Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

2013-04-01 02:51 PM

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kỹ thuật khám X quang tim mạch

Kỹ thuật

Đối với các kỹ thuật chụp quy ước, vị trí của tim càng sát phim càng tốt.

Chụp tim khoảng cách tiêu điểm - phim > 1,5m (télécoeur).

Muốn xem các cung tim phía sau phải cho bệnh nhân uống baryt vào thực  quản.

Chụp phim trong khi bệnh nhân hít vào.

Chụp những buồng tim với 4 tư thế kinh điển

Chụp buồng tim và mạch máu chọn lọc phải làm kỹ thuật thông tim.

Các kỹ thuật khám Siêu âm, Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ tim và mạch máu.

Bốn tư thế kinh điển và giải phẫu X quang

Tư thế thẳng:

Các buồng tim chồng lên nhau tạo nên những bờ (phải, trái). Trên mỗi bờ có các cung.

Bờ phải:

Cung trên: Tĩnh mạch chủ trên, đoạn lên quai ĐMC ở người già.

Cung dưới: Tâm nhĩ phải.

Bờ trái:

Cung trên: Quai động mạch chủ.

Cung giữa: Động mạch phổi.

Cung dưới: Tâm thất trái.                              

Tư thế nghiêng:

Chủ yếu để xem bờ trước, sau:

Bờ trước:

Cung trên: Quai động mạch chủ.

Cung dưới: Tâm thất phải.

Bờ sau:

Tâm nhĩ trái 1/3 trên.

Tâm thất trái 2/3 dưới.

Cửa sổ chủ phổi.

Tư thế chếch trước phải:

Là tư thế của 4 buồng tim.

Tư thế chếch trước trái:

Là tư thế để xem quai động mạch chủ, cửa sổ chủ phổi.

Các bờ và cung tim tư thế thẳng

Hình: Các bờ và cung tim tư thế thẳng.

Các bờ và cung tim tư thế nghiêng trái

Hình: Các bờ và cung tim tư thế nghiêng trái.

Các bờ và cung tim tư thế chếch trước phải.

Hình: Các bờ và cung tim tư thế chếch trước phải.

Các bờ và cung tim tư thế chếch trước trái

Hình: Các bờ và cung tim tư thế chếch trước trái.

Các đường kính của tim

Đường kính dọc L:

Đường kính từ D - G’ là đường kính trục xuyên từ đáy đến đỉnh của tim (L » 13 - 14 cm).

L nói lên sự tương quan của tim với lồng ngực và ổ bụng.

L làm một góc a với đường thẳng đứng.

Ở người bình thường a # 45 0.

Ở người gầy cao a < 45 0.

Ở phụ nữ mập thấp a > 45 0.

Các đường kính của tim.

Hình: Các đường kính của tim.

Đường kính đáy B:

Là đường D’G, đáy của tim chủ yếu là 2 nhĩ (B » 9,5 - 10,5 cm).

Đường kính ngang H:

Tổng số của 2 đoạn mG và mD từ 12 – 13,5 cm là đường kính của nhĩ phải và thất trái. Người ta dùng nó để tính chỉ số tim lồng ngực.

ICP hay QCP (quotient coeur - poumon)= H/Th.

Th: đường kính tối đa của lồng ngực, bình thường chỉ số này là 50%.

Đường kính động mạch chủ (nốt động mạch chủ):

40 - 50 mm ~ 20 tuổi.

60 - 70 mm ~ 60 tuổi.       

Tất cả các đường kính trên còn tùy thuộc vào thể tạng của bệnh nhân: chiều cao, tuổi, giới, biên độ hô hấp, tư thế đứng hay nằm, huyết áp kỳ tâm thu hay tâm trương. Các đường kính này chỉ bất thường khi nó không tương xứng với thể tạng của bệnh nhân đó.

Các kỹ thuật hình ảnh cắt lớp tim mạch

Siêu âm tim

Là một trong những kỹ thuật hình ảnh chủ lực đối với hệ tuần hoàn hiện nay, với tất cả các kiểu  (Mode) 2D, TM, đặc biệt là siêu âm Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu nên đã đánh giá được hình thái và chức năng của tim khá đầy đủ.

Một số các kích thước của buồng tim, van trên siêu âm:

Kích thước của thất trái trên siêu âm:

LVPW = 6-12mm; buồng thất trái:  LVED = 39-56 mm.

Vách liên thất IVS = 6-12mm.

Kích thước của thất phải trên siêu âm:

RVED = < 30mm

Chỉ số co hồi thất trái: FS (Fractional shortening) = 0,25-0,42

Kích thước của lổ van 2 lá >16mm.

Kích thước của động mạch chủ: 20-37mm, động mạch phổi trên siêu âm.

Cắt lớp vi tính

Với những máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt, làm giảm thời gian tạo ảnh < 1 giây, đã cho phép tạo được những hình ảnh của buồng tim và mạch máu trong không gian 2 chiều, 3 chiều, 4 chiều và ưu việt hơn cả siêu âm và cộng hưởng từ là đánh giá được tỉ lệ đóng vôi ở trong mạch vành, giúp ích cho việc nong mạch hay đặt stent.

Cộng hưởng từ

Cùng với cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ cũng đã có những tiến bộ mới trong tạo ảnh: nhanh hơn, rõ hơn, đặc biệt là các phần mềm cho phép tái tạo những ảnh hàng loạt các buồng tim và mạch máu (MRA), đã thay thế được các phương pháp chụp buồng tim và mạch máu cổ điển.

Ngoài ra với phương pháp chụp mạch kỹ thuật số hiện đại còn giúp cho việc can thiệp mạch rất hiệu quả, tránh được các đại phẫu thuật.

Các hình ảnh bất thường của bóng tim

Bất thường do tương quan

Đảo ngược phủ tạng: tim phải.

Tràn khí màng phổi (1).

U trung thất, U phổi cạnh trung thất (2).

Gù vẹo cột sống (3).

Dày dính màng phổi (4).

Xơ phổi, xẹp phổi (5).

Bệnh béo phì (6).

Hơi nhiều trong ruột (7).

Cổ chướng (8).

Phụ nữ có thai (9).

(1), (2), (3), (4), (5): các bệnh phổi cột sống.

(1), (2) : tim biến dạng.

(3), (4), (5): tim bị kéo.

 (6), (7), (8), (9): tim bị đẩy. 

Tim nhỏ

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể, người ta gọi là tim hình giọt nước, đường kính H giảm rõ rệt. Gặp trong các trường hợp sau:

Hen suyễn và khí thũng phổi: tim nhỏ ngược lại với lồng ngực rộng dạng thùng (en tonneau).   

Thiếu máu và suy kiệt (cachexie), tim nhỏ, lồng ngực nhỏ. 

Bóng tim bình thường (trái), bóng tim lớn từng buồng (phải)

Hình; Bóng tim bình thường (trái), bóng tim lớn từng buồng (phải).

Tim to

Tim to không bệnh lý (non pathologique):

Gặp ở những vận động viên đòi hỏi gắng sức cao: đua xe đạp, bơi thuyền, chạy tốc lực... Loại này chỉ tức thời, sau khi nghỉ ngơi tim trở lại bình thường, có lẽ do hô hấp gắng sức làm tăng thể tích lồng ngực.

Người uống nhiều bia.

Tim to bệnh lý toàn bộ:

Trong và sau một số bệnh nhiễm khuẩn như : bạch hầu, thương hàn, phế viêm, thấp khớp cấp, thường có viêm cơ tim cấp, có khi chuyển sang giai đoạn mạn tính.

Viêm màng tim: bóng tim hình tam giác.

Tim to bệnh lý từng buồng:

Bóng tim bị thay đổi do tổn thương trực tiếp ở van tim hoặc bệnh ở các cơ quan khác như phổi, thận, gan, động mạch. Dấu hiệu tim to từng buồng chỉ rõ ở giai đoạn đầu, sau một thời gian diễn biến về bệnh lý và huyết động dẫn đến tim to toàn bộ, nhưng nó vẫn mang dấu ấn của buồng tim do tổn thương van nguyên phát. Tất nhiên để chẩn đoán điều này không phải dễ và đòi hỏi kinh nghiệm cao, có khi phải kết hợp với lâm sàng và kết quả xét nghiệm khác như Điện tim, Huyết động học (hémodinamique), Siêu âm Doppler màu để chẩn đoán xác định.

Bóng tim to toàn bộ

Hình: Bóng tim to toàn bộ.

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán hình ảnh cột sống

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm

Giải phẫu X quang sọ não

1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.

Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ

Chẩn đoán hình ảnh kén thận

Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính

Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.

Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận

Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.

Siêu âm bụng hệ tiêu hoá

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.

Hình ảnh X quang đại tràng

Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.

Hình ảnh X quang tiểu tràng

Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.

Hình ảnh X quang tá tràng

Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.

Hình ảnh X quang dạ dày

Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.

Hình ảnh X quang thực quản

Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày

Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.

Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy

Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.

Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp

Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.

Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp

Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn

Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp

Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.

Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.

Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.

Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương

Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu

Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.

Đại cương chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.