Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ

2016-12-03 11:43 AM

Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Phân giai đoạn

Sự phát triển của bệnh từ các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm đặc biệt trước mổ được sử dụng để xác định giai đoạn bệnh trên lâm sàng. Hiện nay, Hiệp hội ung thư Mỹ và Ủy ban quốc tế chống Ung thư đã thống nhất về một hệ thống đánh gía giai đoạn TNM cho ung thư vú. Việc sử dụng hệ thống đánh giá giai đoạn TNM thống nhất này làm tăng sự hợp tác giữa các nhà điều tra và các bác sĩ lâm sàng.

Các thể giải phẫu bệnh

Các loạị giải phẫu bệnh ung thư vú có thể được xác định theo tế bào học. Những loại này được phân biệt bởi hình ảnh tế bào và giai đoạn phát triển của khối u. Nói chung ung thư vú xuất phát hoặc từ lớp biểu mô của tuyến to và vừa (thuộc ống tuyến) hoặc từ biểu mô tận cùng tuyến thuộc tiểu thùy. Ung thư có thể xâm lấn hoặc tại chỗ. Hầu hết các ung thư vú xuất phát từ các ống trung gian và xâm lấn (ống xâm lẫn, ống thâm nhiễm) và hầu hết loại tế bào là các dưới typ của ung thư thể ống xâm lấn ở các giai đoạn phát triển bất thường (chất keo, chất tủy, rắn...). Ung thư thể ống mà không xâm lấn ra mô ở ngoài gọi là trong ống hoặc tại ống. Ung thư tiểu thuỳ có thể hoặc xâm lấn hoặc tại chỗ.

Ngoại trừ các ung thư tại chỗ, các typ tế bào học chỉ có giá trị tương đối trong tiên lượng sau khi đánh giá chính xác giai đoạn. Có nhiều đặc điểm khác nhau về tế bào học như xâm lấn các mạch máu, khối u không phân loại, xâm lấn mạch bạch huyết của vú, hoại tử khối u khi khám, nhưng dường như chỉ có ít gía trị tiên lượng.

Bảng. Xếp giai đoạn TNM ung thư vú

Giai đoạn

T

N

M

0

Tis

N0

M0

I

T1

N0

M0

IIA

T0

T1

T2

N1

N1

N0

M0

M0

M0

IIB

T2

T3

N1

N0

M0

M0

IIIA

T0

T1

T2

T3

N2

N2

N2

N1, N2

M0

M0

M0

M0

IIIB

T4

T bất kỳ

N bất kỳ

N3

M0

M0

IV

T bất kỳ

N bất kỳ

M1

Kích thuớc khối u (T)

Tx: U nguyên phát không đánh giá được           .

T0: Không thấy u nguyên phát.

Tis: U tại chỗ, u nội ống, u tại thuỳ hoặc bệnh Paget của núm vú không có u.

T1: Đường kính khối ≤ 2cm.

+ T1a: Đường kính ≤ 0,5cm.

+ T1b: 0,5cm ≤ đường kính khối u ≤ 1cm.

+ T 1c: 1cm ≤ đường kính khối u ≤ 2cm.

T2: 2cm ≤ đường kính khối u ≤ 5cm.

T3: Đường kính khối u > 5cm.

T4: U dính vào thành ngực hoặc vào da với mọi kích thước.

+ T4a: Dính vào thành ngực.

+ T4b: Phù nề, loét, hoặc có nốt vệ tinh ở da (cùng bên vú).

+ T4c: Cả hai (T4a và T4b) .

Hạch vùng (N)

Nx: Hạch vùng không đánh gía được (u đã được lấy đi trước đó).

N0: Không di căn hạch vùng.

N1: Di căn hạch nách cùng bên di động.

N2: Di căn hạch nách cùng bên dính vào nhau hoặc dính vào tố chức khác.

N3: Di căn đến hạch vú trong cùng bên.

Di căn xa (M)

Mx: Không đánh gía được di căn xa.

M0: Không có di căn xa.    

M1: Di căn xa (bao gồm di căn hạch thượng đòn cùng bên).

Bảng. Các loại mô bệnh học của ung thư vú

Loại

Tỉ lệ xuất hiện (%)

Thâm nhiễm ống (không phân loại khác)

Thể tủy

Dạng keo (dạng nhầy)

Dạng ống

Dạng nhú

70 – 80

5 – 8

2 – 4

1 – 2

1 - 2

Xâm lấn tiểu thuỳ

6 - 8

Không xâm lấn

Nội tuyến

Tại tiểu thuỳ

4 – 6

2 – 3

2 - 3

Những ung thư hiếm gặp

Thể non (thể tiết)    

U nang dạng hạch 

Dạng biểu bì

Tiết mồ hôi

< 1

Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống. Một số bác sĩ lâm sàng coi ung thư tiểu thuỳ tại chỗ (LCIS) là tổn thương tiền ung thư mà không phải là ung thư thực sự, không có khả năng di căn nhưng có liên quan tới sự phát triển ung thư sau đó ở ít nhất 20% các trường hợp. Trong ung thư tiểu thuỳ tại chỗ, ung thư tiếp theo có thể xuất hiện ở vị trí nào đó ở rìa chỗ sinh thiết ban đầu.

Bài viết cùng chuyên mục

Bất thường của vú được tạo hình

Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn

Hoại tử mỡ và áp xe vú

Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.

Tiết dịch núm vú

Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.

U xơ tuyến vú

Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.

Loạn sản vú: bệnh xơ nang

Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.

Ung thư vú ở nam

Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.

Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ

Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.

Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ

Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.

Tiên lượng ung thư vú ở nữ

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.

Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ

Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.

Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ

Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.

Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng

Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.

Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ

Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.

Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ

Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.

Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ

Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ

Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.