Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

2015-03-17 12:40 AM

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Mầm bệnh

Virus dại rất nhỏ, có một chuỗi RNA, hình trụ, một đầu phẳng, một đầu dạng nón, virus có thể ký sinh rất nhiều loại ký chủ, gặp ở tất cá các động vật có vú, có tính hướng thần kinh, người ta gặp nó trong mô thần kinh và nước bọt các động vật bị dại.

Virus dại bị bất hoạt bởi ánh sáng mật trời, tia cực tím, tia X, sự khô ráo, nhiệt dộ 60"c trong một giờ, hầu hết các dung môi hữu cơ, chất tẩy rửa, chất oxide và xà phòng đặc 20%.

Dịch tễ

Nguồn bệnh thiên nhiên

Các thú hoang như chồn, gấu trúc (Raccoons), dơi và các thú nuôi trong gia đình (chó, mèo) truyền virus khi chúng cắn người. Dơi có thể truyền virus trong khi nó vẫn khoẻ mạnh, những thú khác truyền khi đã bị viêm não.

Đường truyền nhiễm

Vết cắn, vết cào xước ớ da, niêm mạc.

Trong những trường hợp hiếm, virus có thể lây qua đường hô hấp khi người ta vào hang động có dơi trú ẩn.

Bệnh dại trên thế giới

Bệnh dại vẫn còn gặp trên thế giới

Tại các nước châu Phi, châu Á, 90% số trường hợp là do chó, mèo cắn.

Bệnh sinh

Virus tăng sinh tại vết cắn, rồi theo dây thần kinh cám giác tiến dần về tuý sống và hệ thần kinh trung ương. Nó lại tăng sinh ở hệ thần kinh rồi theo các dây thần kinh đến tuyến nước bọt và các cơ quan khác. Từ tuyến nước bọt, nó theo nước bọt xâm nhập vào vết cắn. Không có giai đoạn virus vào máu.

Ở hệ thần kinh trung ương, virus làm viêm não và làm mất Myelin, chết tế bào thần kinh. Những tế bào thần kinh có virus chứa một thế vùi ưa acid gọi là thế Negri, thể này có nhiều ớ sừng Amon, vỏ não, cuống não, tế bào Puringe của tiểu não... và là yếu tố quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh dại.

Triệu chứng lâm sàng

Bệnh dại ở động vật

Virus có ở động vật nhiều ngày trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng.

Chó bị bệnh dại, có thời gian ù bệnh 3-12 tuần, có khi đến 14 tháng.

Trong thể hung dữ, chó thay đối tính nết, bạ đâu cắn đó, sủa như rú, mồm chảy nước dãi, chết trong cơn điên cuồng.

Trong thể bại liệt, các cơ hàm dưới, chân sau, chân dưới, chân trước... bị liệt, cho không sủa, chết trong im lặng.

Chó thường chết 3 - 7 ngày từ khi phát bệnh.

Bệnh dại ở người

Ủ bệnh:

20 - 60 ngày, có thể từ 4 ngày đến nhiều năm. Vết cắn càng gần mật, ú bệnh càng ngắn.

Khởi phát:

Triệu chứng phức tạp, khống rõ rệt.

- Vết cắn: Có cảm giác ngứa, kiến bò, đau.

Tính tình thay đổi: Buồn bã, hay dễ bị kích động.

ít gặp: Ho, ớn lạnh, nôn mứa, tiêu cháy, tiểu khó....

Toàn phát:

Thể hung dữ:

+ Kích thích hành tuỷ: Thở hổn hển, dồn dập, sợ nước, sợ gió (co thắt cổ họng khi uống nước...), không nuốt thức ăn được.

+ Kích thích toàn bộ thần kinh: Áo giác, dễ bị kích động, xuất tinh liên tục, tãng tiết nước bọt (nhố liên tục), giận dữ với xung quanh, tử vong do suy tim hay liệt dần.

+ Người bệnh hoàn toàn tính táo cho đến khi chết.

Thế bại liệt:

+ Dị cảm gây vết cắn, đau chi bị cắn. đau cột sống.

+ Liệt tiến triển, lan toả lên các chi và cơ khác, mất phản xạ gân - xương. Người bệnh bí tiểu tiện, liệt cơ cố, lưỡi gây sặc. liệt cơ hô hấp. Tử vong sau 2 - 20 ngày.

Chẩn đoán

Dịch tễ học

Bị chó dại cắn không tiêm phòng.

Lâm sàng

Sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng. ìỢ tiếng động, liệt.

Xét nghiệm

Có thê Negri ở não.

Điều trị - dự phòng

Thời kỳ ủ bệnh

Rứa sạch vết thương bằng xà phòng, đốt vết thương khi có nguy cơ dại.

Theo dõi con chó ít nhất 15 ngày, nếu nó chết hoặc mất tích phái tiêm vacxin dại.

Nghi ngơi, không uống rượu.

Với người bệnh lên cơn

Người lên cơn dại chắc chấn tử vong. Mọi biện pháp điều trị đều nhằm làm giảm những rối loạn thẩn kinh (an thần, truyền dịch...).

Quản lý và chích ngừa chó.

Cấm thả chó rông ngoài đường.

Chích ngừa cho chó trên 3 tháng tuci.

Gia súc bị chó dại cắn: Giết chết.

Với gia súc cắn người

+ Nhốt, theo dõi 10 ngày. Nếu thấy triệu chứng dại, cắt đầu gia súc gửi lên viện Pasteur xét nghiệm.

+ Nếu nó đã bị đập chết: cắt đầu gửi lên viện Pasteur xét nghiệm.

Nếu người bị chó cắn:

+ Nếu là chó dại, phải tiêm vacxin phòng bệnh.

+ Nếu nghi ngờ phái theo dõi chó trong 7 ngày. Nếu chó chết phái tiêm vacxin cho người bệnh. Nếu chó vẫn sống, không phải là chó dại, không phái tiêm phòng cho người bệnh.

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay, chân.

Đếm nhịp thở, kiểu thở.

Tinh trạng tăng tiết.

Nếu người bệnh suy hô hấp cần tìm mọi cách thông khí, cho thớ oxy (nếu được).

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch

Huyết áp

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/1 lần, 1 giờ/1 lần, 3 giờ/1 lần.

Tình trạng sợ nước:

Do tình trạng co thắt cơ hô hấp có thế kết hợp với cơn co thắt thanh quán xảy ra trong một cơn hốt hoảng tăng kích thích.

Có thế thành cơn co giật toàn thân kèm theo ngừng đập tim, ngừng thờ.

Ngoài ra còn sợ gió, sợ ánh sáng, bóng nắng, sợ nước.

Thể hung dữ:

+ Lúc lên cơn dại, người bệnh vùng vẫy cắn xé, run lên như chó sủa. thớ dồn dập. đứt hơi.

+ Đo nhiệt độ: Sốt cao hơn 40 độ C.

+ Tăng tiết nước bọt.

+ Khó nuốt.

+ Khạc nhổ lung tung.

+ Có thể tử vong lúc lên cơn, giữa hai cơn người bệnh tính táo.

+ Sùi bọt mép.

Ớ thể liệt:

+ Dị cám nơi vết cắn: Có thê kéo dài từ 2 đến 20 ngày.

+ Đau chi bị cắn, liệt tiến triển lan lên chi trên sau đó bí tiểu tiện, liệt cư cổ, mặt, lưỡi, liệt các cơ hô hấp.

+ Xem bệnh án để biết:

Chán đoán.

Chí định thuốc.

Xét nghiệm.

Các yêu cầu theo dõi khác.

Yêu cầu dinh dưỡng.

Lập kế hoạch chăm sóc

Báo đám thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi tiến triển của bệnh.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ.

Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Cho người bệnh thở oxy.

Vì người bệnh lên cơn vùng vẫy. cắn xé không nằm yên, lại có cơn co thắt vì sợ nước hay do tình trạng co giật toàn thân cũng như do liệt co hô hấp. liệt hành tuý ở thể dại bại liệt cho nên người bệnh ngạt thớ, thiếu oxy.

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh, báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi dấu hiệu trên dê phát hiện ngừng tim, ngừng thớ đột ngột.

Theo dõi tiến triển bệnh:

Người bệnh lên cơn dại thể hung dữ sẽ chết sau 2-4 ngày. Còn thể bại liệt có thể kéo dài dến 20 ngày. Do đó cần theo dõi sát số lần lên cơn, tính chất cơn.

Theo dõi chất bài tiết.

Thực hiện y lệnh cúa bác sĩ:

Thuốc: An thần, để khống chế người bệnh thể hung dữ.

Xét nghiệm: Phân lập siêu vi trùng ở tuần lễ đầu.

Chăm sóc hệ thông cơ quan:

Cách ly tuyệt đối.

Cho nằm phòng yên tĩnh, phòng tối, tránh gió lùa, tránh nghe nước cháy, tiếng động quá mức.

Người bệnh nhổ nước miếng lung tung: Cho ống nhổ cá nhân chứa dung dịch sát trùng.

Chăm sóc vết cắn hàng ngày như một vết thương.

Nhân viên y tế cần mang găng tay và khấu trang khi tiếp xúc với người bệnh. Để tránh lây dại, nếu có vết trầy da: Không được chăm sóc.

Giáo dục sức khỏe

Khi người bệnh vào viện phải tiếp xúc hết sức tế nhị và giải thích cho thân nhân của người bệnh biết đây là bệnh không chữa khỏi.

Hướng dẫn phòng bệnh khi bị động vật nghi bị dại cắn:

+ Xử trí vết cắn: Rửa nước xà phòng 20% và nước nhiều lần, để hở vết cắn. + Cần đi tiêm phòng vacxin dại.

Đánh giá

Đã lên cơn dại dù là thể hung dữ hay thể bại liệt đều chết cho nên thầy thuốc chi cho an thần và theo dõi sát người bệnh để chăm sóc tốt.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh sởi

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh cúm

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Chăm sóc người bệnh thủy đậu

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.