Fortum

2011-10-29 08:16 PM

Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1g: Hộp 1 lọ bột.

Thành phần

Mỗi 1 lọ:  

Ceftazidime pentahydrate tính theo lượng khan: 1g.

Na: 53mg.

Dược lực học

Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương. Thuốc được chỉ định cho điều trị nhiễm khuẩn do một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm. Do có phổ kháng khuẩn rộng, ceftazidime có thể được dùng đơn độc như một thuốc đầu tay, trong khi chờ đợi kết quả của các thử nghiệm tính nhạy cảm. Trong viêm màng não, nên làm xét nghiệm về tính nhạy cảm trước khi quyết định dùng ceftazidime như một tác nhân duy nhất. Thuốc có thể dùng cho các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh khác bao gồm các aminoglycoside và nhiều céphalosporine. Tuy nhiên, nếu được, thuốc có thể được dùng một cách an toàn khi kết hợp với một aminoglycoside hay các kháng sinh b-lactam khác, như trong trường hợp có giảm bạch cầu trung tính nặng, hay với một kháng sinh có tác động chống lại các vi khuẩn kỵ khí khi nghi ngờ có sự hiện diện của Bacteroides fragilis (xem Chú { đề phòng). Vi khuẩn học : ceftazidime có tính diệt khuẩn, tác động lên protéine của màng tế bào đích và gây nên sự ức chế tổng hợp màng tế bào. Nhiều chủng và mẫu phân lập gây bệnh do sự nhiễm khuẩn trong bệnh viện có nhạy cảm với ceftazidime in vitro, bao gồm những chủng đề kháng với gentamicine và các aminoglycoside khác. Hoạt chất bền vững cao với hầu hết các blactamase quan trọng trên lâm sàng do các vi khuẩn cả gram dương và gram âm sản sinh ra và do đó, có hoạt tính lên nhiều chủng đề kháng ampicilline và c falotine. Ceftazidime có tác động nội tại cao in vitro và tác động trong một mức độ MIC hẹp với hầu hết các nhóm vi khuẩn với những thay đổi tối thiểu trên MIC ở các mức độ chất cấy truyền khác nhau. Ceftazidime cho thấy có tác động in vitro chống lại các vi khuẩn sau:

Gram âm: Pseudonomas aeruginosa, Pseudonomas sp (các loại khác), Klebsiella pneumoniae, Klebsiella sp (các loại khác), Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii (trước kia là Proteus morganii), Proteus rettgeri, Providencia sp., Escherichia coli, Enterobacter sp, Citrobacter sp, Serratia sp, Salmonella sp, Shigella sp, Yersinia enterocolitica, Pasteurella multocida, Acinetobacter sp, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng đề kháng ampicilline), Haemophylus parainfluenzae (bao gồm các chủng đề kháng ampicilline).

Gram dương: Staphylococcus aureus (các chủng nhạy cảm méticilline), Staphylococcus epidermidis (các chủng nhạy cảm méticilline), Micrococcus sp, Streptococcus pyogenes, Streptococcus nhóm B, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus mitis, Streptococcus sp (ngoại trừ Streptococcus faecalis).

Các chủng kỵ khí: Peptococcus sp, Peptostreptococcus sp, Streptococcus sp, Propionibacterium sp, Clostridium perfringens, Fusobacterium sp, Bacteriodes sp (nhiều chủng của Bacterium fragilis bị đề kháng). Ceftazidime không có hoạt tính in vitro với các staphylocoque đề kháng méticilline, Streptococcus faecalis và nhiều Enterococcus khác, Listeria monocytogenes, Campylobacter sp hay Clostridium difficile.

In vitro, hoạt tính của phối hợp ceftazidime và các kháng sinh aminoglycoside đã cho thấy ít nhất có tác động hỗ trợ; có bằng chứng của sự hiệp đồng trên một vài chủng được xét nghiệm. Tính chất này có thể quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn toàn thân trầm trọng: Nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc, viêm màng não, nhiễm khuẩn ở bệnh nhân ung thư máu hay tạng đặc có suy giảm miễn dịch, và trên bệnh nhân đang được cấp cứu với các bệnh đặc hiệu như phỏng nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi, phế quản phế viêm, viêm màng phổi nhiễm khuẩn, viêm màng phổi mủ, abcès phổi, dãn phế quản bội nhiễm, viêm phế quản và trong nhiễm khuẩn phổi trong bệnh xơ nang.

Nhiễm khuẩn tai mũi họng: Viêm tai giữa, viêm tai ngoài ác tính, viêm xương chũm, viêm xoang và các nhiễm khuẩn tai và họng nặng khác.

Nhiễm khuẩn đường tiểu: Viêm thận-bể thận cấp và mãn, viêm bể thận, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang, viêm niệu đạo (chỉ viêm niệu đạo nhiễm vi khuẩn), abcès thận và các nhiễm trùng đi kèm với sỏi bàng quang và sỏi thận.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm quầng, abcès, viêm tế bào, phỏng và vết thương nhiễm trùng, viêm vú, loét da.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, mật và bụng: Viêm đường mật, viêm túi mật, mủ túi mật, abcès ổ bụng, viêm phúc mạc, viêm túi thừa, viêm kết tràng, các bệnh nhiễm trùng hậu sản và vùng chậu.

Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm xương, viêm xương cơ, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm bao hoạt dịnh nhiễm khuẩn.

Thẩm phân: Nhiễm trùng do thẩm phân máu và phúc mạc và thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPD).

Phòng ngừa trong phẫu thuật tiền liệt tuyến (qua niệu đạo).

Chống chỉ định

Quá mẫn đã biết với các kháng sinh céphalosporine.

Chú ý

Giống như những kháng sinh b-lactam, trước khi dùng ceftazidime, nên kiểm tra cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với ceftazidime, céphalosporine, pénicilline hay những thuốc khác. Chỉ nên dùng ceftazidime một cách thận trọng với bệnh nhân có phản ứng quá mẫn loại I hay quá mẫn tức thời với p nicilline. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng dị ứng với ceftazidime. Các phản ứng quá mẫn trầm trọng có thể cần dùng tới épinéphrine (adrénaline), hydrocortisone, kháng histamine hay các biện pháp cấp cứu khác.

Thận trọng

Nên dùng thận trọng các kháng sinh céphalosporine ở liều cao cho bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với các thuốc gây độc trên thận, như các aminoglycoside hay các thuốc lợi tiểu mạnh, như furos mide, do có nghi ngờ rằng các kết hợp này tác động có hại lên thận. Kinh nghiệm lâm sàng sử dụng ceftazidime cho thấy rằng hầu như thuốc không gây nguy hại với liều điều trị được khuyến cáo. Không có bằng chứng rằng ceftazidime có tác động ngoại ý lên thận với liều điều trị thông thường; tuy nhiên, do phần lớn thuốc được đào thải qua đường thận, cần giảm liều tùy theo mức độ của suy giảm chức năng thận để tránh các hậu quả lâm sàng của việc gia tăng các nồng độ kháng sinh như co giật (xem phần liều lượng trong trường hợp suy thận trong phần Liều lượng).

Ceftazidime không can thiệp vào các xét nghiệm dựa trên cơ sở men tìm glucose niệu. Có thể quan sát được sự can thiệp yếu vào các phương pháp khử đồng (các test Benedict, Fehling, Clinitest). Ceftazidime không làm ảnh hưởng thử nghiệm picrate kiềm tìm créatinine. Kết quả dương tính trong test Coombs đi kèm với sự sử dụng ceftazidime trong khoảng 5% bệnh nhân có thể can thiệp vào các xét nghiệm máu chéo.

Giống như những kháng sinh phổ rộng khác, sử dụng kéo dài ceftazidime có thể đưa đến bội nhiễm các vi khuẩn không nhạy cảm (như Candida, các Enterococcus) có thể cần gián đoạn việc điều trị hay áp dụng các biện pháp thích hợp. Cần thiết lập lại việc kiểm tra tình trạng bệnh nhân.

Có thai và cho con bú

Không có bằng chứng trên thí nghiệm về tác động gây bệnh ở phôi hay sinh quái thai được quy cho ceftazidime. Tuy nhiên, cũng giống như mọi thuốc khác, nên dùng cẩn thận trong những tháng đầu thai kỳ và cho trẻ vừa mới sanh. Chỉ sử dụng trong thai kỳ khi đã cân nhắc giữa lợi ích và những nguy cơ có thể xảy ra. Ceftazidime được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp và do đó, nên cẩn thận khi dùng ceftazidime cho người mẹ nuôi con bú.

Tác dụng phụ

Kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng ceftazidime nói chung được dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý ít xảy ra, bao gồm:

Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch hay viêm tĩnh mạch huyết khối khi tiêm tĩnh mạch ; đau và/hoặc viêm sau khi tiêm bắp.

Quá mẫn: Dát sần hay nổi ban, mày đay, sốt, ngứa ngáy và rất hiếm khi phù mạch và phản vệ (co thắt phế quản và/hoặc tụt huyết áp).

Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng và rất hiếm khi bị tưa miệng hay viêm kết tràng.

Các tác dụng ngoại ý có thể liên quan đến ceftazidime hay có bệnh căn học không chắc chắn bao gồm:

Tiết niệu: Bệnh candida, viêm âm đạo.

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm và mất vị giác. Đã có một vài báo cáo về co giật xảy ra cho bệnh nhân bị suy thận mà không giảm liều ceftazidime thích hợp. Các thay đổi trên xét nghiệm cận lâm sàng được ghi nhận xảy ra thoáng qua trong quá trình điều trị với ceftazidime bao gồm : giảm bạch cầu trung tính, phản ứng dương tính với test Coombs không có lọc máu, tăng tiểu cầu và gia tăng nhẹ một hay nhiều men gan, ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH, GGT và phosphatase kiềm.

Giống như những c phalosporine khác, đôi khi quan sát được sự gia tăng thoáng qua của urê huyết, BUN và/hoặc créatinine huyết thanh. Rất hiếm khi gặp chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và tăng lympho bào thoáng qua.

Liều lượng

Khuyến cáo chung: Ceftazidime được dùng theo đường tiêm, liều lượng tùy thuộc vào mức độ trầm trọng, tính nhạy cảm và loại nhiễm trùng; tuổi tác, trọng lượng và tình trạng hoạt động chức năng thận của bệnh nhân.

Người lớn: Liều ceftazidime thường được dùng là 1-6 g/ngày : chẳng hạn 500 mg, 1 g hay 2 g mỗi 12 hay 8 giờ theo đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp. Trong các nhiễm trùng đường tiểu và nhiều nhiễm trùng khác kém trầm trọng hơn, thường chỉ dùng 500 mg hay 1 g mỗi 12 giờ là đủ. Trong đa số trường hợp nhiễm trùng, nên dùng 1 g mỗi 8 giờ hay 2 g mỗi 12 giờ. Trong những nhiễm trùng rất trầm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, bao gồm người bị giảm bạch cầu trung tính, nên dùng 2 g mỗi 8 hay 12 giờ.

Bệnh xơ nang: Ở người lớn bị xơ nang có chức năng thận bình thường bị nhiễm trùng phổi pseudomonas, nên dùng liều cao 100-150 mg/kg/ngày chia làm 3 lần. Liều 9 g/ngày đã được dùng một cách an toàn cho người lớn có chức năng thận bình thường. Trẻ em và trẻ sơ sinh : liều thông thường cho trẻ em trên 2 tháng tuổi là 30-100 mg/kg/ngày, chia làm 2 hay 3 lần.

Các liều lên đến 150 mg/kg/ngày cho tới tối đa 6 g mỗi ngày có thể được dùng cho trẻ nhiễm trùng bị suy giảm miễn dịch hay bị bệnh xơ nang hay trẻ bị viêm màng não. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tháng tuổi : trong khi kinh nghiệm lâm sàng vẫn còn giới hạn, một liều 25-60 mg/kg/ngày chia làm 2 lần đã cho thấy hữu hiệu. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán hủy trong huyết thanh của ceftazidime có thể dài hơn 3-4 lần so với người lớn.

Liều lượng trong trường hợp suy thận: Ceftazidime được đào thải qua thận hầu như chủ yếu do lọc ở cầu thận. Do đó, ở bệnh nhân suy thận, nên giảm liều ceftazidime để bù vào sự đào thải chậm của nó, ngoại trừ trường hợp suy thận nhẹ, nghĩa là tốc độ lọc cầu thận (GFRglomerular filtration rate) lớn hơn 50 ml/phút. Trên bệnh nhân nghi ngờ là có suy thận, có thể dùng liều tấn công khởi đầu 1 g ceftazidime. Nên khảo sát GFR để xác định liều duy trì thích hợp.

Ở bệnh nhân nhiễm trùng trầm trọng, đặc biệt ở người bị giảm bạch cầu trung tính thường sử dụng 6 g ceftazidime mỗi ngày, nếu suy thận, đơn vị liều lượng ở Bảng 1 có thể gia tăng 50% hay rút ngắn khoảng cách dùng thuốc một cách hợp lý. Ở những người này, nên kiểm tra nồng độ ceftazidime trong huyết thanh và nồng độ tối thiểu không nên vượt quá 40 mg/l. Khi chỉ có giá trị créatinine trong huyết thanh, có thể dùng công thức sau (đẳng thức Cockcroft) để ước lượng thanh thải créatinine. Mức độ créatinine huyết thanh nên đại diện cho một tình trạng ổn định chức năng thận:

Nam: Thanh thải créatinine (ml/phút) = khối lượng (kg) x (140 - tuổi tính bằng năm) / 72 x cr atinine huyết thanh (mg/dl).

Nữ: 0,85 x giá trị ở nam.

Để chuyển créatinine huyết thanh từ mmol/l thành mg/dl, chia cho 88,4. Ở trẻ em, nên điều chỉnh thanh thải créatinine theo diện tích bề mặt cơ thể hay khối cơ thể không có mỡ và giảm khoảng cách dùng liều trong trường hợp suy thận như đối với người lớn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của ceftazidime trong quá trình lọc máu trong khoảng 3-5 giờ. Nên lặp lại liều duy trì thích hợp sau mỗi lần làm thẩm phân.

Liều lượng dùng khi thẩm phân phúc mạc: Cũng có thể dùng ceftazidime trong thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPD). Cũng như khi dùng ceftazidime tiêm tĩnh mạch, có thể phối hợp thuốc với dịch thẩm phân (thường 125-250 mg cho 2 lít dung dịch thẩm phân).

Cách dùng: Ceftazidime có thể được dùng tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp sâu vào khối cơ lớn như phần tư trên ngoài của mông hay hai bên đùi.

Hướng dẫn pha thuốc: Xem Bảng 2 về thể tích thêm vào và nồng độ các dung dịch, điều này có thể rất hữu ích khi cần dùng các liều được chia nhỏ.

Hướng dẫn thể tích dung môi dùng để pha

Kích cỡ lọ thuốc

Thể tích dung môi* phải thêm vào (ml)

Nồng độ trung bình (mg/ml)

1 g IM

3,0

250

IV

10,0

90

* Thường là nước cất pha tiêm.

Tất cả mọi cỡ lọ được cung cấp đều ở dưới áp suất giảm. Khi hòa tan thuốc, khí carbone dioxide được giải phóng và phát sinh một áp lực dương. Để dễ dàng sử dụng, nên áp dụng kỹ thuật pha như sau:

Lọ 500 mg IM/IV, 1 g IM/IV và 2 g IV bolus: Đâm kim qua nắp lọ và bơm vào thể tích dung môi được khuyến cáo. Chân không trong lọ có thể giúp dung môi đi vào dễ dàng hơn. Rút kim ra. Lắc để hòa tan: Carbone dioxide được giải phóng và thu được một dung dịch trong suốt trong khoảng 1-2 phút.

Dốc ngược lọ. Với ống tiêm đã được nén chặt, đâm kim qua nắp lọ và rút toàn bộ thể tích dung dịch và bơm tiêm (áp lực trong lọ có thể hỗ trợ cho việc rút thuốc). Cần bảo đảm rằng kim phải ở trong phần dung dịch và không đi ra ngoài phần không khí ở trên. Dung dịch được rút ra có thể chứa các bóng khí carbone dioxide nhỏ; có thể bỏ qua không để { đến chúng. Lọ tiêm truyền tĩnh mạch 2 g : có thể pha lọ thuốc này để tiêm truyền ngắn hạn (như đến 30 phút) như sau : đâm kim qua nắp lọ và bơm vào 10 ml dung môi. Chân không có thể giúp dung môi đi vào dễ dàng. Lấy kim ra.

Lắc để hòa tan; carbone dioxide được giải phóng và thu được một dung dịch trong suốt trong khoảng 1-2 phút.

Đâm kim thông khí qua nắp lọ để giải phóng áp suất bên trong, và với sự thông khí đã sẵn sàng, thêm 40 ml dung môi. Lấy kim thông khí và kim bơm tiêm ra; lắc lọ và bắt đầu tiêm truyền như bình thường.

Ghi chú: Để bảo đảm tính tiệt trùng của chế phẩm, điều quan trọng cần chú { là không đâm kim thông vào nắp lọ trước khi hòa tan thuốc.

Các dung dịch này có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hay đưa vào ống của bộ dây tiêm truyền nếu bệnh nhân đang dùng các dịch tiêm truyền. Ceftazidime tương hợp với hầu hết các dịch truyền tĩnh mạch thông dụng.

Chú ý khi dùng:

Các lọ thuốc tiêm Fortum không chứa chất bảo quản và nên được dùng như chế phẩm dùng liều duy nhất.

Để giữ cho việc thực hành về dược khoa tốt, nên dùng dung dịch thuốc tiêm Fortum vừa mới pha. Nếu không thể thực hiện được, dược tính thỏa đáng của thuốc được duy trì trong 18 giờ ở nhiệt độ phòng (dưới 25oC) hay 7 ngày nếu để trong tủ lạnh khi pha trong nước cất pha tiêm hay với một trong các thuốc tiêm sau : với nồng độ ceftazidime trong khoảng 1 mg/ml và 40 ml : thuốc tiêm 0,9% NaCl, M/6 Lactate natri, phối hợp Lactate natri (dung dịch Hartmann), 5% dextrose, 0,225% NaCl và 5% dextrose, 0,45% NaCl và 5% dextrose, 0,9% NaCl và 5% dextrose, 0,18% NaCl và 4% dextrose, 10% dextrose, dextran 40 trong 0,9% NaCl, dextran 40 tỉ lệ 10% trong 5% dextrose, dextran 70 tỉ lệ 6% trong 0,9% NaCl, dextran 70 tỉ lệ 6% trong 5% dextrose, (ceftazidime ít bền vững trong dung dịch Natri bicarbonate hơn các dịch tiêm tĩnh mạch khác ; không khuyến cáo dùng dung môi này).

Với nồng độ trong khoảng giữa 0,05 mg/ml và 0,25 mg/ml trong dịch thẩm phân phúc mạc (Lactate) BPC 1973. Khi pha để tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc tiêm 0,5% hay 1% lignocaine chlorhydrate. Khi trộn lẫn với nồng độ 4 mg/ml với các chất sau, cả hai thành phần đều duy trì được hoạt tính của chúng : hydrocortisone (hydrocortisone natri phosphate) 1 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl hay 5% dextrose, cefuroxime (cefuroxime natri) 3 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, cloxacilline (cloxacilline natri) 4 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, héparine 10 mg/ml hay 50 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, kali chlorure 10 mEq/l hay 40 mEq/l trong thuốc tiêm 0,9% NaCl.

Thuốc chứa trong lọ 500 mg được pha với 1,5 ml nước cất pha tiêm, có thể được thêm vào với thuốc tiêm métronidazole (500 mg trong 100 ml) và cả hai đều duy trì được hoạt tính. Không nên trộn ceftazidime và aminoglycoside trong một bộ tiêm truyền hay trong một bơm tiêm. Các dụng dịch có màu vàng nhạt đến hổ phách tùy theo nồng độ, dung môi và điều kiện bảo quản được dùng.

Nếu làm đúng theo những khuyến cáo trên thì tác dụng của thuốc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về màu sắc.

Tránh ánh sáng.

Đã xảy ra trường hợp kết tủa khi hòa vancomycin vào dung dịch ceftazidime. Vì vậy nên thận trọng xả sạch dụng cụ tiêm truyền khi sử dụng hai thuốc này.

Quá liều

Nồng độ trong huyết thanh của ceftazidime được làm giảm bằng cách thẩm phân.

Bảo quản

Nên bảo quản các lọ thuốc Fortum ở nhiệt độ dưới 25 độ C. Đôi khi việc bảo quản ở nhiệt độ không cao hơn 30 độ C đến 2 tháng cũng không làm hại đến chế phẩm.

Bài viết cùng chuyên mục

Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.

Fresh Frozen Plasma: huyết tương tươi đông lạnh

Fresh Frozen Plasma được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chảy máu, như một chất thay thế các yếu tố đông máu và để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Fosphenytoin: thuốc chống co giật

Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.

Fosfomycin: thuốc kháng sinh đường tiết niệu

Fosfomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết niệu. Fosfomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Monurol.

Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm

Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.

Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể

Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.

Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.

Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu

Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.

Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.

Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn

Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.

Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm

Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.

Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da

Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.

Fluoride: thuốc ngừa sâu răng

Fluoride sử dụng để ngăn ngừa sâu răng, xơ cứng tai và loãng xương. Fluoride được thêm vào nước uống công cộng, kem đánh răng và nước súc miệng nên có thể bôi trực tiếp lên răng để ngăn ngừa sâu răng.

Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh

Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.

Flaxseed: thuốc điều trị táo bón

Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.

Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện

Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.

Flavocoxid Citrated Zinc Bisglycinate: thuốc bổ dưỡng xương khớp

Flavocoxid citrated zinc bisglycinate được sử dụng để quản lý chế độ ăn uống lâm sàng đối với các quá trình trao đổi chất của bệnh viêm xương khớp.

Fish Oil: dầu cá

Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.

Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile

Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.

Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu

Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.

Fibrinogen Human: thuốc chống tiêu sợi huyết

Fibrinogen, Human người được sử dụng cho các đợt chảy máu cấp tính do thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh, bao gồm afibrinogenemia và giảm fibrinogenemia.

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu

Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.

Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.

Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.

Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.

Ferric Carboxymaltose: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt

Ferric Carboxymaltose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt.

Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn

Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu

Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống

Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.

False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.

Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền

Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.

Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu

Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.

Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính

Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).

Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú

Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.

Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc

Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.

Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn

Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.

Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ

Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.

Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ

Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.

Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng

Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.

Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus

Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.

Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole

Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.

Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp

Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.

Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón

Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.

Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch

Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.

Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole

Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.

Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa

Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.

Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt

Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.

Femoston conti 1/5: thuốc điều trị loãng xương

Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.

Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen

Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.

Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.

Felodipine Stella retard: thuốc điều trị tăng huyết áp

Felodipine là một thuốc ức chế calci có tính chọn lọc trên mạch, làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipine không có tác động trực tiếp lên tính co bóp hay dẫn truyền của cơ tim.

Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương

Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid

Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết

Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.

Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn

Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.

Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp

Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.

Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen

Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt

Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu

Flunarizin: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine, thuốc chẹn kênh calci

Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần, thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào

Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc

Flavoxat hydrochlorid: Genurin, Yspuripax, thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Flavoxat hydroclorid là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang

Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2

Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.

Felodipin: thuốc chẹn kênh calci, điều trị tăng huyết áp

Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen cho cơ tim, sức cản động mạch vành giảm và felodipin chống lại co thắt động mạch vành.

Famciclovir: thuốc kháng virus

Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.

Firotex: thuốc điều trị ung thư

Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Fosfomycin Invagen

Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.

Flazacort

Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.

Ferlatum

Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Fertipeptil

Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Forvastin

Chỉnh liều tùy theo nhu cầu và đáp ứng điều trị, mỗi đợt cách nhau không dưới 4 tuần, tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đến mức liều tối đa.

Fadin

Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.

Fresofol

Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.

Fludacil

Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.

Fibermate

Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.

Foscavir

Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Flixotide Evohaler

Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.

Fluidasa

Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.

Fatig

Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fluimucil

Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.

Fenoflex

Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.

Feburic

Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Fortec

Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.

Forane

Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.

FML Neo

FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.

Fluditec

Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.

Fitovit

Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.

Fossapower

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.Không dùng quá liều đã được chỉ định.

Mục lục các thuốc theo vần F

Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.

Flixotide

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Flixonase

Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Fenistil

Fenistil! Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene, là chất kháng histamin H1. Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin, kháng cholinergic nhẹ và an thần, nhưng không có tác dụng chống nôn.

Femara

Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Fortrans

Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.

Forlax

Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

Fraxiparine

Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.

Fucicort

Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fucidin

Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.

Fugerel

Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.

Fugacar

Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Foscarnet natri

Hiện nay nhiều nước đã chấp nhận foscarnet tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị các loại nhiễm CMV khác.

Formoterol (Eformoterol)

Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.

Folinat calci

Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.

Fluticason propionat

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Fluphenazin

Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Fluoxetin

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fluocinolon acetonid

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Flumazenil

Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

Fludrocortison

Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.

Flucytosin

Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida.

Fluconazol

Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.

Flucloxacillin

Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fentanyl

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Fenoterol

Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.

Fenofibrat

Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.