Chăm sóc người bệnh cúm

2015-03-15 09:21 PM

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường hô hấp do virus Infitenzae. dễ phát thành dịch lớn. Bệnh thường lành tính, tự giới hạn nhưng vẫn có thế có biến chứng nặng. Nên phân biệt cúm với 1 tình trạng cám lạnh thông thường (Common cold) do nhiễm lạnh (tắm, đi mưa...) và nhiễm một số virus khác.

Mầm bệnh

Virus gây bệnh thuộc họ Orthomyxovirus hình cầu, có 3 nhóm A. B. c giống nhau về tính chất sinh học (gây nhiễm ờ phổi gà, ngưng kết hồng cầu invitro, có ái tính với tế bào thượng bì hô hấp của động vật có vú...) nhưng khác nhau về tính chất kháng nguyên, không có hiện tượng miễn dịch chéo. Riêng đối với virus cúm A ngoài khả năng gây bệnh ở người (các tupe có cấu trúc kháng nguyên Hl, H2, H3 và Nl, N2) còn có khả năng gây bệnh ờ gia cầm (các tupe có cấu trúc kháng nguyên HI- H15 và NI - NI9). Virus cúm H5N1 chủ yếu gây bệnh ở gia cầm ngẫu nhiên lây sang người với thê bệnh nặng, tý lệ tử vong cao.

Dịch tễ

Nguồn nhiễm

Người bệnh và người lành mang virus là nguồn nhiễm duy nhất. Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Đường truyền nhiễm

Đường hô hấp, virus bám lên tế bào thượng bì phế quản.

Dịch cúm

Xáy ra nhiều vào mùa đông- xuân hoặc giao mùa ờ vùng nhiệt đới.

Virus A gây các dịch nhó, dịch lưu hành địa phưong hay đại dịch toàn thế giới. Trong khi các virus B và c chi gây bệnh lẻ tẻ hoặc các dịch nhỏ trong trường học, trại lính...

Thường dịch cúm kéo dài 15 ngày đến 1 tháng.

Bệnh sinh

Virus bám trên tế bào thượng bì đường hô hấp để tăng trưởng gây hoại tứ tế bào. Mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào số lượng virus nhiễm.

Miễn dịch với virus xuất hiện nhanh nhưng không bền vững sau 1 - 2 năm.

Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh

24 - 48giò, có trường hợp 3 ngày.

Thời kỳ khỏi phát

Sốt cao đột ngột 39 - 40"c kèm ớn l ình hoặc lạnh run.

Mệt mói, cảm giác kiệt sức.

Nhức đầu, đau mình.

Ho khan.

Thời kỳ toàn phát

Hội chứng nhỉễm khuẩn:

Sốt 39 - 40" liên tục.

Mặt đỏ bừng.

Biếng ăn, lưỡi trắng.

Tiểu ít.

Mệt lả.

Cháy máu cam: Nếu có thì là dấu hiệu quan trọng.

Hội chứng đau:

Nhức đầu dữ dội và liên tục gia tăng khi sốt cao hoặc ho gắng sức, thường đau ở vùng trán, vùng trên hốc mắt.

Đau cơ toàn thân, nhất là ờ ngực, thắt lưng, chi dưới.

Người bệnh cảm thấy nóng, đau vùng trên xương ức (tổn thương thượng bì khí quán).

Hội chứng hô hấp:

Xuất hiện sớm, từ những ngày đầu.

Hắt xì hơi, sổ mũi. đỏ mặt, chảy nước mắt. sợ ánh sáng, cám giác khô và rát họng.

Ho khan, khàn tiếng.

Triệu chứng viêm phế quán cấp, viêm phổi: Ho, khó thở. khạc đờm.

Các rối loạn tiêu hóa và thần kinh:

ít gặp, có thể tiêu cháy, có dấu hiệu màng não, liệt nhẹ.

Thời kỳ lui bệnh

Sau 2 - 5 ngày sốt giảm.

Ho và đau ngực giám chậm hơn.

Biến chứng

Bội nhiễm:

Gặp ở người già, suy dinh dưỡng:

Viêm xoang trán, tai giữa, thanh quản, xương chũm...

Viêm phế quản, viêm phổi, áp - xe phổi, tràn dịch màng phối.

Viêm màng não mủ.

Nhiễm trùng huyết.

Tim mạch:

Viêm cơ tim.

Viêm màng ngoài tim.

Thần kinh cơ:

Viêm não.

Viêm tuý cất ngang.

Viêm cơ.

Chẩn đoán

Dựa vào các yếu tố:

Dịch tế học

Lâm sàng

Hội chứng nhiễm khuẩn.

Hội chứng đau.

Hội chứng hô hấp.

Xét nghiệm

Bạch cầu binh thường hoặc hơi tăng, khi tãng trên 15.000 tế bào/ mnr máu phái đề phòng bội nhiễm.

Phàn lập virus từ dịch phết họng.

Phản ứng huyết thanh (ức chế ngưng kết hổng cầu cố định bô thê, ELISA): Làm 2 lần cách nhau 10 - 14 ngày, hiệu giá kháng thể gấp 4 lần có giá trị chẩn đoán.

PCR khó thực hiện và đắt tiền, chi sử dụng ở các phòng xét nghiệm lớn.

Điều trị

Nghi ngơi.

Giảm đau, hạ nhiệt bằng Acetaminophene, Paracetamol.

Kháng Histamine.

Giảm ho.

Cung cấp nước và điện giải.

Chí dùng kháng sinh khi có bội nhiễm. 

Gần đáy, có Amantadine là thuốc đặc trị. có hiệu quá với Virus Influenzae A.

Dự phòng

Phát hiện cách ly người bệnh.

Tránh tiếp xúc, tránh tụ tập đông người.

Vệ sinh, đeo kháu trang.

Tăng sức đề kháng cơ thể.

Chủng ngừa bằng Vacxin chế tạo từ virus influenzae A và B.

Uống phòng bằng Amantadine.

Chăm sóc người bệnh bị cảm cúm

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da. móng tay, chân.

Đếm nhịp thở, kiểu thớ, tình trạng tăng tiết.

Nếu người bệnh suy hô hấp cần thông khí. cho ngửi oxy.

Bệnh cúm nặng: Cúm ác tính và cúm ngạt. Người bệnh khó thở tăng nhanh, tím tái và ho ra máu liên tục.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần. 1 giò/lần, 3 giờ/lần.

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ: Sốt cao đột ngột 39 – 400c, rét run, ho không có đờm.

Hội chứng nhiễm khuẩn.

Hội chứng đau.

Hội chứng hô hấp.

Xem bệnh án để biết:

+ Chán đoán.

+ Chí định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Yêu cầu dinh dưỡng.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp để thực hiện kịp thời, chính xác. đầy đú các xét nghiệm cơ bán.

Lập kê hoạch chăm sóc

Báo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện các y lệnh.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tổn. Phát hiện các dấu hiệu bất thường đế xứ lý kịp thời.

Chăm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Báo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng một bên.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón tay. Nếu có khó thở cho thở oxy.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi biến chứng:

Biến chứng do bội nhiễm: Tai, mũi, họng, phổi, màng phổi, viêm màng não mú, nhiễm trùng huyết.

Biến chứng tim mạch.

Biến chứng thần kinh, viêm cơ.

Thực hiện các y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:

Thuốc.

Các xét nghiệm.

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

Châm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng

Cho nghi ngơi đến khi hết sốt.

Giữ ấm cho người bệnh, nhất là khi trời lạnh.

Lau mát nếu có sốt cao.

Súc miệng nước tỏi hàng ngày.

Vệ sinh mắt, mũi.

Vệ sinh da: Tắm với nước ấm.

Tẩy uế các chất bài tiết.

Nuôi dưỡng:

+ Sốt cao cho ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu.

+ Thức ăn có nhiều vitamin c để nâng cao thể trạng.

+ Nặng: Cho ăn qua ống thông dạ dày và truyền dung dịch ưu trương qua đường tĩnh mạch.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào phải hướng dẫn nội quy khoa, phòn cho người bệnh (nếu tinh) và thân nhân cúa người bệnh. Bằng thái độ dịu dàn để người bệnh yên tâm điều trị.

Mang kháu trang khi tiếp xúc với người khác.

Hạn chế sinh hoạt, tụ họp đông đúc trong thời gian dịch bộc phát.

Khử trùng mũi với nước muối hoặc nước tỏi.

Tránh đế bị nhiễm lạnh, lao động quá sức.

Chúng ngừa: Vacxin đa giá.

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

+ Sốt giám (kéo dài 2 - 5 ngày rồi giảm đột ngột). Người bệnh vã mồ hôi nhiều, tiểu nhiều. Các dấu hiệu đau nhức, viêm họng đỡ dần, rồi hết hẳn sau 7-10 ngày.

+ Người bệnh hết mệt mỏi.

Nếu người bệnh có biểu hiện nặng lên như: Sốt cao. suy hô hấp. truy tim mạch là tiên lượng xấu, dễ tử vong.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh sởi

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh thủy đậu

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.