Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung

2020-10-22 12:59 PM

Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

HRA Pharma

Thành phần

Mỗi viên: Ulipristal acetat 5mg.

Các đặc tính dược lực học

Nhóm điều trị dược lý: Hormon sinh dục và các chất điều biến hệ sinh dục, các chất điều biến chọn lọc thụ thể progesteron. Mã ATC: G03XB02.

Ulipristal acetat là một dược chất tổng hợp dùng theo đường uống có khả năng điều hòa thụ thể progesteron đặc trưng bởi tác dụng kháng progesteron cục bộ đặc hiệu trên mô.

Cơ chế tác dụng

Ulipristal acetat tác động trực tiếp đến nội mạc tử cung.

Ulipristal acetat tác động trực tiếp lên các u xơ làm giảm kích thước của chúng thông qua sự ức chế tăng sinh tế bào và cảm ứng quá trình gây chết tế bào.

Tác dụng dược lý

Nội mạc tử cung

Khi bắt đầu dùng liều 5 mg hàng ngày trong một chu kỳ kinh nguyệt, hầu hết bệnh nhân (bao gồm bệnh nhân có u cơ) sau khi hết chu kỳ kinh nguyệt này sẽ không có kinh lại cho đến sau khi ngừng điều trị. Khi ngừng điều trị ulipristal acetat, chu kỳ kinh nguyệt thường trở lại trong vòng 4 tuần.

Tác dụng trực tiếp lên nội mạc tử cung dẫn đến những thay đổi đặc hiệu lớp về mô học gọi là những thay đổi nội mạc tử cung liên quan đến chất điều hòa thụ thể progesteron (PAEC). Biểu hiện bề ngoài về mô học đặc trưng là một biểu mô tăng sinh yếu và không hoạt động liên quan đến sự không đối xứng trong phát triển biểu mô và mô đệm dẫn đến việc các tuyến nang được giãn ra và lồi lên với tác động trên biểu mô của oestrogen hỗn hợp (phân bào) và progestin (kích thích bài tiết). Một mô hình như vậy đã quan sát thấy trong khoảng 60% bệnh nhân được điều trị với ulipristal acetat trong 3 tháng. Những thay đổi này có thể hồi phục sau khi dừng điều trị. Những thay đổi này không nên nhầm lẫn với bệnh tăng sản nội mạc tử cung.

Khoảng 5% bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản gặp chảy máu kinh nguyệt nặng có độ dày của nội mạc tử cung lớn hơn 16mm. Trong khoảng 10-15% bệnh nhân được điều trị với ulipristal acetat, nội mạc tử cung có thể dày lên (>16mm) trong đợt điều trị 3 tháng đầu tiên. Trong đợt điều trị lặp lại, sự dày lên của nội mạc tử cung được quan sát với tần suất ít hơn (4,9% bệnh nhân sau đợt điều trị thứ 2 và 3,5% bệnh nhân sau đợt điều trị thứ tư). Sự dày lên này sẽ biến mất sau khi dừng điều trị và xuất hiện kinh nguyệt. Nếu sau khi có kinh nguyệt trở lại trong giai đoạn ngừng điều trị hoặc sau 3 tháng kể từ khi kết thúc điều trị mà nội mạc tử cung vẫn còn dày thì điều này có thể cần phải được kiểm tra theo thực hành lâm sàng thông thường để loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn.

Tuyến yên

Ở phần lớn bệnh nhân, liều 5 mg ulipristal acetat mỗi ngày ức chế rụng trứng như đã đề cập do duy trì mức progesteron ở khoảng 0,3 ng/mL.

Liều 5 mg ulipristal acetat hàng ngày một phần ngăn chặn mức FSH nhưng vẫn duy trì mức oestradiol trong huyết tương giữa giai đoạn nang ở đa số bệnh nhân và tương tự như ở bệnh nhân dùng giả dược.

Ulipristal acetat không ảnh hưởng đến nồng độ TSH, ACTH hoặc prolactin.

Hiệu quả và an toàn lâm sàng

Dùng trước phẫu thuật

Hiệu quả của liều cố định ulipristal acetat 5 mg và 10 mg một lần mỗi ngày được đánh giá trong hai nghiên cứu pha III ngẫu nhiên, mù đôi, trong 13 tuần, tuyển chọn các bệnh nhân ra máu rất nhiều khi hành kinh liên quan đến u xơ tử cung. Nghiên cứu 1 là nghiên cứu mù đôi có đối chứng giả dược. Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đều bị thiếu máu khi mới bước vào nghiên cứu (Hb <10,2 g/dL) và tất cả họ được uống thêm sắt 80 mg Fe++ ngoài thuốc nghiên cứu. Nghiên cứu 2 sử dụng đối chứng là thuốc có hoạt chất, leuprorelin 3,75 mg tiêm bắp một lần mỗi tháng. Trong nghiên cứu 2, một phương pháp bắt chéo đôi đã được sử dụng để “làm mù”. Trong cả hai nghiên cứu, lượng máu kinh bị mất được đánh giá bằng cách sử dụng 'Biểu đồ đánh giá sự chảy máu bằng hình ảnh' (PBAC). Một PBAC >100 trong vòng 8 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt được coi là điển hình của sự mất máu kinh quá mức.

Trong nghiên cứu 1, một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đã được quan sát thấy là giảm sự mất máu kinh có lợi cho bệnh nhân được điều trị với ulipristal acetat so với placebo, kết quả là khắc phục được chứng thiếu máu nhanh hơn và hiệu quả hơn khi dùng sắt một mình. Tương tự như vậy, bệnh nhân được điều trị bằng ulipristal acetat có mức giảm kích thước u cơ nhiều hơn, theo đánh giá của phương pháp chụp cộng hưởng từ MRI.

Trong nghiên cứu 2, lượng máu kinh mất đi đều giảm như nhau ở các bệnh nhân điều trị bằng ulipristal acetat hoặc thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotrophin (leuprorelin). Hầu hết bệnh nhân điều trị bằng ulipristal acetat ngừng chảy máu trong tuần đầu tiên điều trị (mất kinh).

Kích thước của 3 khối u cơ lớn nhất được đánh giá bằng siêu âm vào cuối quá trình điều trị (Tuần 13) và tiếp sau đó 25 tuần không điều trị trên bệnh nhân không bị cắt bỏ tử cung hoặc u cơ. Nhìn chung, sự giảm kích thước u cơ thường được duy trì trong suốt thời gian theo dõi này ở những bệnh nhân ban đầu được điều trị bằng ulipristal acetat nhưng ở những bệnh nhân được điều trị bằng leuprorelin, một số trường hợp bị tăng kích thước trở lại.

Dùng lặp lại cách quãng

Hiệu quả của đợt điều trị lặp lại liều cố định ulipristal acetat 5 mg và 10 mg một lần mỗi ngày được đánh giá trong hai nghiên cứu pha III dùng để đánh giá tới 4 đợt điều trị cách quãng trong 3 tháng ở bệnh nhân chảy máu kinh nguyệt nặng do u xơ tử cung. Nghiên cứu 3 là nghiên cứu nhãn mở dùng để đánh giá ulipristal acetat 10 mg được dùng theo phác đồ tiếp sau mỗi đợt điều trị 3 tháng là 10 ngày điều trị mù đôi bằng progestin hoặc giả dược. Nghiên cứu 4 là một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi đánh giá ulipristal acetat 5 mg hoặc 10 mg.

Nghiên cứu 3 và 4 cho thấy hiệu quả kiểm soát các triệu chứng u xơ tử cung (ví dụ, chảy máu tử cung) và giảm kích thước u xơ sau 2 và 4 đợt điều trị.

Trong nghiên cứu 3, hiệu quả điều trị được chứng minh trên 18 tháng điều trị nối tiếp lặp lại (4 đợt điều trị bằng liều 10 mg một lần mỗi ngày), 89,7% bệnh nhân bị vô kinh vào cuối đợt điều trị thứ 4. Trong nghiên cứu 4, 61,9% và 72,7% bệnh nhân bị vô kinh vào cuối đợt điều trị thứ nhất và thứ 2 (tương ứng với liều 5 mg và liều 10 mg, p=0,032); 48,7% và 60,5% bệnh nhân bị vô kinh vào cuối 4 đợt điều trị (tương ứng liều 5 mg và liều 10 mg, p=0,027). Cuối đợt điều trị thứ 4, 158 bệnh nhân (69,6%) và 164 bệnh nhân (74,5%) đang dùng liều 5 mg và 10 mg tương ứng được đánh giá đang bị vô kinh (p=0,290).

Trong tất cả các nghiên cứu pha III bao gồm nghiên cứu các đợt điều trị lặp lại nối tiếp, tổng số 7 trường hợp tăng sản được quan sát thấy ở 789 bệnh nhân sinh thiết đầy đủ (0,89%). Phần lớn nội mạc tử cung tự trở lại bình thường sau khi có kinh nguyệt trở lại trong giai đoạn ngừng dùng thuốc. Tỉ lệ tăng sản không tăng trong các đợt điều trị lặp lại, bao gồm dữ liệu ở 340 phụ nữ dùng ulipristal acetat 5 hoặc 10 mg tới 4 đợt và dữ liệu giới hạn ở 43 phụ nữ dùng ulipristal acetat 10 mg tới 8 đợt. Tần suất quan sát phù hợp với nhóm chứng và tỉ lệ được báo cáo trong các tài liệu về phụ nữ tiền mãn kinh có triệu chứng ở độ tuổi này (trung bình 40 tuổi).

Trẻ em

Cơ quan y tế châu Âu không bắt buộc đưa ra các kết quả nghiên cứu Esmya trên các nhóm đối tượng trẻ em bị u mềm cơ trơn trong tử cung.

Các đặc tính dược động học

Hấp thu

Sau khi uống một liều duy nhất 5 hoặc 10 mg, ulipristal acetat được hấp thu nhanh chóng, với Cmax là 23,5±14,2 ng/mL và 50,0±34,4 ng/mL xảy ra khoảng 1 giờ sau khi uống, và với AUC0-∞ tương ứng là 61,3±31,7 ng/mL và 134,0±83,8 ng.giờ/mL. Ulipristal acetat chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý với Cmax là 9,0±4,4 ng/mL và 20,6±10,9 ng/mL cũng xảy ra khoảng 1 giờ sau khi uống, và với AUC0-∞ tương ứng là 26,0±12,0 ng/mL và 63,6±30,1 ng.giờ/mL.

Dùng ulipristal acetat (viên nén 30mg) cùng với một bữa ăn sáng nhiều chất béo sẽ dẫn đến Cmax trung bình thấp hơn khoảng 45%, và tmax bị chậm (trung bình từ 0,75 giờ đến 3 giờ) và AUC0-∞ trung bình cao hơn 25% so với khi dùng thuốc lúc đói. Kết quả tương tự nhận được đối với chất chuyển hóa mono-N-demethylated còn hoạt tính. Ảnh hưởng của thức ăn này không có liên quan về mặt lâm sàng khi dùng viên nén ulipristal acetat hàng ngày.

Phân bố

Ulipristal acetat liên kết mạnh với protein huyết tương (>98%), bao gồm albumin, alpha-l-acid glycoprotein, lipoprotein tỉ trọng cao và lipoprotein tỉ trọng thấp.

Ulipristal acetat và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó là mono-N-demethylated được bài tiết vào sữa mẹ với tỉ lệ sữa/huyết tương AUCt trung bình là 0,74±0,32 đối với ulipristal acetat.

Chuyển hóa sinh học/ thải trừ

Ulipristal acetat dễ dàng chuyển đổi sang dạng mono-N-demethylated của nó và sau đó chuyển thành các chất chuyển hóa di-N-demethylated. Dữ liệu in vitro cho thấy điều này xảy ra chủ yếu nhờ đồng phân 3A4 của cytochrom P450 (CYP3A4). Các con đường thải trừ chính là qua phân và ít hơn 10% qua nước tiểu. Thời gian bán thải cuối của ulipristal acetat trong huyết tương sau khi uống liều đơn 5 hoặc 10 mg ước tính khoảng 38 giờ, với hệ số thanh thải đường uống trung bình (CL/F) khoảng 100 L/giờ.

Số liệu in vitro cho thấy ulipristal acetat và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó không ức chế CYP1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4, hoặc gây cảm ứng CYP1A2 ở nồng độ sử dụng trên lâm sàng. Vì vậy, dùng ulipristal acetat không làm thay đổi độ thanh thải các các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này.

Dữ liệu in vitro cho thấy ulipristal acetat và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó không phải là các cơ chất của P-gp (ABCB1).

Dược động học trên các nhóm đối tượng đặc biệt

Hiện chưa có nghiên cứu nào về việc dùng ulipristal acetat được tiến hành trên phụ nữ suy thận hoặc suy gan. Do chuyển hóa bởi CYP, suy gan có thể làm thay đổi sự thải trừ ulipristal acetat, kết quả là làm tăng phơi nhiễm. Chống chỉ định dùng Esmya cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan.

Các số liệu an toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào khi sử dụng trên người, dựa trên các nghiên cứu quy ước về độ an toàn dược lý, độc tính liều lặp lại và độc tính gen. Hầu hết các kết quả của các nghiên cứu về độc tính chung đều liên quan đến tác dụng của thuốc lên thụ thể progesteron (và tác dụng lên thụ thể glucocorticoid ở nồng độ cao hơn), với hoạt tính kháng progesteron quan sát được ở mức liều tương tự liều điều trị. Trong một nghiên cứu 39 tuần ở khỉ đuôi dài, các thay đổi về mô học giống với các thay đổi nội mạc tử cung liên quan đến chất điều hòa thụ thể Progesteron (PAEC) đã được ghi nhận ở các liều thấp.

Theo cơ chế tác dụng thì ulipristal acetat có khả năng gây chết phôi ở chuột, thỏ (với liều lặp lại trên 1 mg/kg), chuột lang và ở khỉ. Độ an toàn với phôi người hiện chưa được biết. Khi dùng ở liều đủ thấp để vẫn có thể tiếp tục mang thai trên các loài động vật, không phát hiện thấy độc tính đối với phôi thai.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản được thực hiện trên chuột ở các liều gây phơi nhiễm trong cùng phạm vi với liều dùng cho người cho thấy không có bằng chứng nào về sự suy giảm khả năng sinh sản ở động vật được điều trị hay con của những cá thể mẹ được điều trị bằng ulipristal acetat.

Hiện vẫn chưa có các nghiên cứu về độc tính gây ung thư của ulipristal acetat.

Các nghiên cứu về độc tính gây ung thư (trên chuột nhắt và chuột cống) cho thấy ulipristal acetat không có độc tính gây ung thư.

Chỉ định và công dụng

Ulipristal acetat được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Ulipristal acetat được chỉ định để điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.

Liều lượng và cách dùng

Việc điều trị bằng Esmya cần được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị u xơ tử cung.

Liều dùng

Dùng mỗi ngày 1 viên 5 mg trong các đợt điều trị kéo dài 3 tháng. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Việc điều trị chỉ nên bắt đầu khi kinh nguyệt xảy ra:

Bắt đầu đợt điều trị vào tuần đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt.

Đợt điều trị tiếp theo nên bắt đầu vào thời điểm sớm nhất ở tuần đầu của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc đợt điều trị trước đó.

Bác sĩ cần giải thích cho bệnh nhân yêu cầu về các khoảng nghỉ điều trị giữa các đợt.

Điều trị nối tiếp lặp lại đã được nghiên cứu thử nghiệm đến 4 đợt nối tiếp.

Nếu bệnh nhân quên uống thuốc thì phải uống ngay liều bị quên sớm nhất có thể. Nếu quên quá 12 tiếng, bệnh nhân không nên uống liều đã quên mà tiếp tục uống thuốc như thường lệ.

Với các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Không có sự hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến vừa. Do thiếu các nghiên cứu đặc hiệu, không khuyến cáo dùng ulipristal acetat cho các bệnh nhân suy thận nặng nếu không có sự giám sát chặt chẽ.

Trẻ em

Trẻ em không liên quan đến việc sử dụng ulipristal acetat. Tính an toàn và hiệu quả của ulipristal acetat chỉ được nghiên cứu ở phụ nữ từ 18 tuổi trở lên.

Cách dùng

Dùng đường uống, nuốt cùng với nước.

Cảnh báo

Chỉ nên kê đơn ulipristal acetat sau khi đã được chẩn đoán cẩn thận. Cần loại trừ khả năng có thai trước khi sử dụng thuốc. Nếu nghi ngờ có thai trước khi bắt đầu đợt điều trị mới, cần tiến hành kiểm tra xác định có thai hay không.

Biện pháp tránh thai

Không khuyến cáo dùng đồng thời với thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen, hoặc dụng cụ đặt trong tử cung giải phóng progestogen, hoặc với thuốc tránh thai đường uống kết hợp. Mặc dù phần lớn phụ nữ không rụng trứng khi dùng một liều điều trị ulipristal acetat nhưng vẫn khuyến cáo nên dùng thêm phương pháp tránh thai không chứa hormon trong quá trình điều trị.

Thay đổi nội mạc tử cung

Ulipristal acetat có tác động dược lực học đặc hiệu lên nội mạc tử cung:

Có thể quan sát thấy những thay đổi về mô học của nội mạc tử cung ở những bệnh nhân được điều trị bằng ulipristal acetat. Những thay đổi này được hồi phục sau khi ngưng điều trị.

Những thay đổi về mô học này được gọi là "Thay đổi nội mạc tử cung liên quan đến chất điều hòa thụ thể Progesteron" (PAEC) và không nên nhầm với bệnh tăng sản nội mạc tử cung.

Hơn nữa, sự tăng độ dày nội mạc tử cung có hồi phục có thể xảy ra trong quá trình điều trị.

Trong trường hợp điều trị nối tiếp lặp lại, khuyến cáo theo dõi định kỳ nội mạc tử cung, gồm siêu âm hàng năm sau khi có kinh nguyệt trở lại trong giai đoạn ngừng dùng thuốc.

Nếu nội mạc tử cung vẫn còn dày sau khi có kinh nguyệt trở lại trong giai đoạn ngừng dùng thuốc hoặc sau 3 tháng kể từ khi kết thúc điều trị và/hoặc có thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, cần kiểm tra (bao gồm sinh thiết nội mạc tử cung) để loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn, bao gồm bệnh nội mạc tử cung ác tính.

Trong trường hợp tăng sản (không có tế bào không điển hình), cần theo dõi theo thực hành lâm sàng thông thường (ví dụ, kiểm tra sau 3 tháng). Trong trường hợp tăng sản có tế bào không điển hình, cần kiểm tra và xử lý theo thực hành lâm sàng thông thường.

Khuyến cáo mỗi đợt không nên kéo dài quá 3 tháng do chưa xác định được nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến nội mạc tử cung nếu tiếp tục điều trị.

Chu kỳ kinh nguyệt

Nên thông báo với bệnh nhân rằng dùng ulipristal acetat thường dẫn đến giảm đáng kể lượng máu kinh hoặc mất kinh trong vòng 10 ngày điều trị đầu tiên. Nếu vẫn còn ra máu kinh nhiều, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ. Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt sẽ trở lại trong vòng 4 tuần sau khi kết thúc quá trình điều trị.

Nếu, trong suốt đợt điều trị nối tiếp lặp lại, sau khi giảm lượng máu hoặc vô kinh ban đầu, triệu chứng đó vẫn tiếp tục xảy ra hoặc chu kỳ kinh nguyệt xảy ra bất ngờ, ví dụ chảy máu giữa chu kỳ, cần kiểm tra nội mạc tử cung bao gồm sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ các nguyên nhân tiềm ẩn, bao gồm bệnh nội mạc tử cung ác tính.

Đợt điều trị nối tiếp lặp lại đã được nghiên cứu đến 4 đợt điều trị nối tiếp.

Đối với bệnh nhân suy thận

Suy thận có thể không làm thay đổi đáng kể việc thải trừ ulipristal acetat. Do thiếu các nghiên cứu đặc hiệu, không khuyến cáo dùng ulipristal acetat cho các bệnh nhân suy thận nặng nếu không có sự giám sát chặt chẽ.

Tổn thương gan

Trong quá trình lưu hành sản phẩm, các trường hợp tổn thương gan và suy gan đã được báo cáo.

Cần kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị. Không nên bắt đầu điều trị nếu enzym transaminase (alanin transaminase (ALT) hoặc aspartat aminotransferase (AST) vượt quá 2 lần chỉ số giới hạn bình thường trên (ULN) (riêng biệt hoặc kết hợp với bilirubin >2xULN).

Trong quá trình điều trị, cần kiểm tra chức năng gan hàng tháng trong suốt 2 đợt điều trị đầu tiên. Đối với các đợt điều trị sau, cần kiểm tra chức năng gan một lần trước khi bắt đầu đợt điều trị mới và khi có chỉ định lâm sàng.

Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan đến tổn thương gan (mệt mỏi, suy nhược, buồn nôn, nôn, đau vùng hạ sườn phải, biếng ăn, vàng da), cần ngừng điều trị và kiểm tra bệnh nhân ngaycùng kiểm tra chức năng gan.

Trong quá trình điều trị, khi bệnh nhân có xuất hiện nồng độ transaminase (ALT hoặc AST) >3 lần giới hạn bình thường trên, cần ngừng điều trị và theo dõi chặt chẽ.

Hơn nữa, nên kiểm tra chức năng gan 2-4 tuần sau khi ngừng điều trị.

Các điều trị khác đồng thời

Không khuyến cáo dùng ulipristal acetat đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mức độ trung bình (ví dụ erythromycin, nước bưởi ép, verapamil) hoặc mạnh (ví dụ ketoconazol, ritonavir, nefazodon, itraconazol, telithromycin, clarithromycin).

Không khuyến cáo dùng ulipristal acetat đồng thời với các chất gây cảm ứng enzym CYP3A4 mạnh (như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, oxcarbazepin, phenytoin, fosphenytoin, phenobarbital, primidon, thảo dược St John’s Wort, efavirenz, nevirapin, ritonavir dùng kéo dài).

Các bệnh nhân hen

Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ bị hen nặng không kiểm soát được đầy đủ bằng glucocorticoid đường uống.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Có thể bị ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi uống ulipristal acetat như chóng mặt nhẹ.

Quá liều

Các kinh nghiệm về dùng ulipristal acetat Quá liều còn hạn chế. Liều đơn lên tới 200 mg và liều uống hàng ngày 50 mg trong 10 ngày liên tục được thử trên một lượng giới hạn đối tượng nghiên cứu, và không có phản ứng không mong muốn nặng hoặc nghiêm trọng nào được báo cáo.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân hoặc vì lý do khác không phải u xơ tử cung.

Ung thư vú, tử cung, cổ tử cung hoặc buồng trứng.

Rối loạn chức năng gan tiềm ẩn.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Đối với phụ nữ đang dùng các biện pháp tránh thai

Ulipristal acetat có thể tương tác bất lợi với các thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen, dụng cụ giải phóng progestogen hoặc các thuốc tránh thai đường uống kết hợp, do đó, không nên dùng đồng thời. Mặc dù phần lớn phụ nữ dùng một liều điều trị của ulipristal acetat không có rụng trứng, nhưng vẫn nên dùng thêm một biện pháp tránh thai không chứa hormon trong thời gian điều trị.

Phụ nữ có thai

Chống chỉ định ulipristal acetat trong thời kỳ mang thai.

Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hạn chế trong việc sử dụng ulipristal acetat ở phụ nữ mang thai. Mặc dù chưa phát hiện nguy cơ gây độc tiềm tàng lên thai nhi, vẫn còn thiếu các dữ liệu nghiên cứu trên động vật về độc tính đối với quá trình sinh sản.

Phụ nữ cho con bú

Dữ liệu sẵn có về độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết của ulipristal acetat qua sữa. Ulipristal acetat được bài tiết vào sữa mẹ. Ảnh hưởng lên trẻ sơ sinh/trẻ em dưới 12 tháng tuổi chưa được nghiên cứu. Không loại trừ có nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ em dưới 12 tháng tuổi. Chống chỉ định ulipristal acetat trong thời gian cho con bú.

Khả năng sinh sản

Phần lớn phụ nữ dùng một liều điều trị ulipristal acetat không có rụng trứng, tuy nhiên, khả năng sinh sản trong khi dùng nhiều liều ulipristal acetat chưa được nghiên cứu.

Tương tác

Nguy cơ ảnh hưởng của các thuốc khác đến ulipristal acetat

Thuốc tránh thai chứa hormon

Ulipristal acetat có cấu trúc steroid và hoạt động như một chất điều hòa chọn lọc thụ thể progesteron với tác dụng chủ yếu là ức chế thụ thể progesteron. Vì vậy, các thuốc tránh thai chứa hormon và progestogen có thể làm giảm hiệu quả của ulipristal acetat bởi tác dụng cạnh tranh trên thụ thể progesteron. Vì vậy không nên dùng đồng thời với các thuốc chứa progestogen.

Các chất ức chế enzym CYP3A4

Khi dùng erythromycin propionate là chất ức chế vừa phải CYP3A4 (500 mg hai lần mỗi ngày trong 9 ngày) trên các tình nguyện viên nữ khỏe mạnh, Cmax và AUC của ulipristal acetat tăng tương ứng 1,2 và 2,9 lần; AUC của chất chuyển hóa còn hoạt tính của ulipristal acetat tăng gấp 1,5 lần trong khi Cmax của nó giảm (giảm 0,52 lần).

Sau khi dùng ketoconazol - là chất ức chế CYP3A4 mạnh - (400 mg/lần/ngày trong 7 ngày) trên các tình nguyện viên nữ khỏe mạnh, Cmax và AUC của ulipristal acetat tăng tương ứng 2 và 5,9 lần; AUC của chất chuyển hóa còn hoạt tính của ulipristal acetat tăng gấp 2,4 lần trong khi Cmax của nó giảm (giảm 0,53 lần).

Không có sự hiệu chỉnh liều cần thiết nào đối với việc dùng ulipristal acetat cho các bệnh nhân đang dùng các chất ức chế CYP3A4 nhẹ. Không nên dùng đồng thời ulipristal acetat với các chất ức chế CYP3A4 vừa và mạnh.

Các thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4

Dùng đồng thời với rifampicin (300 mg, mỗi ngày 2 lần trong 9 ngày) - là thuốc gây cảm ứng CYP3A4 - trên các tình nguyện viên nữ khỏe mạnh làm giảm rõ rệt tới 90% hoặc nhiều hơn các thông số Cmax, AUC của ulipristal acetat và các chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó, và giảm thời gian bán thải ulipristal acetat 2,2 lần tương ứng với việc giảm mức tiếp xúc của ulipristal acetat khoảng 10 lần. Không nên dùng đồng thời ulipristal acetat với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, oxcarbazepin, phenytoin, fosphenytoin, phenobarbital, primidon, thảo dược St John’s Wort, efavirenz, nevirapin, ritonavir dùng kéo dài).

Các thuốc ảnh hưởng đến pH của dạ dày

Dùng ulipristal acetat (viên nén 10mg) cùng với thuốc ức chế bơm proton esomeprazol (20 mg hàng ngày trong 6 ngày) dẫn đến Cmax trung bình thấp hơn khoảng 65%, tmax bị chậm (trung bình từ 0,75 giờ đến 1,0 giờ) và AUC trung bình cao hơn 13%. Ảnh hưởng của các thuốc làm tăng pH dạ dày này không có liên quan về mặt lâm sàng khi dùng viên nén ulipristal acetat hàng ngày.

Nguy cơ ảnh hưởng của ulipristal acetat đến các thuốc khác

Thuốc tránh thai chứa hormon

Ulipristal acetat có thể hạn chế tác dụng của các thuốc tránh thai chứa hormon (như thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen, dụng cụ giải phóng progestogen hoặc thuốc tránh thai đường uống kết hợp) và việc dùng progestogen vì lí do khác. Vì vậy, không nên dùng đồng thời với các thuốc có chứa progestogen. Không nên dùng các thuốc có chứa progestogen trong vòng 12 ngày sau khi dừng điều trị ulipristal acetat.

Các cơ chất P-gp

Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng ulipristal acetat có thể là chất ức chế P-gp ở nồng độ thích hợp trên lâm sàng trong thành dạ dày-ruột trong quá trình hấp thu.

Chưa có nghiên cứu về việc dùng đồng thời ulipristal acetat với một cơ chất của P-gp và cũng không loại trừ việc xảy ra tương tác. Các kết quả in vivo cho thấy ulipristal acetat (dùng viên nén 10mg liều đơn) dùng trước fexofenadin (60 mg) - là một cơ chất của P-gp - 1,5 giờ không gây ảnh hưởng lâm sàng tới dược động học của fexofenadin. Do đó, nếu phải dùng đồng thời thì nên dùng ulipristal acetat và các cơ chất của P-gp cách nhau ít nhất 1,5 giờ.

Tác dụng ngoại ý

Tóm tắt tính an toàn

Tính an toàn của ulipristal acetat đã được đánh giá trên 1053 phụ nữ có u xơ tử cung được điều trị với 5 mg hoặc 10 mg ulipristal acetat trong các nghiên cứu lâm sàng pha III. Phản ứng không mong muốn hay gặp nhất trong các thử nghiệm lâm sàng là mất kinh (79,2%), đây được xem như một kết quả mong muốn cho các bệnh nhân.

Các phản ứng không mong muốn thường gặp nhất là bốc hỏa. Đa số các phản ứng không mong muốn ở mức độ nhẹ và trung bình (95,0%), không phải dừng dùng thuốc (98,0%) và tự khỏi.

Trong số 1053 bệnh nhân này, độ an toàn của việc điều trị các đợt nối tiếp nhau (mỗi đợt không quá 3 tháng) đã được đánh giá trong hai nghiên cứu pha III trên 551 phụ nữ bị u xơ tử cung được điều trị bằng ulipristal acetat 5 mg hoặc 10 mg (bao gồm 446 phụ nữ điều trị trong 4 đợt nối tiếp và 53 phụ nữ điều trị trong 8 đợt nối tiếp) và kết quả cho thấy độ an toàn cũng tương tự như khi điều trị 1 đợt.

Liệt kê các phản ứng không mong muốn

Dựa trên dữ liệu tổng hợp từ banghiên cứu pha III ở những bệnh nhân có u xơ tử cung được điều trị trong 3 tháng, các phản ứng không mong muốn sau đây đã được báo cáo. Các phản ứng không mong muốn được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan trong cơ thể. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần về độ nghiêm trọng. Tần suất được xác định theo các mức: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000) và không rõ tần suất (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).

Khi so sánh các đợt điều trị lặp lại, tỉ lệ chung của tất cả các phản ứng không mong muốn ở các đợt điều trị sau có tần suất thấp hơn đợt điều trị đầu tiên và mỗi tác dụng không mong muốn có tần suất thấp hơn hoặc giữ nguyên trong cùng nhóm phân loại tần suất (trừ triệu chứng khó tiêu được phân loại nhóm ít gặp trong đợt điều trị thứ 3 do xảy ra ở 1 bệnh nhân).

Mô tả các phản ứng không mong muốn được lựa chọn

Nội mạc tử cung dày lên

Ở 10-15% bệnh nhân, nội mạc tử cung dày lên (>16mm, đo bằng siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) ở cuối đợt điều trị) được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng ulipristal acetat khi kết thúc đợt điều trị 3 tháng đầu tiên. Trong các đợt điều trị tiếp theo, tần suất có nội mạc tử cung dày lên ít hơn (4,9% và 3,5% tương ứng với bệnh nhân kết thúc đợt điều trị thứ 2 và thứ 4). Độ dày nội mạc tử cung trở về bình thường sau khi ngừng điều trị và chu kỳ kinh nguyệt trở lại.

Ngoài ra, những thay đổi có thể hồi phục đối với nội mạc tử cung được biểu hiện là những thay đổi nội mạc tử cung liên quan đến chất điều hòa thụ thể progesteron (PAEC) và khác với tăng sản nội mạc tử cung. Nếu phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoặc lấy mẫu sinh thiết nội mạc tử cung để xét nghiệm mô học thì phải thông báo rằng bệnh nhân vừa dùng ulipristal acetat.

Bốc hỏa

Chứng bốc hoả đã được báo cáo bởi 8,1% bệnh nhân nhưng các tỷ lệ có khác nhau giữa các thử nghiệm. Trong một nghiên cứu có đối chứng với thuốc có hoạt chất, tỷ lệ này là 24% (10,5% trung bình hoặc nặng) đối với ulipristal acetat và 60,4% (39,6% trung bình hoặc nặng) đối với bệnh nhân được điều trị bằng leuprorelin. Trong nghiên cứu đối chứng giả dược, tỷ lệ bốc hỏa là 1,0% đối với ulipristal acetat và 0% đối với giả dược. Trong đợt điều trị 3 tháng đầu tiên của hai thử nghiệm pha III dài hạn, tần suất tương ứng là 5,3% và 5,8%.

Quá mẫn với thuốc

Triệu chứng quá mẫn như phù toàn thân, ngứa, phát ban, sưng mặt hoặc mề đay đã được báo cáo ở 0,4% bệnh nhân trong nghiên cứu pha III.

Đau đầu

Đã có báo cáo về mức độ đau đầu từ nhẹ đến vừa phải ở 5,8% bệnh nhân.

U nang buồng trứng

Đã thấy xuất hiện u nang buồng trứng trong và sau khi điều trị ở 1,0% bệnh nhân và tự mất đi trong vòng một vài tuần trong hầu hết các trường hợp.

Chảy máu tử cung

Bệnh nhân bị chảy máu kinh nguyệt nặng do u xơ tử cung có nguy cơ bị chảy máu quá mức, có thể phải can thiệp bằng phẫu thuật. Đã có báo cáo về một vài trường hợp hiện tượng chảy máu tử cung tự hết trong quá trình điều trị bằng ulipristal acetat hoặc trong vòng 2-3 tháng sau khi điều trị.

Báo cáo phản ứng không mong muốn nghi ngờ liên quan đến thuốc

Báo cáo phản ứng không mong muốn sau khi lưu hành sản phẩm là việc quan trọng, giúp theo dõi liên tục sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia y tế cần phải báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.

Bảo quản

Giữ vỉ thuốc trong hộp carton để tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: hộp 2 vỉ x 14 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Ezetimibe: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Ezetimibe sử dụng để điều trị với các chất làm tan mỡ và chỉ nên là một thành phần của can thiệp đa yếu tố nguy cơ ở những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu tăng lên đáng kể.

Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt

Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.

Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.

Exenatide Injectable Solution: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Exenatide Injectable Solution là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Exenatide Injectable Solution có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Byetta

Exemestane: thuốc điều trị ung thư

Exemestane là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh. Exemestane thường được dùng cho những phụ nữ bị ung thư tiến triển ngay cả khi đã dùng tamoxifen từ 2 đến 3 năm.

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Everolimus: thuốc điều trị ung thư

Everolimus được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, khối u nội tiết thần kinh tiến triển, u mạch thận, u tế bào hình sao khổng lồ dưới lớp đệm, động kinh khởi phát một phần, thải ghép thận và thải ghép gan.

Evening Primrose Oil: thuốc chữa chàm

Evening Primrose Oil sử dụng cho bệnh động mạch vành, bệnh chàm, lạc nội mạc tử cung, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, đau xương chũm, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, hội chứng tiền kinh nguyệt và viêm khớp dạng thấp.

Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi

Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.

Etomidate: thuốc gây mê

Etomidate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây mê tổng quát. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai

Etodolac: thuốc chống viêm không steroid

Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và đau cấp tính.

Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi

Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.

Ethanol: thuốc điều trị ngộ độc methanol

Ethanol được sử dụng để kiểm soát ngộ độc do uống phải methanol, hoặc ethylene glycol. Ethanol có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như alcohol (ethyl).

Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp

Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và  viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

Eszopiclone: thuốc điều trị mất ngủ

Eszopiclone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ở người lớn. Eszopiclone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lunesta.

Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo

Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).

Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ

Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.

Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp

Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.

Eslicarbazepine Acetate: thuốc điều trị cơn co giật

Eslicarbazepine acetate được sử dụng cho các cơn co giật từng phần khởi phát dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ. Eslicarbazepine acetate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aptiom.

Esketamine Otic: thuốc điều trị ù tai cấp tính

Esketamine otic đang chờ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng ù tai cấp tính ở tai trong sau chấn thương âm thanh cấp tính hoặc nhiễm trùng tai giữa.

Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm

Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.

Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt

Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin

Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.

Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides

Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.

Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa

Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.

Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.

Ertapenem: thuốc kháng sinh

Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.

Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú

Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.

Ergotamine: thuốc điều trị đau nửa đầu và bốc hỏa

Ergotamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Ergotamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ergomar.

Ergotamine-Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do mạch máu

Ergotamine Caffeine là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để phá thai hoặc ngăn ngừa đau đầu do mạch máu. Ergotamine Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafergot, Migergot.

Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần

Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.

Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu

Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.

Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu

Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.

Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.

Epoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh mãn tính

Epoetin Alfa là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu liên kết bệnh thận mãn tính, thiếu máu liên quan Zidovudine, thiếu máu liên quan hóa trị, và giảm truyền tế bào hồng cầu dị ứng ở bệnh nhân đang phẫu thuật chọn lọc.

Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu

Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.

Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản

Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.

Epinephrine Inhaled: thuốc giãn phế quản

Epinephrine Inhaled là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời các triệu chứng nhẹ của bệnh hen suyễn từng cơn. Epinephrine Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Primatene Mist.

Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.

Enoxaparin: thuốc chống đông máu

Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.

Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam

Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.

Emtricitabine Tenofovir DF: thuốc điều trị nhiễm HIV

Emtricitabine tenofovir DF là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm HIV qua đường tình dục.

Empagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và suy tim. Empagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Jardiance.

Empagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin - Metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin-Metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Synjardy, Synjardy XR.

Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.

Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch

Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.

Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu

Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.

Elderberry: thuốc điều trị và phòng ngừa cảm lạnh

Các công dụng được đề xuất của Elderberry bao gồm điều trị và phòng ngừa cảm lạnh thông thường, các triệu chứng ho và cúm, viêm xoang, như một chất kích thích miễn dịch, và điều trị loét miệng và viêm amidan.

Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể

Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.

Elagolix: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Obinutuzumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Obinutuzumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Gazyva.

Edoxaban: thuốc kháng đông

Edoxaban được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông nghiêm trọng do nhịp tim không đều. Nó cũng được sử dụng để điều trị một số cục máu đông như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.

Edaravone: thuốc điều trị xơ cứng teo cơ cột bên

Edaravone được sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ cột bên. Edaravone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Radicava.

Eculizumab: kháng thể đơn dòng

Eculizumab là một loại thuốc được kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, hội chứng urê huyết tán huyết, bệnh nhược cơ và rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh.

Echinacea: thuốc điều trị cảm lạnh

Echinacea điều trị cảm lạnh thông thường, nhiễm herpes simplex, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm âm đạo, vết thương ngoài da, và cho các vết loét da.

Esomeprazole: thuốc điều trị viêm loét dạ dày thực quản

Esomeprazole được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản, chẳng hạn như trào ngược axit, loét. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt và ho dai dẳng.

Ezerra: kem bôi ngoài da điều trị da khô ngứa

Ezerra Cream làm dịu nhẹ triệu chứng da khô, ngứa và kích ứng; đồng thời giúp chữa trị, nhẹ dịu các dấu hiệu và triệu chứng da khô, ngứa, mẫn đỏ, kích ứng đi kèm với dị ứng ngoài da.

Ezenstatin: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezenstatin dự phòng biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử hội chứng mạch vành cấp. Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.

Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).

Eyexacin: thuốc điều trị viêm kết mạc

Eyexacin điều trị viêm kết mạc gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm: Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.

Exsanron: thuốc điều trị thiếu máu

Exsanron điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn trong các trường hợp như chảy máu đường ruột, chảy máu do loét, đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.

Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau

Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính

Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.

Estromineral: thuốc ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng mãn kinh

Estromineral bổ sung estrogen tự nhiên, can xi và các hoạt chất chống ôxy hóa từ tự nhiên giúp điều hòa nội tiết tố cho phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh sớm, mãn kinh tiến triển.

Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide

Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.

Eramux: thuốc điều trị giảm ho long đờm

Eramux điều trị giảm ho, long đàm trong viêm phế quản cấp tính và mạn tính, suy hô hấp mạn tính, viêm mũi, cảm cúm, hen phế quản. Ho cấp tính và mạn tính.

Epirubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư

Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.

Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ

Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột

Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi

Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).

Ellgy Plus: bảo vệ gót chân không bị khô và rạn nứt

Bôi vào gót chân, chà xát nhẹ, 2-3 lần trong ngày. Dùng đều đặn và thường xuyên da gót chân sẽ được bảo vệ, không bị khô và rạn nứt.

Ellgy H2O ARR: thuốc tạo da tươi trẻ mịn màng

Da là hàng rào bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tổn thương có thể có do tác động của môi trường. Tiếp xúc thường xuyên với những tác nhân này có thể làm tăng sự mất nước của da.

Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc

Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.

Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn

Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.

Elaria: thuốc giảm đau chống viêm

Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.

Ecocort: thuốc điều trị nấm

Ecocort (Econazole) dễ dàng thấm qua tầng thượng bì và hiện diện với nồng độ có hiệu lực tận trung bì. Tuy nhiên chỉ dưới 1% liều sử dụng được hấp thu vào máu.

Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp

Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.

Equoral: thuốc ức chế miễn dịch

Equoral (Ciclosporin) là một thuốc ức chế miễn dịch mạnh giúp kéo dài thời gian tồn tại của các cơ quan ghép dị thân như da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi khi thử nghiệm trên động vật.

Engerix-B: vắc xin phòng bệnh viêm gan

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV.

Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng

Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.

Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn

Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.

Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn

Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên

Exemestan: Aromasin, thuốc chống ung thư, ức chế aromatase

Exemestan là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid, thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi

Etomidat: Etomidate Lipuro, thuốc mê đường tĩnh mạch

Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích

Esomeprazol: Ameprazol, Anserol, Binexsum 40, Clarimom, Colaezo, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày nhóm ức chế bơm proton

Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger Ellison

Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp

Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu

Escitalopram: Diouf, Intalopram 10, thuốc chống trầm cảm, ức chế tái hấp thu serotonin

Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin, màng trước khớp thần kinh gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải, và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân

Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam

Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem

Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư

Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô

Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin

Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin

Eperison hydrochlorid: Deonas, Doterco 50, Epelax, Epezan, Erisk, Euprisone, Gemfix, thuốc giãn cơ vân

Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma

Entecavir: Baraclude, Barcavir, Caavirel, Entecavir Stada, Hepariv, thuốc kháng retrovirus, chống virus viêm gan B

Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người, HBV

Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối

Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin

Efavirenz: Aviranz, Efavula, thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, kháng retrovirus

Efavirenz thuộc nhóm không nucleosid, có tác dụng ức chế không cạnh tranh, nhưng đặc hiệu lên enzym phiên mã ngược của HIV1, do đó ức chế sự nhân lên của HIV1

Episindan: thuốc điều trị ung thư

Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.

Emparis

Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Expecto

Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Eligard

Xem xét dùng thêm một thuốc kháng androgen thích hợp bắt đầu 3 ngày trước khi điều trị và tiếp tục trong 2 - 3 tuần đầu điều trị để phòng ngừa di chứng tăng testosterone trong huyết thanh lúc ban đầu.

Evista

Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.

Eurocapro

Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.

Erilcar

Suy tim 2.5 mg/lần/ngày (3 ngày đầu), 2.5 mg x 2 lần/ngày (4 ngày tiếp theo), sau đó tăng dần tới liều duy trì 20 mg/ngày chia 2 lần (sáng & tối), có thể đến 40 mg/ngày chia 2 lần nếu cần. Chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.

Erwinase

Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.

Efodyl

Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.

E Zinc

Điều trị hỗ trợ tiêu chảy cấp (cùng ORS nồng độ thẩm thấu thấp): Uống 1 lần/ngày trong thời gian tiêu chảy, & trong 10-14 ngày ngay cả khi đã hết tiêu chảy. < 6 tháng: 1 mL (dạng giọt) hoặc 2.5 ml.

Exjade

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Epotiv (Erythropoietin)

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.

Esmeron

Hỗ trợ gây mê để đặt ống nội khí quản trong (i) giai đoạn khởi mê thường quy và đem lại sự giãn cơ vân trong phẫu thuật, (ii) kỹ thuật khởi mê nối tiếp nhanh. Hỗ trợ khoa chăm sóc đặc biệt để đặt ống nội khí quản và thông khí cơ học.

Elthon

Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.

Etopul

Phụ nữ có thai chỉ sử dụng nếu lợi ích cao hơn hẳn nguy cơ, người mẹ không nên cho con bú trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở bệnh nhân suy thận và trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.

Ezetrol

EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.

Ery sachet

Thuốc được đào thải yếu qua thận, do đó không cần thiết phải giảm liều trường hợp bệnh nhân bị suy thận. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho nhũ nhi 125 mg: hộp 24 gói. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 250 mg: hộp 24 gói.

Equal

Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.

Eprex

Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.

Ensure

Ensure - khi pha với nước, cung cấp dưỡng chất đầy đủ và cân bằng có thể cho ăn bằng ống thông hay dùng để uống như nguồn dinh dưỡng bổ sung hàng ngày.

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Enterogermina

Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Exforge

Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.

Mục lục các thuốc theo vần E

Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.

Elomet

Elomet! Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.

Efferalgan

Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.

Effferalgan Vitamine C

Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.

Efferalgan Codein

Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.

Ednyt

Ednyt! Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan. Enalaprilate tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển.

Ecazide

Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Enantone LP

Enantone LP! Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.

Endoxan

Endoxan được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Engerix B

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.

Ercefuryl

Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn, không có dấu hiệu xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc...).  Trong điều trị tiêu chảy, việc bù nước luôn cần thiết.

Epivir

Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.

Enhancin

Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.

Esorid

Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.

Erythrogel (eryacne)

Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.

Erylik

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động: Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

Etomidate Lipuro

Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.

Eumovate

Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.

Exomuc

Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.

Eurax

Eurax có tác dụng lên nhiều dạng ngứa khác nhau. Thuốc có tác dụng chống ngứa nhanh và duy trì trong khoảng 6 giờ. Nhờ sử dụng Eurax, sẽ tránh được các sang thương gây ngứa và do đó giảm nguy cơ bị nhiễm trùng thứ phát.

Extra Deep Heat

Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Etidronat dinatri

Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.

Ethosuximid

Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.

Ethionamid

Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.

Ethinylestradiol

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh.

Ether

Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.

Ethambutol

Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.

Etamsylat

Thận trọng khi dùng etamsylat vì có liên quan với sự tăng tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh phẫu thuật âm đạo. Các chế phẩm etamsylat có chứa sulfit có thể gây hoặc làm nặng thêm phản ứng kiểu phản vệ.

Estrone (foliculin)

Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estrogen

Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estriol

Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.

Estramustin phosphat

Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước.

Estradiol

Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo.

Erythropoietin

Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10%) do gan tổng hợp.

Erythromycin

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Ergotamin Tartrat

Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.

Ergometrin (Ergonovin)

Ergometrin maleat (ergonovin maleat) có tác dụng trên tử cung mạnh, đặc biệt trên tử cung sản phụ. Tác dụng chính là gây co tử cung mạnh, tác dụng co kéo dài, trái với oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.

Epinephrin (Adrenalin)

Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.

Ephedrine

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.

Enalapril

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt ở người suy tim sung huyết.

Econazole

Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.