường được xem là tiêu chuẩn cho thử nghiệm Ames dương tính.

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản

Trong nghiên cứu về khả năng sinh sản và sự phát triển sớm của phôi ở chuột cống, không có các tác dụng nào liên quan đến thuốc khi dùng bimatoprost với liều lên đến 0,6 mg/kg/ngày trên hiệu suất sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái, độc tính đối với chuột cống bố hoặc mẹ, các thông số phân tích tinh trùng, các thông số về sự làm tổ ở tử cung hoặc khả năng sống của phôi. Liều cao nhất đã tạo ra Cmax cao hơn gấp 160 lần so với ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%. Mặc dù AUCde đối với liều 0,6 mg/kg/ngày không được xác định trong nghiên cứu đặc biệt này, ở nghiên cứu này nó có thể được suy ra là cao hơn gấp 710 lần trị số ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng từ các dữ liệu tiếp xúc thuốc trong nghiên cứu về sự phát triển phôi.

Các nghiên cứu về sinh sản và khả năng sinh sản đối với timolol ở chuột cống cho thấy không có tác dụng bất lợi nào trên khả năng sinh sản của chuột đực hoặc cái ở các liều lên đến 5100 lần liều hàng ngày của dạng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% ở người.

Các nghiên cứu về sự phát triển của phôi-thai

Trong một nghiên cứu về sự phát triển của phôi-thai ở chuột nhắt CD-1 được dùng bimatoprost 0,3 và 0,6 mg/kg/ngày đường uống, độc tính đối với chuột mẹ được thấy rõ ràng dưới dạng một tỷ lệ phần trăm nhỏ về sẩy thai muộn (ngày 16-17) và đẻ non. Không có độc tính đối với chuột mẹ xảy ra ở liều bimatoprost 0,1 mg/kg/ngày (Cmax cao hơn gấp 28 lần so với người được dùng chế độ điều trị lâm sàng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%). Liều thấp nhất cho thấy độc tính đối với chuột mẹ (bimatoprost 0,3 mg/kg/ngày) có AUCde cao hơn gấp 220 lần so với ở người được dùng chế độ điều trị lâm sàng. Nồng độ không quan sát thấy tác dụng có hại (NOAEL) ở phôi-thai là bimatoprost 0,6 mg/kg/ngày, tạo ra AUCde cao hơn gấp 490 lần so với người được dùng chế độ điều trị lâm sàng.

Các nghiên cứu về tính gây quái thai với timolol trên chuột nhắt, chuột cống và thỏ với các liều uống lên đến 50 mg/kg/ngày (gấp 8.600 lần liều hàng ngày của bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% ở người) cho thấy không có bằng chứng về dị dạng thai. Mặc dù chậm cốt hóa xương ở thai đã được quan sát thấy ở liều này trên chuột cống, không có các tác dụng bất lợi trên sự phát triển của con sau sinh. Liều 1000 mg/kg/ngày (gấp 170.000 lần liều hàng ngày của bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5% ở người) gây độc cho động vật mẹ ở chuột nhắt và dẫn đến tăng số lượng tiêu thai.

Các nghiên cứu trước sinh và sau sinh

Trong nghiên cứu về sự phát triển trước sinh và sau sinh, điều trị chuột cống thế hệ F0 bằng bimatoprost ≥0,3 mg/kg/ngày đã ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai và sự phát triển trước sinh, biểu hiện dưới dạng thời kỳ mang thai kéo dài, tiêu thai muộn, tử vong thai, tử vong sau sinh và giảm thể trọng của chuột con. Ở liều bimatoprost 0,6 mg/kg/ngày, đã quan sát thấy giảm số lứa đẻ ở vật mẹ, chỉ số thai nghén và số lứa đẻ được bú mẹ. Không quan sát thấy ảnh hưởng nào đến sự phát triển sau sinh và hiệu suất giao phối của con thế hệ F1 ở liều bimatoprost 0,1 mg/kg/ngày là liều tạo ra mức tiếp xúc gấp 94 lần mức tiếp xúc ở người (AUCde). Những thông số này bị ảnh hưởng nhẹ ở liều 0,3 mg/kg/ngày là liều tạo ra mức tiếp xúc gấp 280 lần mức tiếp xúc ở người khi dùng dạng phối hợp bimatoprost 0,03%/ timolol 0,5%. Chức năng hành vi thần kinh, thủ thuật mở tử cung và lứa đẻ ở chuột cống thế hệ F1 không bị ảnh hưởng bởi các liều cao bimatoprost 0,3 mg/kg/ngày.

Chỉ định và công dụng

Làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với các thuốc chẹn beta hoặc các chất tương tự prostaglandin dùng tại chỗ.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc nhỏ mắt

Ganfort được chỉ định dùng tại chỗ cho mắt.

Cũng như với bất kỳ thuốc nhỏ mắt nào, để giảm khả năng hấp thu toàn thân, khuyến cáo nên ấn vào túi lệ ở góc mắt trong (bít điểm lệ) trong ít nhất 1 phút. Nên thực hiện điều này ngay sau khi nhỏ vào mỗi mắt (Thực hành y khoa chuẩn).

Liều khuyến cáo cho Ganfort là 1 giọt vào mắt bệnh 1 lần/ngày, dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Một số dữ liệu y văn hiện có về Ganfort cho thấy dùng thuốc vào buổi tối có thể có hiệu quả hơn trong việc làm hạ áp suất nội nhãn so với dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, nên xem xét khả năng tuân thủ việc dùng thuốc khi cân nhắc dùng vào buổi sáng hoặc buổi tối.

Nếu quên 1 liều, nên tiếp tục điều trị với liều kế tiếp như đã định. Không được vượt Quá liều dùng là một giọt vào mắt bệnh mỗi ngày.

Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc dùng tại chỗ đường mắt, phải nhỏ các thuốc khác nhau cách nhau ít nhất 5 phút.

Sử dụng ở trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của Ganfort chưa được xác định ở bệnh nhi.

Sử dụng ở người cao tuổi

Chưa quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn và hiệu quả giữa bệnh nhân người lớn cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận

Chưa có nghiên cứu về Ganfort trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.Vì vậy cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này.

Cảnh báo

Cần thận trọng khi sử dụng Ganfort ở bệnh nhân bị viêm nội nhãn hoạt động (ví dụ: viêm màng bồ đào) vì tình trạng viêm có thể trầm trọng hơn.

Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được báo cáo trong khi điều trị bằng Ganfort. Nên thận trọng khi dùng Ganfort cho bệnh nhân không có thủy tinh thể, bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo với bao sau thủy tinh thể bị rách, hoặc những bệnh nhân đã biết có yếu tố nguy cơ về phù hoàng điểm (ví dụ: phẫu thuật trong mắt, tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc, bệnh viêm mắt và bệnh võng mạc do đái tháo đường).

Đã quan sát thấy được sự tăng sắc tố ở mống mắt sau khi điều trị bằng Ganfort. Bệnh nhân cần được thông báo về khả năng tăng sắc tố màu nâu ở mống mắt, có thể là vĩnh viễn. Sự thay đổi sắc tố là do tăng hàm lượng melanin trong tế bào melanin, hơn là tăng số lượng tế bào melanin.

Ảnh hưởng lâu dài của sự tăng sắc tố ở mống mắt chưa được biết. Sự thay đổi màu của mống mắt được ghi nhận khi dùng bimatoprost tại mắt có thể không được chú ý trong vài tháng đến nhiều năm. Cả nốt nơvi (nevus) và các đốm sắc tố nâu (freckle) trong mống mắt dường như đều không bị ảnh hưởng do điều trị.

Ganfort đã được báo cáo gây ra các thay đổi đối với mô nhiễm sắc tố.

Thay đổi về sắc tố đã được báo cáo thường gặp nhất là tăng sắc tố của da quanh mắt và sậm màu lông mi. Nhiễm sắc tố quanh ổ mắt đã được báo cáo là có hồi phục ở một số bệnh nhân.

Có khả năng phát triển lông ở những vùng dung dịch Ganfort tiếp xúc lặp lại với bề mặt da. Vì vậy, điều quan trọng là nhỏ Ganfort theo chỉ dẫn và tránh để thuốc chảy trên má hoặc những vùng da khác.

Trong các nghiên cứu về dung dịch nhỏ mắt bimatoprost 0,03% ở bệnh nhân bị glaucoma hoặc tăng nhãn áp, đã chứng minh được rằng việc tiếp xúc với mắt thường xuyên với hơn 1 liều bimatoprost mỗi ngày có thể làm giảm tác dụng làm hạ áp suất nội nhãn. Nên theo dõi áp suất nội nhãn ở những bệnh nhân sử dụng dung dịch nhỏ mắt bimatoprost với các chất tương tự prostaglandin khác.

Ganfort chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân bị các tình trạng viêm nhãn cầu, glaucoma tân mạch, glaucoma do viêm, glaucoma góc đóng, glaucoma bẩm sinh hoặc glaucoma góc hẹp.

Cũng như với các thuốc dùng tại chỗ cho mắt, các hoạt chất bimatoprost và timolol trong Ganfort có thể được hấp thu toàn thân. Chưa quan sát thấy sự tăng hấp thu toàn thân của các hoạt chất riêng rẽ.

Do thành phần beta-adrenergic là timolol, các phản ứng phụ điển hình của thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic toàn thân có thể xảy ra, bao gồm các phản ứng sau:

Phản vệ

Trong khi dùng thuốc chẹn beta, những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử phản ứng phản vệ nặng với nhiều chất gây dị ứng thì có thể có phản ứng nhiều hơn với việc dùng lặp lại các chất gây dị ứng trên.

Những bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều epinephrin thông thường được sử dụng để điều trị phản ứng phản vệ.

Rối loạn tim

Mặc dù hiếm gặp, nhưng các tác dụng trên tim mạch đã được báo cáo, bao gồm cả tử vong do suy tim. Cần thận trọng khi sử dụng Ganfort ở bệnh nhân bị bệnh tim mạch (ví dụ: bệnh mạch vành, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, bloc tim độ 1 và suy tim) và hạ huyết áp.

Những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch cần được theo dõi về các dấu hiệu xấu đi của những bệnh này.

Rối loạn hô hấp

Mặc dù hiếm, các phản ứng hô hấp đã được báo cáo, kể cả tử vong, do co thắt phế quản.

Ganfort nên được chỉ định thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mức độ nhẹ và trung bình.

Bệnh đái tháo đường

Cần thận trọng khi dùng thuốc chẹn betaadrenergic cho bệnh nhân bị hạ đường huyết tự phát hoặc bệnh nhân đái tháo đường (đặc biệt là những người bị đái tháo đường không ổn định) vì thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết cấp tính.

Cường tuyến giáp

Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu của cường tuyến giáp.

Bệnh giác mạc

Thuốc chẹn beta dùng cho mắt có thể gây khô mắt. Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân bị bệnh giác mạc.

Bong màng mạch

Bong màng mạch sau thủ thuật lọc đã được báo cáo với việc sử dụng trị liệu ức chế thủy dịch (ví dụ timolol).

Các thuốc chẹn beta khác

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn beta-adrenergic toàn thân do khả năng có tác dụng cộng hưởng trên sự phong bế beta toàn thân. Nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của những bệnh nhân này. Không khuyến cáo việc sử dụng 2 thuốc chẹn beta-adrenergic dùng tại chỗ.

Gây mê phẫu thuật

Thuốc chẹn beta dùng cho mắt có thể làm giảm nhịp tim nhanh bù trừ và tăng nguy cơ hạ huyết áp khi sử dụng kết hợp với thuốc gây mê. Bác sĩ gây mê phải được thông báo nếu bệnh nhân đang sử dụng Ganfort.

Chức năng gan và thận

Ganfort chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận; cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân này.

Rối loạn mạch

Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng (tức là hiện tượng Raynaud).

Sử dụng kính sát tròng

Những bệnh nhân đang mang kính sát tròng mềm (ưa nước) cần được hướng dẫn để tháo kính sát tròng ra trước khi sử dụng dung dịch Ganfort và chờ ít nhất 15 phút sau khi nhỏ Ganfort mới có thể mang lại kính sát tròng mềm.

Cảnh báo và thận trọng chung

Cần hướng dẫn cho bệnh nhân tránh để đầu của lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.

Chất benzalkonium chlorid trong Ganfort (đa liều) có thể được hấp thụ và gây đổi màu kính sát tròng mềm.

Benzalkonium chlorid trong Ganfort đã được xác định là an toàn cho mắt bằng 2 nghiên cứu tiền lâm sàng về độc tính ở mắt khi dùng Ganfort và giả dược có chứa 0,005% benzalkonium chlorid. Các nghiên cứu này đã cho thấy không có tác dụng phụ ở kết mạc hoặc giác mạc bằng cách kiểm tra mắt và mô bệnh học vi thể.

Sử dụng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của Ganfort chưa được chứng minh trên bệnh nhân nhi.

Sử dụng trong lão khoa

Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn và hiệu quả đã được quan sát giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân người lớn khác.

Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc

Ganfort không ảnh hưởng đáng kể trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Cũng như bất kỳ thuốc điều trị mắt nào, nếu xảy ra nhìn mờ thoáng qua khi nhỏ mắt, bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hay sử dụng máy móc.

Quá liều

Chưa có thông tin về Quá liều Ganfort ở người. Nếu xảy ra Quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ; cần duy trì đường thở thông thoáng.

Nếu vô ý uống nhầm Ganfort, thông tin sau đây có thể hữu ích: trong các nghiên cứu 2 tuần cho chuột cống và chuột nhắt dùng đường uống, liều bimatoprost lên đến 100 mg/kg/ngày không gây ra bất kỳ độc tính nào. Liều này cao hơn gấp 36 lần so với liều khi tình cờ uống một chai 7,5 mL dung dịch nhỏ mắt 0,03% bimatoprost với trẻ nhỏ nặng 10kg.

Đã có báo cáo về vô ý dùng Quá liều dung dịch nhỏ mắt timolol dẫn đến các tác dụng toàn thân tương tự như đã gặp với thuốc chẹn betaadrenergic toàn thân như chóng mặt, nhức đầu, hơi thở ngắn, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và ngừng tim. Một nghiên cứu về thẩm tách máu in vitro, sử dụng 14C timolol cộng thêm vào huyết tương người hoặc máu toàn phần cho thấy timolol được thẩm tách dễ dàng khỏi các dịch này, tuy nhiên một nghiên cứu ở các bệnh nhân suy thận cho thấy timolol không dễ dàng được thẩm tách.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Ganfort ở những bệnh nhân có các tình trạng sau:

Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Bệnh đường hô hấp tái hoạt bao gồm cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.

Nhịp tim chậm xoang, hội chứng nút xoang bệnh lý (sick sinus syndrome), bloc xoang nhĩ, bloc nhĩ thất độ II hoặc độ III không được kiểm soát bằng máy tạo nhịp tim, suy tim rõ, sốc do tim.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc dùng Ganfort cho phụ nữ có thai.

Ganfort chỉ được dùng trong thai kỳ nếu lợi ích có thể có đối với người mẹ cao hơn nguy cơ có thể có đối với thai nhi.

Cho con bú

Timolol đã được phát hiện trong sữa mẹ sau khi dùng thuốc đường uống và nhỏ mắt. Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy bimatoprost được bài tiết vào sữa của chuột cho con bú.

Không nên dùng Ganfort cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện với Ganfort.

Thuốc chẹn beta-adrenergic

Cần theo dõi những bệnh nhân đang dùng một thuốc chẹn beta-adrenergic đường toàn thân (ví dụ: đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) và Ganfort do khả năng có tác dụng cộng gộp chẹn beta đối với cả huyết áp toàn thân và áp suất nội nhãn.

Thuốc chống tăng huyết áp/glycosid tim

Có khả năng xảy ra các tác dụng cộng thêm dẫn đến hạ huyết áp, và/hoặc nhịp tim chậm rõ rệt khi dùng dung dịch nhỏ mắt chứa timolol đồng thời với các thuốc chẹn kênh calci dùng đường uống, guanethidin, thuốc chống loạn nhịp, các digitalis glycosid, thuốc có tác dụng giống phó giao cảm và các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Thuốc giãn đồng tử

Mặc dù timolol có ít hoặc không có tác dụng trên kích thước của đồng tử, thỉnh thoảng có báo cáo về giãn đồng tử khi timolol được dùng với thuốc giãn đồng tử như adrenalin.

Thuốc ức chế CYP2D6

Đã có báo cáo về tác dụng chẹn beta toàn thân mạnh thêm (ví dụ: giảm nhịp tim, trầm cảm) trong khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP2D6 [ví dụ: quinidin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI)] và timolol.

Tác dụng ngoại ý

Kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng - Nghiên cứu 192024-018T và192024-021T với Ganfort (đa liều)

Trong các nghiên cứu lâm sàng then chốt 192024-018T và 192024-021T với Ganfort, hầu hết các phản ứng phụ đều thoáng qua và không ở mức độ cần phải ngừng điều trị. Các phản ứng phụ đã được mã hóa, sử dụng từ điển COSTART có sẵn vào thời điểm nghiên cứu. Trình bày dữ liệu gộp 12 tháng từ các nghiên cứu then chốt và phản ánh các phản ứng phụ ở nhánh điều trị Ganfort như đã được báo cáo. Trình bày các phản ứng phụ với tỷ lệ <1% trong dữ liệu gộp 12 tháng từ các nghiên cứu then chốt 192024-018T và 192024-021T. Sự sắp xếp các phản ứng phụ dựa trên phân loại hệ cơ quan theo MedDRA (SOC) theo thứ tự đã được thống nhất quốc tế.

Kinh nghiệm hậu mãi - Ganfort (đa liều)

Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng hậu mãi Ganfort (đa liều) trong thực hành lâm sàng. Vì những phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không được biết nên không thể ước tính về tần suất.

Rối loạn mắt: Phù hoàng điểm dạng nang, làm sâu thêm rãnh mí mắt (chứng lõm mắt), tăng sắc tố mống mắt, sung mắt, nhìn mờ.

Rối loạn da và mô dưới da: Tăng sắc tố da (quanh mắt), rụng tóc.

Rối loạn tim mạch: Nhịp tim chậm.

Rối loạn chung và tại ví trí dùng thuốc: Mệt mỏi, rối loạn hệ thống miễn dịch, phản ứng quá mẫn bao gồm các dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm da dị ứng, phù mạch, dị ứng mắt.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, rối loạn vị giác.

Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, ác mộng.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hen suyễn, khó thở.

Các phản ứng phụ bổ sung

Các phản ứng phụ bổ sung được liệt kê dưới đây đã được báo cáo với các hoạt chất bimatoprost và timolol và có khả năng xảy ra với Ganfort:

Bimatoprost 0,03% đa liều (dùng nhỏ mắt)

Rối loạn mắt: Mỏi mắt, sậm màu lông mi, viêm mống mắt.

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn.

Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.

Timolol (dùng nhỏ mắt)

Rối loạn mắt: Giảm nhạy cảm giác mạc, song thị, giả Pemphigus, sa mi mắt, thay đổi khúc xạ, các dấu hiệu và triệu chứng kích ứng mắt bao gồm viêm kết mạc và viêm giác mạc.

Rối loạn tim: Loạn nhịp, bloc nhĩ thất, ngừng tim, suy tim, đau ngực, suy tim sung huyết, phù, bloc tim, đánh trống ngực, phù phổi, cơn đau thắt ngực xấu đi.

Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai.

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược.

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm cả phản vệ, Lupus ban đỏ hệ thống.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường.

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.

Rối loạn hệ thần kinh: Thiếu máu não cục bộ, tai biến mạch máu não, tăng các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhược cơ nặng, dị cảm, ngất.

Rối loạn tâm thần: Thay đổi hành vi và các rối loạn tâm thần bao gồm lo âu, lú lẫn, trầm cảm, mất định hướng, ảo giác, bồn chồn, mất trí nhớ, buồn ngủ.

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Giảm dục năng, bệnh Peyronie, xơ hóa sau màng bụng, rối loạn chức năng tình dục.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản (chủ yếu ở bệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản từ trước, ho, sung huyết mũi, suy hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Rối loạn da và mô dưới da: Đợt cấp tính của bệnh vảy nến, phát ban dạng vảy nến, phát ban da.

Rối loạn mạch (một phần do tim mạch): Khập khiễng cách hồi, tay và chân lạnh, hạ huyết áp, hiện tượng Raynaud.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C. Giữ lọ thuốc trong hộp carton.

Không dùng thuốc quá 4 tuần sau khi mở.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch nhỏ mắt: hộp 1 lọ 3mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Guanabenz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Guanabenz được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Guanabenz có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Wytensin.

Guaifenesin: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Guaifenesin điều trị ho và tắc nghẽn do cảm lạnh thông thường, viêm phế quản và các bệnh về hô hấp khác, Guaifenesin thường không được sử dụng cho trường hợp ho do hút thuốc hoặc các vấn đề về hô hấp kéo dài.

Green Tea: trà xanh giúp tỉnh táo

Green Tea (trà xanh) là một loại thảo mộc được sử dụng trong ung thư, cải thiện nhận thức, bệnh Crohn, lợi tiểu, mụn cóc sinh dục, đau đầu, bệnh tim, bệnh Parkinson, rối loạn dạ dày, giảm cân và tăng cholesterol trong máu.

Grapefruit: thuốc điều trị bệnh tim mạch

Grapefruit được sử dụng trong điều trị để giảm sự lắng đọng của mảng bám trên thành động mạch, hen suyễn, eczema, ung thư, như bổ sung chất xơ, giảm hồng cầu, cholesterol cao, bổ sung kali, bệnh vẩy nến.

Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho

Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.

Granulocytes (bạch cầu hạt): thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính

Granulocytes là một loại bạch cầu được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ cho những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng.

Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.

Gotu kola: thuốc điều hòa cơ thể chống mệt mỏi

Các công dụng được đề xuất của Gotu kola bao gồm điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tình dục, cảm lạnh, cúm thông thường, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ, giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch.

Goserelin: thuốc điều trị ung thư

Goserelin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, lạc nội mạc tử cung và mỏng nội mạc tử cung.

Guanfacine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý

Guanfacine điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể bao gồm các biện pháp tâm lý, giáo dục và xã hội.

Guarana: thuốc giảm cân

Guarana để giảm cân, tăng cường hiệu suất thể thao, giảm mệt mỏi về tinh thần và thể chất, hạ huyết áp, hội chứng mệt mỏi mãn tính, chất kích thích, lợi tiểu và chất làm se, và để ngăn ngừa bệnh sốt rét và bệnh kiết lỵ.

Golimumab: thuốc kháng thể đơn dòng

Golimumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp và viêm loét đại tràng. Golimumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Simponi, Simponi Aria.

Goldenseal: thuốc phòng ngừa bệnh tật

Goldenseal sử dụng cho cảm lạnh thông thường, viêm kết mạc, tiêu chảy, đau bụng kinh, rong kinh, đầy hơi, viêm dạ dày, viêm đại tràng, lở miệng nướu, nhiễm trùng đường hô hấp, nấm ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu.

Goldenrod: thuốc tăng cường sức khỏe

Goldenrod sử dụng làm thuốc lợi tiểu, chống viêm và chống co thắt, cũng như điều trị bệnh gút, thấp khớp, viêm khớp, chàm, lao phổi cấp tính, tiểu đường, gan to, trĩ, chảy máu trong, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, phì đại tuyến tiền liệt.

Gold Bond Anti Itch Lotion: kem dưỡng da chống ngứa

Gold Bond Anti Itch Lotion là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm ngứa tạm thời liên quan đến bỏng nhẹ, kích ứng da nhẹ, cháy nắng, chàm hoặc bệnh vẩy nến.

Glycopyrrolate: thuốc kháng cholinergic

Glycopyrrolate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong phẫu thuật để giảm tiết nước bọt trước khi phẫu thuật, giảm tác dụng cholinergic trong phẫu thuật, đảo ngược sự phong tỏa thần kinh cơ và như một loại thuốc hỗ trợ điều trị loét dạ dày.

Glycopyrrolate Inhaled: thuốc hít điều trị tắc nghẽn phế quản

Glycopyrrolate Inhaled được sử dụng để điều trị lâu dài, duy trì luồng khí khi tình trạng tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bao gồm viêm phế quản mãn tính và hoặc khí thũng.

Glycerin: thuốc điều trị táo bón

Glycerin được sử dụng để giảm táo bón thường xuyên. Nhẹ nhàng đưa đầu thuốc vào trực tràng với chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia, với thuốc dạng lỏng, hãy bóp bầu cho đến khi tất cả chất lỏng được đẩy hết ra.

Glycerin Rectal: thuốc đặt trực tràng điều trị táo bón

Glycerin Rectal điều trị táo bón không thường xuyên, thương hiệu khác như Fleet Glycerin Suppositories, Fleet Liquid Glycerin Suppositories, Pedia-Lax Glycerin Suppositories, và Pedia-Lax Liquid Glycerin Suppositories.

Glyburide: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glyburide là một loại thuốc tiểu đường được sử dụng để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Glyburide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Diabeta, Glynase và Glynase PresTab.

Guselkumab: thuốc điều trị viêm khớp vẩy nến

Guselkumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ở người lớn để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến thể mảng  từ trung bình đến nặng, là những ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu.

Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam

Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.

Glutamine: thuốc điều trị hội chứng ruột ngắn

Glutamine được chỉ định để điều trị Hội chứng ruột ngắn ở những bệnh nhân được hỗ trợ dinh dưỡng chuyên biệt khi được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng tái tổ hợp ở người được chấp thuận cho chỉ định này.

Glucarpidase: thuốc giải độc methotrexate

Glucarpidase được sử dụng để điều trị nồng độ methotrexate độc trong huyết tương (lớn hơn 1 micromole / L) ở những bệnh nhân chậm thanh thải methotrexate do suy giảm chức năng thận.

Glimepiride: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Glimepiride được sử dụng để kiểm soát lượng đường trong máu cao ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Nó cũng có thể được sử dụng với các loại thuốc tiểu đường khác.

Glecaprevir Pibrentasvir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Glecaprevir-Pibrentasvir là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính. Glecaprevir-Pibrentasvir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Mavyret.

Glandular Products: các sản phẩm chiết xuất từ động vật

Glandular Products tăng cường chức năng tuyến thượng thận, tăng cường chức năng gan, tăng cường chức năng tụy, tăng cường chức năng tuyến giáp.

Ginkgo Biloba: thuốc điều trị thiếu máu não

Ginkgo biloba điều trị chứng say độ cao, thiểu năng mạch máu não, rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt, chứng tăng nhãn áp không liên tục, thoái hóa điểm vàng, mất trí nhớ, hội chứng tiền kinh nguyệt.

Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau

Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.

Gepirone: thuốc điều trị trầm cảm

Gepirone đang chờ FDA chấp thuận để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nặng. Gepirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Travivo.

Gentamicin Topical: thuốc bôi chống nhiễm trùng

Gentamicin Topical được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm. Gentamicin Topical có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Gemifloxacin: thuốc kháng sinh

Gemifloxacin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm phế quản mãn tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở người lớn.

Gemcitabine: thuốc điều trị ung thư

Gemcitabine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Germanium: thuốc điều trị ung thư

Gecmani được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư. Hiệu quả của Germanium chưa được chứng minh, nó có thể có hại.

Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật

Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.

Garcinia: thuốc giảm cân

Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.

Galcanezumab: thuốc điều trị đau nửa đầu

Galcanezumab là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu và điều trị chứng đau đầu từng cơn ở người lớn, tên thương hiệu khác như Emgality, Galcanezumab-gnlm.

Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II

Glumeron 30 MR là thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Viên nén giải phóng có kiểm soát.

GliritDHG: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

GliritDHG là thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 có tác dụng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân. Với thành phần hoạt chất chính là metformin kết hợp với glibenclamid, thuốc được chỉ định điều trị kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện để kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Giberyl 8/Giberyl 12: thuốc điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ đến trung bình

Giberyl 8/Giberyl 12 điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ nhẹ-trung bình trong bệnh Alzheimer. Nên uống 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa ăn sáng và tối. Đảm bảo uống đủ nước.

Grafeel: thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy

Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải tủy. Rút ngắn thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.

Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp

Go-on được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Goclio: thuốc điều trị bệnh gout

Goclio được chỉ định ở bệnh nhân tăng acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gout).

Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Glupin CR điều trị đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định.

Glumeron MR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin

Glumeron MR điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (týp 2) mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose huyết. Gliclazid nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Glucose 30% (Dextrose): thuốc điều trị hạ đường huyết

Glucose 30% (Dextrose) điều trị hạ glucose huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương. Làm test dung nạp glucose (uống).

Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2

Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.

Glotamuc: thuốc làm loãng đàm khi viêm đường hô hấp

Glotamuc làm loãng đàm được chỉ định trong các trường hợp sau: ho cấp tính do tăng tiết chất nhầy quá mức, viêm phế quản cấp và mạn, viêm thanh quản - hầu, viêm xoang mũi và viêm tai giữa thanh dịch.

Glotadol 500: thuốc hạ sốt giảm đau không steroid

Glotadol 500 co tác dụng hạ sốt và làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến vừa như đau đầu và đau cơ thông thường, đau nhức do cảm cúm hay cảm lạnh, đau lưng, đau răng, đau do viêm khớp nhẹ và đau do hành kinh.

Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi

Glodas điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng. Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Glisan 30 MR/Gluzitop MR 60: thuốc điều trị đái tháo đường type 2

Khởi đầu 30 mg/ngày. Chỉnh liều phụ thuộc đáp ứng đường huyết, khoảng 2 tuần-1 tháng/lần, mỗi lần tăng 30 mg, tối đa 120 mg/ngày. Có thể phối hợp metformin, ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.

Glirit: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glirit điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.

Glimvaz: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimvaz được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập để làm giảm nồng độ glucose huyết ở bệnh nhân bị đái tháo đường không phụ thuộc insulin mà sự tăng đường huyết không thể kiểm soát được.

Glimepiride Stella: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Glimepiride Stella được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng, tập thể dục để làm hạ glucose huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin khi mức glucose huyết không được kiểm soát thỏa đáng bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Glidin MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Thuốc Glidin MR điều trị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy tác dụng.

Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da

Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.

Gemfibstad: thuốc điều trị mỡ máu

Gemfibstad được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết týp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành.

Geloplasma: thuốc thay thế huyết tương

Geloplasma dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, đề phòng hạ huyết áp.

Gavix: thuốc điều trị và dự phòng bệnh mạch vành

Làm giảm hay dự phòng các biến cố do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi nhồi máu cơ tim.

Gaviscon: thuốc điều trị trào ngược da dày thực quản

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp: điều trị các triệu chứng của trào ngược da dày thực quản. Nhìn chung, tác dụng của thuốc Gaviscon ở cả các loại không có quá nhiều khác biệt.

Gastrylstad: thuốc điều trị đầy hơi và khó chịu

Gastrylstad làm giảm chứng đầy hơi và khó chịu do chứa nhiều khí ở đường tiêu hóa như: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Chứng khó tiêu. Cơ thể phối hợp với các thuốc kháng Acid.

Gardasil: vắc xin chống vi rút Papilloma ở người (HPV)

Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6, 11, 16, 18). Gardasil LTM là vắc-xin tái tổ hợp tứ giá, bảo vệ chống vi rút Papilloma ở người (HPV).

Gamalate B6: thuốc điều trị suy nhược thần kinh chức năng

Sản phẩm Gamalate B6 được sử dụng trên đối tượng là người lớn với chức năng hỗ trợ trong điều trị suy nhược thần kinh chức năng bao gồm các tình trạng.

Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật

Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.

Galagi 8: thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ bệnh Alzheimer

Galagi 8 là thuốc chứa Galantamine dùng điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Thuốc Galagi không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.

Galactogil Lactation: giúp hỗ trợ tăng tiết sữa ở phụ nữ cho con bú

Galactogil Lactation là cốm lợi sữa được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên như mạch nha, tiểu hồi và hạt hồi giúp tăng cường tiết sữa cho mẹ đang cho con bú.

GabaHasan: thuốc chống động kinh và giảm cơn đau thần kinh

Thuốc Gabahasan 300 có tác dụng chống động kinh hay giảm cơn đau thần kinh. Cụ thể, gabapentin gắn với tiểu đơn vị trên kênh Canxi, gây ức chế kênh canxi, tạo ra tác dụng chống động kinh co giật.

Galvus Met: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Galvus Met được chỉ định như một thuốc bổ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được đường huyết đạt yêu cầu khi dùng metformin hydrochlorid.

Galvus: kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Galvus được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM).

Guaifenesin: Babyflu Expectorant, Pediaflu, thuốc long đờm

Guaifenesin có tác dụng long đờm do kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản

Glycin: acid amin bổ trợ dinh dưỡng, rửa trong phẫu thuật

Glycin, acid aminoacetic là một acid amin không thiết yếu, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem, trong cơ thể, glycin bị giáng hóa theo nhiều đường

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, cung cấp một phổ rộng kháng thể IgG chống lại nhiều vi khuẩn và virus, các kháng thể IgG này được dùng để tạo miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm bắp (IGIM): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm bắp, được dùng để tạo miễn dịch thụ động cho những đối tượng nhạy cảm phải tiếp xúc với một số bệnh lây nhiễm, khi chưa được tiêm vắc xin phòng các bệnh đó

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG)

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus

Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại

Dùng globulin miễn dịch kháng dại hoặc huyết thanh kháng dại để tạo nhanh miễn dịch thụ động tạm thời cho những người tiếp xúc với bệnh hoặc virus dại mà chưa tiêm phòng vắc xin

Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván (ngựa)

Globulin miễn dịch chống uốn ván hoặc huyết thanh chống uốn ván được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại bệnh uốn ván

Glimepirid: thuốc chống đái tháo đường, dẫn chất sulfonylure

Tác dụng chủ yếu của glimepirid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy còn hoạt động, còn khả năng giải phóng insulin

Giả độc tố uốn ván hấp phụ: Vaccinum tetani adsorbatum

Vắc xin uốn ván được điều chế bằng cách dùng formaldehyd để phân giải độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani, sau đó được hấp phụ bởi tá dược chứa nhôm như nhôm kali sulfat

Gemcitabin hydrochlorid: thuốc chống ung thư

Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.

Gatifloxacin: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon

Tác dụng kháng khuẩn của gatifloxacin giống với ciprofloxacin, tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy gatifloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với các vi khuẩn Gram dương.

Galantamin: thuốc chống sa sút trí tuệ

Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic.

Gabapentin: thuốc chống động kinh, điều trị đau thần kinh

Gabapentin hấp thu qua đường tiêu hóa theo cơ chế bão hòa, khi liều tăng, sinh khả dụng lại giảm, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 2 đến 3 giờ.

Giotrif: thuốc điều trị ung thư phổi

Đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó.

Gitrabin

Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.

Geofcobal

Không nên dùng sau 1 tháng nếu không hiệu quả. Ngưng dùng nếu có dấu hiệu mẫn cảm. Phụ nữ mang thai (nếu cần), cho con bú (không nên dùng). Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Gynoflor

Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, nhiễm khuẩn âm đạo nhẹ-trung bình 1 - 2 viên/ngày x 6-12 ngày, đưa sâu vào âm đạo buổi tối trước khi đi ngủ, tốt nhất ở tư thế nằm cẳng chân hơi gập lại.

Gastrofast

Tác dụng dội ngược khi dùng thường xuyên, nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa, phù, giảm kali huyết, tăng natri huyết, rất hiếm: tiêu chảy. Dùng cách 2 giờ với thuốc khác.

Gran

Giảm bạch cầu trung tính dai dẳng ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các giải pháp khác giúp điều trị giảm bạch cầu hạt trở nên không thích hợp.

Granisetron Kabi

Điều trị liều tương tự như liều trong phòng ngừa, có thể sử dụng thêm 1 liều cách liều ban đầu 10 phút (trong vòng 24 giờ dạng liều đơn hoặc chia 2 lần ở trẻ em).

Gomrusa

Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.

Gemhope

Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.

Glucolyte 2

Điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu & hậu phẫu, trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu K, Mg, Phospho & Zn. Dùng đồng thời với các dung dịch protein trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Glibenclamide Stada

Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan: liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày.

Glivec

Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.

Grafalon

Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.

Growsel

Mệt mỏi do cảm cúm, sau ốm. Bổ sung kẽm: trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, khóc đêm; phụ nữ mang thai, ốm nghén, cho con bú.

Gasmotin

Phản ứng phụ. Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, đau bụng, buồn nôn/nôn, thay đổi vị giác, đánh trống ngực, khó ở, choáng váng, nhức đầu, thay đổi huyết học, tăng triglyceride, tăng men gan.

Glucerna

Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của bác sỹ. Hộp đã mở phải đậy kín, giữ nơi khô mát (không giữ lạnh), sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần.

Gadovist

Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.

Glucophage 500

Uống thuốc trong bữa ăn, sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine, phân bố: metformine được khuếch tán nhanh đến các mô.

Grovit

Sirô Grovit được chỉ định điều trị tình trạng thiếu vitamin và dùng như một nguồn bổ sung dinh dưỡng trong chế độ ăn, đáp ứng nhu cầu vitamin gia tăng trong các trường hợp như trẻ đang lớn, chăm sóc sau phẫu thuật và các bệnh nhiễm trùng nặng.

Gelofusine

Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng.

Galderma

Do có thể xảy ra sự gắn kết tương tranh trên tiểu đơn vị ribosom 50S, không nên dùng đồng thời các chế phẩm bôi da có chứa erythromycin và clindamycin.

Grepiflox

Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.

Mục lục các thuốc theo vần G

Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.

Ginkor Fort

Ginkor Fort! Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức chịu đựng của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau.

Genurin

Genurin, Flavoxate là một thuốc dãn cơ trơn giống papaverine, tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện.

Genoptic

Gentamicine sulfate là kháng sinh tan trong nước thuộc nhóm aminoside, nói chung có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh Gram dương và Gram âm.

Gemzar

Gemzar có hoạt chất chính là gemcitabine, có tên quốc tế chung là 2 deoxy 2, 2 difluorocytidine monohydrochloride đồng phân beta.

Geldene

Geldene! Piroxicam là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc họ oxicam. Dùng xoa bóp ngoài da, piroxicam có tác dụng kháng viêm và giảm đau.

Gastropulgite

Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acide không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày.

Glucobay

Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.

Griseofulvin

Phenobarbital có thể làm giảm nồng độ griseofulvin trong máu do làm giảm hấp thu griseofulvin và gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở microsom gan, do đó tốt nhất là không dùng đồng thời 2 thuốc này.

Gonadotropins

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết

Gonadorelin

Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.

Glyceryl trinitrat

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim.

Glycerol

Khi uống, glycerol, làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.

Glutethimid

Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.

Glucose

Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.

Glucagon

Glucagon là hormon polypeptid có tác dụng thúc đẩy phân giải glycogen và tân tạo glucose ở gan, do đó làm tăng nồng độ glucose huyết.

Guanethidin

Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.

Glipizid

Tất cả các sulfonylure đều có chống chỉ định đối với người đái tháo đường nhiễm toan thể ceton hôn mê hoặc không hôn mê hoặc bị bệnh nặng, suy gan, phẫu thuật, mang thai, cho con bú, khi đó phải dùng insulin thay thế.

Gliclazid

Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.

Glibenclamid

Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải quyết được bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lượng cơ thể và luyện tập.

Gentamicin

Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.

Gemfibrozil

Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid.

Ganciclovir

Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV - 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở người (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm.

Gali nitrat

Gali nitrat là muối vô cơ kim loại có tác dụng làm giảm calci huyết. Thuốc có tác dụng ức chế tiêu xương do mô ung thư gây ra.

Galamin

Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp cận thụ thể.