Siêu âm bụng hệ tiêu hoá

2013-04-03 10:50 AM

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Yêu cầu kỹ thuật khám siêu âm bụng

Chuẩn bị bệnh nhân: Thông thường khám siêu âm có thể được thực hiện ngay mà không cần chuẩn bị gì. Tuy nhiên để có kết quả tốt bệnh phải nhịn ăn, hoặc một số bệnh nhân cần uống nước trước khi khám siêu âm dạ dày, tụy, tiểu khung, tiết niệu sinh dục.

Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân được nằm ngữa, thoải mái. Có gối đầu và có thể gối chân ở khoeo.

Lựa chọn đầu dò: Loại 3.5 MHZ cho người lớn và 5 MHZ cho trẻ em hoặc người gầy, đầu dò rẽ quạt (sector ) để đánh giá tổng quát, gan mật; hoặc đầu dò phẳng (linear) để đánh giá phần nông, ống tiêu hoá.

Kỹ thuật quét: Sau khi cho một ít gel trên da bụng bệnh nhân, nhẹ nhàng đưa đầu dò từ đường giữa bụng qua phải, qua trái, lên trên xuống dưới tiểu khung, xoay góc, chếch góc đầu dò ở các vùng cần thăm khám, kể cả qua khe liên sườn để xem các bộ phận sát cơ hoành và để bảo đảm khám hết toàn thể bụng.

Hình ảnh cơ bản của siêu âm tiêu hóa

Gan bình thường

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa (TMC) và Tĩnh mạch gan (TMG). Đường mật trong gan và động mạch gan thường khó thấy.

Gan được chia ra 2 thuỳ: gan phải và gan trái. Mỗi nửa gan lại được chia thành 2 phân thùy và mỗi phân thùy lại được chia thành 2 hạ phân thùy. Tổng cộng có 8 hạ phân thùy. Cụ thể là:

Gan trái:

Phân thùy giữa : hạ phân thùy IV và hạ phân thùy I.

Phân thùy bên : hạ phân thùy II và hạ phân thùy III.

Gan phải:

Phân thùy trước: hạ phân thùy V và hạ phân thùy VIII.

Phân thùy sau : hạ phân thùy VI và hạ phân thùy VII.

Các nhánh tĩnh mạch cữa đi từ cuống, rốn gan, đi vào giữa các hạ phân thuỳ, còn tĩnh mạch gan (còn gọi là trên gan) chạy ở ranh giới giữa các phân thùy, đổ về tĩnh mạch chủ dưới.

Tương quan giữa gan, dạ dày và các tạng xung quanh.

Hình: Tương quan giữa gan, dạ dày và các tạng xung quanh.

Hình ảnh sơ đồ các phân thùy gan.

Hình: Hình ảnh sơ đồ các phân thùy gan.

Ðường mật bình thường

Ðư ờng mật trong gan bình thư ờng không nhìn thấy, vì bình thư ờng ống mật nhỏ hơn 3 mm. Tại cuống gan trên mặt cắt ngang trục 3 thành phần của cuống gan sẽ có hình ảnh "đầu chuột Mickey": thân cửa ở sau, động mạch gan ở tr ước và trái, đường dẫn mật chính ở trư ớc và phải. Ống mật chủ đoạn sau đầu tụy thư ờng dễ nhìn thấy hơn trên mặt cắt ngang qua tụy.

Túi mật là túi trống âm, nằm trong hố túi mật ở mặt tạng của gan, giữa hạ phân thùy V ở bên phải và hạ phân thùy IV ở bên trái, bờ dư ới gan ở phía trư ớc và rốn gan ở phía sau. Hình dạng hay gặp là hình quả lê. Kích thước thay đổi nhiều, dài 6 - 8cm, rộng 3 cm khi căng đầy.

Cắt siêu âm qua túi mật.

Hình: Cắt siêu âm qua túi mật.

Tuỵ bình thường

Cấu trúc tuỵ bình thường giảm âm đều so với cấu trúc âm của gan.

Ta có thể thấy được hình ảnh tuỵ ở khoang sau phúc mạc, với mốc giải phẫu dễ nhận thấy trên các mặt cắt dọc theo động mạch chủ với động mạch mạc treo tràng trên (ĐMMTTT), tuỵ ở phía trên động mạch mạc treo tràng trên.

Cắt vi tính qua tụy.

Hình: Cắt vi tính qua tụy.

Ống tiêu hoá bình thường

Khi có dịch trong ống tiêu hoá, với đầu dò phẳng, có độ phân giải tốt, ta có thể thấy thành ống tiêu hoá có cấu trúc lớp khá rõ từ trong ra ngoài gồm:

Lòng ống tiêu hoá chứa dịch có cấu trúc rỗng âm (màu đen).

Thành ống tiêu hoá có 5 lớp có cấu trúc âm xám trắng xen kẽ nhau:

Lớp niêm mạc và các tuyến: giảm âm màu xám, dày < 1mm.

Lớp dưới niêm mạc: tăng âm màu trắng, dày < 1mm.

Lớp cơ: giảm âm dày < 2mm.

Lớp dưới thanh mạc: tăng âm nhẹ rất mỏng, thường không phân biệt được.

Lớp thanh mạc: giảm âm rất mỏng, thường có lớp mỡ bao quanh.

Thành dạ dày trên siêu âm.

Hình: Thành dạ dày trên siêu âm.

Thành ruột trên siêu âm.

Hình: Thành ruột trên siêu âm.

Một số dấu hiệu bệnh lý trên hình ảnh siêu âm tiêu hoá

Gan - tim sung huyết

Cấu trúc gan không đổi, kích thước gan lớn.

Tĩnh mạch gan giãn.

Tĩnh mạch chủ dưới không thay đổi theo chu kỳ hô hấp.

Có thể thấy được Tràn dịch màng phổi ở trên cơ hoành.

Viêm gan vàng da cấp

Không có hình ảnh đặc hiệu trên siêu âm gan mật.

Có thể tăng hoặc giảm âm.

Kích thước bình thường hoặc gia tăng.

Xơ gan cổ chướng

Gan kích thước nhỏ, bờ không đều.

Cấu trúc tăng âm.

Tĩnh mạch gan và tĩnh mạch cữa ngoằn ngoèo do các nốt xơ kéo, đẩy.

Tĩnh mạch cữa ở các thùy kích thước bình thường hoặc nhỏ, tăng âm mạnh, có thể có huyết khối (có hình ảnh tăng âm trong lòng tĩnh mạch cữa).

Tái lập tĩnh mạch rốn.

Dịch cổ chướng quanh gan, "hình tảng băng trôi".

Dịch cổ trướng quanh gan.

Hình: Dịch cổ trướng quanh gan.

Áp xe gan

Áp xe thường đơn độc, nhưng cũng có thể nhiều ổ, nhiều kích cỡ khác nhau. Thường gặp ở thùy phải hơn thùy trái.

Ở giai đoạn sớm ổ áp xe có thể tăng âm, nhưng cũng có khi đồng âm không thấy được.

Ở giai đoạn sau là ổ giảm âm có bờ không đều, tăng âm phía sau.

Khó phân biệt giữa áp xe gan amíp hay vi khuẩn.

Ở giai đoạn hoại tử hoàn toàn ta thấy ổ dịch hóa trống âm, có vài hồi âm rải rác bên trong.

Sau điều trị ổn định ta có thể thấy ổ nang hóa, có thành đóng vôi, tồn tại rất nhiều năm.

Ổ hoại tử giảm âm.

Hình: Ổ hoại tử giảm âm.

U máu ở gan

Là u gan lành tính thường gặp, có thể đơn độc hay nhiều ổ, đa số thường nhỏ < 4 cm, không có triệu chứng, chỉ phát hiện tình cờ trên siêu âm.

Về mặt giải phẫu bệnh vi thể thường chia làm hai loại là u máu mao mạch và u máu thể hang.

Hình ảnh siêu âm rất thay đổi, thường gặp là tăng âm, thể giảm âm hiếm, thể hỗn hợp thường gặp ở các u máu lớn > 4 cm đường kính. Thể tăng âm điển hình có bờ rõ nét, hình tròn, có khi có thuỳ; không có vùng chuyển tiếp giữa u và mô lành.

Đa số u máu thường nằm ở ngoại vi hoặc tiếp cận với một tĩnh mạch gan

Ung thư gan

Là u ác tính nguyên phát hay gặp ở bệnh nhân xơ gan, có tiền sử viêm gan siêu vi, nam nhiều hơn nữ.

Có 3 thể: thể nốt đơn độc, thể nhiều nốt và thể thâm nhiễm lan toả.

Thể nốt đơn độc ở giai đoạn sớm là nốt nhỏ, tròn, giảm âm. Giai đoạn này khó chẩn đoán, cần chọc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm. Giai đoạn sau, kích thước gia tăng có hoại tử trung tâm, bao quanh khối có đường viền giảm âm. Siêu âm Doppler sẽ phát hiện được tăng sinh mạch ở cả ngoại vi và trung tâm.

Thể thâm nhiễm lan toả khó chẩn đoán, là những giải giảm âm không đồng nhất, tăng sinh mạch khó phát hiện.

Chẩn đoán còn dựa vào các dấu hiệu gián tiếp như gan cấu trúc âm thô, bờ không đều; huyết khối tĩnh mạch cữa, giãn đường mật trong gan.

Giảm âm không đồng nhất, không có viền.

Hình: Giảm âm không đồng nhất, không có viền.

Di căn gan

Thể tăng âm điển hình, nghèo mạch trên Doppler, không tăng âm sau. Có đường viền giảm âm chung quanh, tạo nên hình mắt bò “Bull eye”, là di căn của ống tiêu hoá.

Thể tăng âm giàu mạch, rất khó phân biệt với u mạch trong gan, là di căn của khối u nội tiết.

Thể giảm âm đồng nhất, là di căn của K vú.

Sỏi mật

Dấu hiệu trực tiếp là viền tăng âm hình “vỏ sò”, phía sau có bóng lưng.

Thành túi mật có thể dày bờ không đều, nhưng có thể bình thường.

Cũng có thể thấy hình ảnh có hồi âm lợn cợn trong dịch mật: bùn mật

Một số dấu hiệu bệnh lý trên hình ảnh siêu âm tuỵ

Viêm tuỵ cấp

Viêm tuỵ cấp có hai thể: thể nhẹ hay thể phù nề, thể nặng hay thể xuất huyết hoại tử. Trên siêu âm thường hạn chế, do các quai ruột chướng hơi.

Tuỵ to toàn bộ, giảm âm đồng nhất trong thể phù nề; hoặc tuỵ không to, cấu trúc âm không đồng nhất, có cấu trúc trống âm trong viêm tuỵ hoại tử; giảm âm kèm những ổ tăng âm nhẹ trong thể xuất huyết.

Quanh tuỵ có thể có tụ dịch.

Có thể thấy được giun đũa, sỏi trong ống tuỵ, ống mật.

Viêm tuỵ mạn

Tuỵ bình thường hoặc teo nhỏ, tăng âm, bờ không rõ

Xuất hiện nhiều nốt vôi hoá, ống Wirsung giãn,

Nang giả tuỵ

Một số hình ảnh bệnh lý trên siêu âm ống tiêu hoá

Ruột thừa viêm

Ruột thừa (RT) cắt dọc là cấu trúc hình ống một đầu kín, ấn không xẹp (bình thường chỉ thấy được 2% ở người lớn, 50% ở trẻ em);

Cắt ngang là hình bia bắn với đường kính > 6mm (81%), thành dày > 2mm.

Tăng âm lan toả (có nhiều khả năng thủng)

Lòng ruột thừa căng, rỗng âm; có thể thấy đựơc sỏi trong lòng ruột thừa.

Tụ dịch khu trú quanh ruột thừa.

Tăng âm trội lên ở mạc treo ruột thừa, ở quanh manh tràng.

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán hình ảnh cột sống

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm

Giải phẫu X quang sọ não

1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.

Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ

Chẩn đoán hình ảnh kén thận

Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính

Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.

Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận

Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.

Hình ảnh X quang đại tràng

Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.

Hình ảnh X quang tiểu tràng

Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.

Hình ảnh X quang tá tràng

Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.

Hình ảnh X quang dạ dày

Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.

Hình ảnh X quang thực quản

Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày

Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.

Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy

Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể

Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp

Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.

Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp

Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn

Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp

Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.

Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.

Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.

Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương

Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu

Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.

Đại cương chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.