- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Baxalta.
Thành phần
Mỗi túi: Albumin (người) 20% (10g/50mL).
Mô tả
Flexbumin 20% đựng trong bao bì nhựa Galaxy 50mL và 100mL là chế phẩm albumin vô trùng, không có chí nhiệt tố, được bào chế dạng đơn liều dùng để tiêm truyền tĩnh mạch. Mỗi 50mL chứa 10g albumin được tách từ huyết tương máu tĩnh mạch của người, sử dụng quy trình Cohn tách phân đoạn ethanol lạnh. Nguồn nguyên liệu cho quá trình tách phân đoạn có thể mua được từ một nhà sản xuất hợp pháp khác của Mỹ. Dung dịch được điều chỉnh đến pH sinh lý bằng natri bicarbonat và/hoặc natri hydroxid và được ổn định bằng N-acetyltryptophan (0,016M) và natri caprylate (0,016M). Lượng natri là 145±15 mEq/L. Dung dịch không có chất bảo quản và không có các yếu tố đông máu như trong máu toàn phần hoặc huyết tương tươi. Flexbumin 20% là dung dịch trong suốt hoặc hơi đục có màu xanh nhạt hoặc thay đổi từ màu vàng rơm nhạt đến màu hổ phách.
Khả năng tồn tại virus viêm gan được giảm thiểu bằng cách kiểm tra sự có mặt của virus viêm gan ở ba giai đoạn, bằng các bước tách phân đoạn đã được chứng minh là có khả năng loại bỏ virus viêm gan và bằng quá trình hấp sản phẩm ở 60oC trong 10 giờ. Quy trình này đã được chứng minh là một phương pháp hiệu quả để bất hoạt virus viêm gan trong dung dịch albumin thậm chí ngay cả khi những chế phẩm này được lấy từ huyết tương đã bị nhiễm.
Bao bì Galaxy được chế tạo từ loại nhựa nhiều lớp với thiết kế đặc biệt (PL 2501). Dung dịch tiếp xúc với lớp polyethylen có thể hòa tan một lượng rất nhỏ của một số thành phần hóa học có trong nhựa khi hết hạn sử dụng. Tính tương hợp và độ an toàn của nhựa đã được chứng minh trong nghiên cứu trên động vật thí nghiệm theo tiêu chuẩn kiểm tra sinh học Dược điển Mỹ (USP) cho đồ bao chứa nhựa cũng như các nghiên cứu thử độc tính bằng phương pháp cấy mô.
Dược lý
Nhóm dược lý: thành phần protein huyết tương và thay thế huyết tương.
Mã ATC: B05AA01.
Albumin là thành phần chính tạo ra 70-80% áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, do đó việc sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất có hiệu quả. Albumin cũng là một protein vận chuyển, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Flexbumin 20% tạo ra áp suất thẩm thấu tương đương 4 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người bình thường. Khi tiêm truyền theo đường tĩnh mạch, dung dịch albumin 20% làm tăng thể tích huyết tương 3 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, trừ khi bệnh nhân bị mất nước nặng. Lượng thể dịch này làm giảm sự cô đặc máu (hemoconcentration) và độ nhớt của máu. Mức độ tăng và khoảng thời gian để tăng khối lượng tuần hoàn phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu. Với những bệnh nhân điều trị giảm thể tích máu, việc truyền albumin có thể kéo dài trong nhiêu giờ; tuy nhiên, ở những bệnh nhân thể tích máu bình thường, khoảng thời gian này có thể ngắn hơn.
Tổng lượng albumin trong cơ thể ước tính là khoảng 350g đối với nam giới nặng 70kg và phân bố khắp các khoang ngoại bào, trong đó khoảng 60% nằm ở khoang dịch ngoài lòng mạch. Thời gian bán thải của albumin khoảng từ 15g/ngày.
Lượng albumin tối thiểu cần thiết để dự phòng hoặc điều trị tình trạng phù ngoại vi vẫn chưa được biết rõ. Một số nhà nghiên cứu khuyến cáo rằng nồng độ albumin nên được duy trì ở khoảng 2,5g/dL. Nồng độ này tạo áp suất keo huyết tương có giá trị là 20mmHg.
Flexbumin 20% được sản xuất từ huyết tương người bằng phương pháp chưng cất phân đoạn ethanol lạnh Cohn-Oncley, quá trình này bao gồm một loạt các bước kết tủa với ethanol lạnh, ly tâm và/hoặc lọc, sau đó là quá trình tiệt trùng sản phẩm cuối cùng ở 60±0,5oC trong 10-11 giờ. Quá trình này vừa giúp thanh lọc albumin vừa làm giảm virus.
Những nghiên cứu in vitro chứng minh rằng quá trình sản xuất Flexbumin 20% làm giảm đáng kể số lượng virus. Những nghiên cứu này đã chứng minh việc loại bỏ virus trong quá trình sản xuất Flexbumin 20% bằng cách sử dụng virus suy giảm miễn dịch ở người typ 1 (HIV-1) - vừa là virus mục tiêu, vừa là mô hình của virus HIV-2 và những virus RNA có màng lipid bao bọc; virus gây bệnh tiêu chảy ở bò (BVDV) - mô hình của virus RNA có màng virus bảo vệ như virus viêm gan C (HCV); virus West Nile (WNV) - vừa là virus mục tiêu vừa là mô hình của các virus RNA có màng lipid bảo vệ tương tự khác; virus giả dại (pseudorabies virus - PRV) - mô hình của loại virus DNA có màng lipid bao bọc như virus viêm gan B (HBV); mice minute virus (MMV) - mô hình của những virus DNA không có màng bảo vệ như parovirus B19 ở người; và virus viêm gan A (HAV) - là virus mục tiêu và mô hình của những virus RNA không có màng bảo vệ.
Các nghiên cứu này chỉ ra rằng các bước trong quá trình sản xuất Flexbumin 20% có khả năng loại bỏ hoặc bất hoạt một số lượng lớn các virus mô hình và virus liên quan. Do cơ chế loại bỏ/bất hoạt virus bằng phương pháp chưng cất phân đoạn và bằng nhiệt độ là khác nhau nên toàn bộ quá trình sản xuất Flexbumin 20% giúp giảm đáng kể số lượng virus.
Chỉ định và công dụng
Giảm khối lượng tuần hoàn
Flexbumin 20% được chỉ định trong điều trị giảm khối lượng tuần hoàn. Hiệu quả của điều trị giảm thể tích máu phụ thuộc phần lớn vào khả năng kéo dịch kẽ vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc đạt hiệu quả nhất với bệnh nhân được bù đủ nước. Khi bị giảm thể tích máu kéo dài và giảm lượng albumin trên bệnh nhân được bù đủ nước hoặc phù, dùng albumin 20% thích hợp hơn dung dịch protein 5%. Tuy nhiên, khi cơ thể không đủ hoặc thừa nước thì nên sử dụng dung dịch protein 5% hoặc pha loãng albumin 20% với dịch tinh thể (crystalloid).
Mặc dù các dịch tinh thể và dung dịch keo có chứa huyết tương thay thế đều có thể sử dụng trong trường hợp cấp cứu sốc, tuy nhiên albumin (nguồn gốc từ người) có thời gian bán thải trong hệ mạch dài hơn. Khi thể tích máu giảm do xuất huyết, việc truyền khối hồng cầu hoặc máu toàn phần tương thích nên được thực hiện càng nhanh càng tốt.
Giảm albumin huyết
A. Giảm albumin huyết do nguyên nhân toàn thân
Flexbumin 20% được chỉ định trong điều trị giảm albumin huyết. Giảm albumin huyết có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sau:
(1) Sản xuất không đầy đủ (do suy dinh dưỡng, bỏng, chấn thương nặng, nhiễm trùng, v.v...)
(2) Tăng dị hóa (do bỏng, chấn thương nặng, viêm tụy, v.v...)
(3) Tổn thương của cơ thể (xuất huyết, thận bài tiết quá mức, dịch tiết bỏng, v.v...)
(4) Tái phân bố trong cơ thể (phẫu thuật lớn, các trường hợp nhiễm trùng khác nhau, v.v...)
Khi albumin giảm do mất protein quá mức, hiệu quả của việc sử dụng liệu pháp albumin chỉ là tạm thời nếu các rối loạn cơ bản không được khắc phục. Trong phần lớn trường hợp, tăng cường bổ sung dinh dưỡng như các acid amin và/hoặc protein, kết hợp với điều trị các rối loạn cơ bản sẽ làm nồng độ albumin trở về bình thường một cách hiệu quả hơn so với liệu pháp dùng albumin đơn thuần. Trường hợp giảm albumin có kết hợp với chấn thương nặng, nhiễm trùng hay viêm tụy thì nồng độ albumin không thể phục hồi nhanh chóng và việc bổ sung dinh dưỡng có thể không khôi phục được nồng độ albumin huyết tương thông thường, khi đó, cần chỉ địng Flexbumin 20% như một liệu pháp điều trị hỗ trợ.
B. Bỏng: Phác đồ tối ưu sử dụng liệu pháp albumin, chất điện giải và nước để khởi phát điều trị bỏng hiện vẫn chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nếu kết hợp với liệu pháp thể dịch, Flexbumin 20% có thể được chỉ định để điều trị giảm áp suất keo sau khoảng 24 giờ bị bỏng rộng và để thay thế các protein bị mất trong trường hợp bỏng nghiêm trọng.
C. Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS): Đặc điểm của ARDS là tình trạng giảm protein huyết, có thể liên quan đến phù phổi kẽ. Mặc dù còn một số không chắc chắn về việc chỉ định truyền albumin trên tất cả các bệnh nhân này, trường hợp lưu lượng phổi quá tải kèm theo giảm albumin huyết, chỉ định liệu pháp Albumin 20% kết hợp với thuốc lợi tiểu đem lại hiệu quả điều trị.
D. Hội chứng thận hư: Flexbumin 20% hỗ trợ điều trị phù hiệu quả ở những bệnh nhân bị hội chứng thận hư nặng đang được sử dụng steroid và/hoặc thuốc lợi tiểu.
Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tim
Flexbumin 20% được khuyến cáo sử dụng trước hoặc trong phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tim (phẫu thuật bypass) mặc dù chưa có dữ liệu rõ ràng cho thấy ưu điểm vượt trội của nó so với các chế phẩm dịch tinh thể.
Tan huyết ở trẻ sơ sinh (HDN)
Có thể sử dụng Flexbumin 20% để liên kết và giải độc bilirubin không liên hợp ở trẻ sơ sinh bị tan huyết (HDN) nặng.
Chưa có lý do xác đáng để sử dụng albumin như một chất dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
Liều lượng và cách dùng
Flexbumin 20% cần phải tiêm truyền tĩnh mạch. Không được sử dụng nếu thấy dung dịch bị vẩn đục. Không tiến hành truyền sau khi mở bao bì hơn 4 giờ. Loại bỏ phần không sử dụng.
Dung dịch Flexbumin 20% không được pha loãng với nước cất pha tiêm do có thể gây tan huyết.
Không nên trộn lẫn các dung dịch albumin với các thuốc khác có chứa máu và các thành phần của máu nhưng có thể sử dụng đồng thời với các chế phẩm tiêm khác như máu toàn phần, huyết tương, nước muối, glucose hoặc natri lactat khi thật sự cần thiết. Pha dung dịch theo tỷ lệ 3 phần thể tích dung dịch muối bình thường hoặc glucose 5% với 1 phần thể tích Flexbumin 20% có thể tạo ra dung dịch đẳng áp thẩm thấu và đẳng trương xấp xỉ với huyết tương citrate.
Các dung dịch albumin không nên trộn lẫn với protein thủy phân hoặc các dung dịch có chứa cồn vì các chất này kết hợp với nhau có thể tạo ra kết tủa protein.
Không thêm các thuốc bổ sung.
Tăng khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra nếu liều dùng và tốc độ truyền không được điều chỉnh, cân nhắc cho phù hợp với nồng độ dung dịch và tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Cần theo dõi thông số huyết động khi bệnh nhân dùng Flexbumin 20% và nên kiểm tra nguy cơ tăng lưu lượng máu và quá tải tuần hoàn.
Cần khuyến khích ghi lại tên và số lô sản phẩm khi dùng Flexbumin 20% cho bệnh nhân nhằm duy trì mối liên hệ giữa bệnh nhân và loạt sản phẩm đó.
Liều dùng sau đây được khuyến cáo
Sốc giảm thể tích:
Liều dùng Flexbumin 20% phải được cá thể hóa. Theo hướng dẫn điều trị, khởi phát điều trị với mức liều 125-250 mL đối với người lớn và 3-6 mL/kg cân nặng đối với trẻ em. Có thể lặp lại liều sau 15-30 phút nếu liều ban đầu không đủ đáp ứng. Đối với bệnh nhân có giảm thể tích huyết tương đáng kể, albumin thay thế tốt nhất là dung dịch 5% albumin (Người).
Khi truyền albumin bổ sung hoặc khi xuất huyết xảy ra có thể kéo theo loãng máu hoặc thiếu máu. Trường hợp này cần được kiểm soát bằng cách bổ sung khối hồng cầu tương thích hoặc máu toàn phần tương thích.
Bỏng:
Phác đồ điều trị tối ưu là sử dụng dịch tinh thể hoặc dung dịch keo sau khi bị bỏng rộng vẫn chưa được thiết lập. Khi sử dụng Flexbumin 20% 24 giờ đầu tiên sau khi bị bỏng, liều dùng cần được xác định theo tình trạng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Giảm albumin huyết:
Giảm albumin máu thường đi kèm với giảm albumin ở ngoại mạch với tỷ lệ bằng nhau. Xem xét tổng lượng albumin bị giảm của cơ thể nhằm xác định lượng albumin cần thiết để điều trị giảm albumin máu. Khi căn cứ theo nồng độ albumin huyết thanh của bệnh nhân để ước tính lượng albumin thiếu, lượng albumin cần tính là 80-100 mL/kg cân nặng. Liều dùng albumin hàng ngày không nên vượt quá 2 g/kg cân nặng.
Tan huyết ở trẻ sơ sinh:
Flexbumin 20% có thể được dùng trước hoặc trong khi thay máu với liều là 1 g/kg cân nặng.
Chuẩn bị trước khi truyền:
Kiểm tra bao bì Galaxy trước khi sử dụng xem có rò rỉ hay không bằng cách ép chặt túi. Nếu thấy có rò rỉ, cần loại bỏ do dung dịch có thể bị nhiễm khuẩn. Không thêm thuốc bổ sung. Không sử dụng trừ khi dung dịch trong suốt, không quan sát thấy tiểu phân lơ lửng và còn nguyên niêm phong. Flexbumin 20% là dung dịch trong suốt hoặc hơi đục có màu xanh nhạt hoặc thay đổi từ màu vàng rơm nhạt đến màu hổ phách. Quan sát bằng mắt thường các tiểu phân lơ lửng và sự thay đổi màu sắc trước khi truyền các sản phẩm thuốc tiêm.
Thận trọng
Không nên nối một chuỗi bao bì nhựa với nhau. Sử dụng như vậy có thể dẫn đến tắc mạch do bọt khí còn lại khi lọ đầu tiên được rút ra trước khi truyền xong lọ thứ hai.
Trong khi truyền
Treo chai thuốc vào lỗ xâu trên giá đỡ.
Bóc phần nhựa bảo vệ ở nút chai thuốc phía dưới đáy chai.
Lắp bộ dây truyền. Tham khảo hướng dẫn đầy đủ kèm theo bộ dây truyền. Chắc chắn rằng bộ dịch truyền có đầy đủ bộ lọc (15-micron hoặc nhỏ hơn).
Thận trọng lúc dùng
Không dùng Flexbumin 20% mà không theo dõi chặt chẽ chỉ số huyết động; chú ý triệu chứng của suy tim hoặc suy hô hấp, suy thận hoặc tăng áp lực nội sọ.
Tăng khối lượng tuần hoàn/loãng máu
Nên thận trọng khi sử dụng Flexbumin 20% trong trường hợp tăng khối lượng tuần hoàn, hậu quả của tăng khối lượng tuần hoàn hoặc loãng máu có thể báo trước một nguy cơ đặc biệt cho bệnh nhân. Ví dụ các nguy cơ bao gồm (có thể có các nguy cơ khác nữa): suy tim mất bù, tăng huyết áp, giãn tĩnh mạch thực quản, phù phổi, xuất huyết tạng, suy thận và suy thận sau thận. Flexbumin 20% phải truyền tĩnh mạch. Tốc độ truyền cần điều chỉnh theo nồng độ dung dịch và kết quả đo lường huyết động của bệnh nhân, không nên vượt quá 1mL/phút đối với bệnh nhân có thể tích máu bình thường. Truyền tốc độ nhanh có thể gây ra quá tải tuần hoàn và phù phổi. Khi có các dấu hiệu đầu tiên của tình trạng quá tải tuần hoàn (đau đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, cần dừng truyền ngay lập tức.
Huyết áp
Cần quan sát cẩn thận dấu hiệu tăng huyết áp sau khi truyền albumin 20% đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc sau phẫu thuật để phát hiện và điều trị tổn thương các mạch máu nghiêm trọng nhằm tránh gây chảy máu ở mức huyết áp thấp hơn.
Sử dụng cho trẻ em
Các dung dịch albumin đã được chứng minh là an toàn cho trẻ em với liều phù hợp theo cân nặng. Tuy nhiên, độ an toàn của Flexbumin 20% trên bệnh nhi vẫn chưa được đánh giá.
Điều trị với thể tích lớn
Nếu thể tích thay thế tương đối lớn, cần theo dõi chặt chẽ chỉ số đông máu và hematocrit. Tiến hành các biện pháp chăm sóc cần thiết để đảm bảo thay thế đủ các thành phần khác của máu (yếu tố đông máu, chất điện giải, hồng cầu và tiểu cầu). Đồng thời tiến hành các biện pháp theo dõi chỉ số huyết động thích hợp.
Tình trạng điện giải
Cần theo dõi tình trạng điện giải của bệnh nhân và thực hiện các biện pháp thích hợp để khôi phục và duy trì sự cân bằng điện giải cho bệnh nhân trong quá trình điều trị với Flexbumin 20%.
Flexbumin 20% chứa natri với nồng độ 100-130 mmol/L, cần thận trọng khi điều trị trên các bệnh nhân đang duy trì chế độ ăn có kiểm soát natri.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông báo là Albumin ảnh hưởng xấu tới khả năng lái xe và vận hành máy.
Cảnh báo
Flexbumin 20% được sản xuất từ huyết tương người. Các chế phẩm làm từ huyết tương người có thể chứa các tác nhân lây bệnh ví dụ như virus. Khả năng này cũng thường gặp với những virus chưa biết hoặc mới xuất hiện cũng như các mầm bệnh. Nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh của những sản phẩm này có thể được giảm xuống bằng cách sàng lọc trước huyết tương của những người hiến máu đối với một số virus nhất định, bằng cách kiểm tra một số virus đang nhiễm và bằng cách khử hoạt tính hoặc loại bỏ một số loại virus nhất định. Các biện pháp được thực hiện đã chứng minh hiệu quả đối với các virus có màng bao bọc như HIV, HBV và HCV và các virus không có màng bao bọc như HAV và parvovirus B19. Tuy nhiên các biện pháp đó vẫn không loại trừ hết khả năng truyền bệnh. Dựa trên hiệu quả của việc sàng lọc người hiến máu và quy trình sản xuất thuốc, albumin có rất ít nguy cơ lan truyền virus gây bệnh. Nguy cơ lan truyền bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) về mặt lý thuyết cũng được chứng minh là rất nhỏ. Chưa có trường hợp nào bị nhiễm virus gây bệnh hoặc CJD đối với chế phẩm albumin. Các bác sỹ nên thảo luận với bệnh nhân về những lợi ích cũng như nguy cơ khi sử dụng sản phẩm này.
Nếu nghi ngờ bị dị ứng hoặc phản ứng kiểu phản vệ do thuốc, cần ngừng tiêm ngay lập tức. Trường hợp sốc, cần thực hiện phương pháp chuẩn quy trong điều trị sốc.
Quá liều
Tăng lưu lượng máu có thể xảy ra khi liều dùng và tốc độ truyền quá cao.
Khi có các dấu hiệu đầu tiên của tình trạng quá tải tuần hoàn (đau đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, cần dừng truyền ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ các chỉ số huyết động của bệnh nhân.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng sản phẩm này cho những người có tiền sử dị ứng với albumin và bất kỳ thành phần nào của thuốc. Flexbumin 20% cũng chống chỉ định dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu nặng và bệnh nhân suy tim.
Không được pha loãng Flexbumin 20% với nước cất pha tiêm do có thể gây tan huyết. Khi sử dụng nước cất pha tiêm để pha loãng albumin nồng độ 20% hoặc cao hơn sẽ có nguy cơ tử vong do tan huyết hoặc suy thận cấp. Có thể pha loãng dung dịch với NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5% trong nước.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
cảnh báo mức độ C.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Flexbumin 20% ở phụ nữ có thai và cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cũng chưa được tiến hành đối với Flexbumin 20%. Hiện tại vẫn chưa rõ liệu Flexbumin 20% có gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai hay khả năng sinh sản. Các bác sỹ nên cân nhắc cẩn thận các lợi ích cũng như nguy cơ tiềm ẩn cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi sử dụng Flexbumin 20%. Flexbumin 20% chỉ được dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú
Chưa rõ Flexbumin 20% có qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên do nhiều loại thuốc có thể qua sữa mẹ, vì vậy nên cẩn trọng khi chỉ định Flexbumin 20% cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc của Flexbumin 20% được thực hiện.
Tác dụng ngoại ý
Những phản ứng bất lợi từ kết quả thử nghiệm lâm sàng
Không có dữ liệu nào về phản ứng có hại từ các thử nghiệm lâm sàng của Flexbumin 20%.
Những phản ứng bất lợi giai đoạn sau khi lưu hành thuốc
Dưới đây là những phản ứng bất lợi được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Những phản ứng này được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan (SOC) trong MedDRA, sau đó phân loại theo mức độ nghiêm trọng của phản ứng.
Các tần suất đã được đánh giá theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000), không rõ (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có).
Bảo quản
Bảo quản Flexbumin 20% ở nhiệt độ không quá 30oC. Tránh làm đông thuốc. Tránh phơi nhiễm sản phẩm với nhiệt độ trên 30oC. Trong điều kiện nhiệt độ trên 30oC nên bảo quản trong thùng cách nhiệt.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch tiêm truyền: hộp 1 túi đơn liều Galaxy 50mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.
Fresh Frozen Plasma: huyết tương tươi đông lạnh
Fresh Frozen Plasma được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chảy máu, như một chất thay thế các yếu tố đông máu và để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
Fosphenytoin: thuốc chống co giật
Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.
Fosfomycin: thuốc kháng sinh đường tiết niệu
Fosfomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường tiết niệu. Fosfomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Monurol.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Forskolin: thuốc điều hòa chuyển hóa cơ thể
Forskolin điều trị ung thư, béo phì, tăng nhãn áp, dị ứng và hen suyễn, suy tim, co thắt ruột, đau bụng kinh, hội chứng ruột kích thích, nhiễm trùng đường tiết niệu, cao huyết áp, đau ngực, khó ngủ và co giật.
Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD
Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.
Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi
Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.
Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu
Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.
Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng
Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.
Fluticasone Inhaled: thuốc điều trị hen suyễn
Fluticasone Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Fluticasone Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flovent Diskus, Flovent HFA, ArmonAir Digihaler.
Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm
Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.
Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da
Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.
Fluoride: thuốc ngừa sâu răng
Fluoride sử dụng để ngăn ngừa sâu răng, xơ cứng tai và loãng xương. Fluoride được thêm vào nước uống công cộng, kem đánh răng và nước súc miệng nên có thể bôi trực tiếp lên răng để ngăn ngừa sâu răng.
Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh
Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.
Flaxseed: thuốc điều trị táo bón
Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.
Flavoxate: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện
Flavoxate được sử dụng để điều trị chứng khó tiểu, tăng số lần đi tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm, đau sau gáy, tiểu không tự chủ, kích ứng đường tiết niệu, tiểu gấp do bàng quang hoạt động quá mức.
Flavocoxid Citrated Zinc Bisglycinate: thuốc bổ dưỡng xương khớp
Flavocoxid citrated zinc bisglycinate được sử dụng để quản lý chế độ ăn uống lâm sàng đối với các quá trình trao đổi chất của bệnh viêm xương khớp.
Fish Oil: dầu cá
Fish Oil điều trị rối loạn lưỡng cực, bệnh tim mạch vành, đau bụng kinh, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa đột quỵ, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.
Finasteride: thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến
Finasteride là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và chứng rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới. Finasteride có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Propecia, Proscar.
Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile
Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.
Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu
Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.
Fibrinogen Human: thuốc chống tiêu sợi huyết
Fibrinogen, Human người được sử dụng cho các đợt chảy máu cấp tính do thiếu hụt fibrinogen bẩm sinh, bao gồm afibrinogenemia và giảm fibrinogenemia.
Fexofenadine: thuốc kháng histamine
Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.
Feverfew: thuốc điều trị đau nửa đầu
Các công dụng được Feverfew đề xuất bao gồm phòng ngừa và kiểm soát chứng đau nửa đầu, dị ứng, viêm khớp, sốt, nhức đầu, kinh nguyệt không đều, bệnh vẩy nến, ù tai, chóng mặt và ung thư.
Ferrous Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous Gluconate được sử dụng như một loại thuốc không kê đơn để điều trị thiếu máu do thiếu sắt hoặc như một chất bổ sung dinh dưỡng. Fergon Gluconate có sẵn dưới tên thương hiệu khác như Fergon.
Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.
Ferric Gluconate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferric gluconate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt. Ferric gluconate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ferrlecit, Nulecit.
Ferric Carboxymaltose: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferric Carboxymaltose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt.
Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn
Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.
Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid
Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.
Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu
Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.
Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout
Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.
Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống
Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.
False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt
Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.
Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền
Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.
Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người
Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.
Factor VIIa recombinant: yếu tố đông máu
Yếu tố VIIa, tái tổ hợp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh ưa chảy máu A và B, thiếu hụt yếu tố VII bẩm sinh và bệnh nhược cơ Glanzmann.
Furagon: thuốc cung cấp dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận mạn tính
Furagon điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hóa protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40 g/ngày (đối với người lớn).
Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.
Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc
Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.
Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn
Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.
Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ
Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.
Folihem: thuốc điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ
Folihem phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt và acid folic trong thai kỳ. Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi sự bài tiết acid dạ dày và tác dụng nhanh hơn khi sắt tồn tại ở dạng sắt II.
Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng
Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.
Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus
Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.
Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính
Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.
Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole
Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.
Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo
Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.
Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp
Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.
Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón
Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.
Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.
Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole
Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.
Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa
Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.
Ferlin: thuốc phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Femoston conti 1/5: thuốc điều trị loãng xương
Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh mà có nguy cơ cao rạn gẫy xương mà không dung nạp, hoặc chống chỉ định với các thuốc khác dùng dự phòng loãng xương.
Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen
Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.
Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.
Felodipine Stella retard: thuốc điều trị tăng huyết áp
Felodipine là một thuốc ức chế calci có tính chọn lọc trên mạch, làm giảm huyết áp động mạch bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Felodipine không có tác động trực tiếp lên tính co bóp hay dẫn truyền của cơ tim.
Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường
Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.
Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường
Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.
FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid
Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.
Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo
Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.
Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.
Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn
Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.
Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp
Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.
Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen
Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt
Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu
Flunarizin: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine, thuốc chẹn kênh calci
Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần, thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào
Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa
Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc
Flavoxat hydrochlorid: Genurin, Yspuripax, thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Flavoxat hydroclorid là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang
Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2
Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.
Felodipin: thuốc chẹn kênh calci, điều trị tăng huyết áp
Felodipin có tác dụng chống đau thắt ngực nhờ cải thiện sự cân bằng trong cung và cầu oxygen cho cơ tim, sức cản động mạch vành giảm và felodipin chống lại co thắt động mạch vành.
Famciclovir: thuốc kháng virus
Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.
Firotex: thuốc điều trị ung thư
Ung thư cổ tử cung tái phát sau xạ trị và ở giai đoạn IVB, bệnh nhân có tiền sử dùng cisplatin cần có khoảng thời gian điều trị duy trì để chứng minh hiệu quả điều trị phối hợp.
Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh
Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.
Fosfomycin Invagen
Nhiễm khuẩn nặng hoặc biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, da, phụ khoa, hô hấp, cơ xương, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhiễm trùng huyết.
Flazacort
Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.
Ferlatum
Không có lưu ý hay khuyến cáo đặc biệt nào về nguy cơ của sự dung nạp thuốc, Thời gian điều trị không nên quá 06 tháng trừ trường hợp chảy máu kéo dài.
Fludalym
Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.
Freeclo
Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.
Fertipeptil
Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Forvastin
Chỉnh liều tùy theo nhu cầu và đáp ứng điều trị, mỗi đợt cách nhau không dưới 4 tuần, tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đến mức liều tối đa.
Fadin
Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.
Fresofol
Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.
Fludacil
Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.
Fibermate
Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.
Foscavir
Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.
Fraizeron
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.
Fuzolsel
Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.
Flixotide Nebules
Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.
Flixotide Evohaler
Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.
Fluidasa
Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.
Fatig
Suy nhược chức năng, thích hợp cho bệnh nhân thời kỳ dưỡng bệnh, học sinh và sinh viên thời gian thi cử, người bị stress, người hoạt động trí não hoặc chân tay, người chơi thể thao, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng.
Femoston
Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.
Fluimucil
Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.
Fenoflex
Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.
Feburic
Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.
Fortec
Nghiên cứu trên bệnh nhân có bilirubin huyết tăng và nồng độ a-fetal protein cao cộng với có tăng SGPT trước lúc dùng Fortec.
Forane
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.
FML Neo
FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.
Fluditec
Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.
Fitovit
Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.
Fossapower
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.Không dùng quá liều đã được chỉ định.
Mục lục các thuốc theo vần F
Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.
Flixotide
Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.
Flixonase
Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.
Flagyl Oral
Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.
Flagentyl
Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.
Fenistil
Fenistil! Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene, là chất kháng histamin H1. Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin, kháng cholinergic nhẹ và an thần, nhưng không có tác dụng chống nôn.
Femara
Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.
Feldene
Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.
Fasigyne
Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.
Fortrans
Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.
Forlax
Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.
Fonzylane
Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.
Fortum
Fortum! Ceftazidime là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ cephalosporine, đề kháng với hầu hết các blactamase và có tác động chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.
Fraxiparine
Fraxiparine là một héparine có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằng cách phân cắt héparine chuẩn. Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton.
Fucicort
Fucicort thấm tốt vào sâu trong da, khả năng dung nạp cao, hiếm khi xảy ra tăng mẫn cảm. Fucicort dạng kem khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Fucidin
Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Fugerel
Fugerel! Flutamide là chất chống androgène đặc hiệu, không st roide, dùng đường uống. Flutamide có tác động kháng androgène bằng cách ức chế sự thu nhận androgène.
Fugacar
Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Furosemid
Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.
Foscarnet natri
Hiện nay nhiều nước đã chấp nhận foscarnet tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị các loại nhiễm CMV khác.
Formoterol (Eformoterol)
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.
Folinat calci
Có nguy cơ tiềm ẩn khi dùng folinat calci cho người thiếu máu chưa được chẩn đoán vì thuốc có thể che lấp chẩn đoán thiếu máu ác tính và các thể thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khác do thiếu vitamin B12.
Fluticason propionat
Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.
Flurazepam
Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.
Fluphenazin
Tình trạng không dung nạp thuốc, đặc biệt nếu có triệu chứng ngoại tháp nặng. Ðã biết hoặc khả nghi có tổn thương dưới vỏ não. Ngộ độc rượu, thuốc phiện hoặc barbiturat cấp. Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Fluoxetin
Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.
Fluorouracil
Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
Fluocinolon acetonid
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Flumazenil
Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
Flucytosin
Trong điều trị các bệnh nhiễm nấm nặng do các chủng Candida và/hoặc Cryptococcus nhạy cảm gây ra như nhiễm nấm huyết, viêm nội tâm mạc và nhiễm nấm hệ tiết niệu do nấm Candida.
Fluconazol
Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.
Flucloxacillin
Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.
Flecainid
Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.
Filgrastim
Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.
Fentanyl
Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Fenoterol
Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.
Fenofibrat
Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn
Famotidin
Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.