Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu

2013-04-03 04:38 PM

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Về mặt tế bào, người ta xếp u biểu mô thận và u không do biểu mô thận.

Carcinome biểu mô thận ác tính chiếm 85% các loại u thận người lớn. U biểu mô thận lành tính rất hiếm gặp, gồm adénome, oncocytome, néphrome kystique.

U không do biểu mô thận là u xơ - cơ - mỡ (angiomyolipome) lành tính. Các loại khác hiếm gặp như u mỡ, u máu, u bạch mạch, sarcome xơ, sarcome mỡ, sarcome cơ...

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ 1 - 8 tuổi (> 90%), chiếm 12% trong số các u ác tính của thận ở mọi lứa tuổi.nói chung. U thường lớn 3 - 25cm, có khi chiếm 1/3 trọng lượng trẻ. Thành phần bên trong u gồm các tổ chức hoại tử xuất huyết, kén và tổ chức xơ.

Khối u thận có thể được phát hiện tình cờ trên siêu âm hoặc cắt lớp vi tính, có thể có những dấu hiệu lâm sàng như đái máu (50%), đau lưng, sờ thấy khối, sốt dai dẳng hoặc những dấu hiệu do u thận đã di căn.

Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật để xác định, siêu âm là phương tiện phát hiện thông dụng đối với những khối ở thận. Đánh giá lan rộng của u phải cần cắt lớp vi tính. niệu đồ tĩnh mạch chỉ để khám xét đường dẫn niệu bị xâm lấn, nhưng chỉ cần  chụp 1 - 2 phim ngay sau chụp cắt lớp vi tính có tiêm cản quang (postscanner). Cộng hưởng  từ được dành cho những bệnh nhân dị ứng iode, xem xét kén xuất huyết, đánh giá xâm lấn tĩnh mạch. Một cách tổng quát, phần lớn những u nhỏ < 3 cm (trong đó 20 % là lành tính), các kỹ thuật hình ảnh không thấy rõ, cần chụp cắt lớp vi tính có tiêm cản quang, nhất là cộng hưởng từ và phẫu thuật. Trước một hình khối phát hiện, mục đích của chẩn đoán hình ảnh là: Phân biệt khối thật sự và giả u; Phân biệt khối đặc hay dịch; Nếu là khối đặc thì có tính chất ác tính hay lành tính; Đã là u ác tính thì đánh giá tình trạng xâm lấn.

U nhu mô thận - Carcinome tế bào thận

Ung thư thận chiếm 3% ung thư các loại ở người lớn, 95% trên 50 tuổi, nam gấp đôi nữ. Yếu tố thuận lợi là thận đa nang, suy thận kết hợp đa nang mắc phải, thận dị dạng hình móng ngựa, nghiện thuốc lá. Các loại u ác tính khác ở thận như di căn, lymphome, các loại sarcome, u nguyên bào thận ở người lớn.

Phim niệu đồ tĩnh mạch, ít được chỉ định. Là xét nghiệm chọn lọc trong trường hợp đái máu, kỹ thuật này thăm khám đường dẫn niệu tốt nhất. niệu đồ tĩnh mạch chỉ cho phép chẩn đoán ung thư thận khi có hình ảnh cắt cụt đài thận và xâm lấn đài bể thận. Ngoài ra biến dạng bờ thận, vôi hóa lấm tấm là những dấu hiệu chỉ điểm ác tính. Hình ảnh niệu đồ tĩnh mạch có thể bình thường khi khối u không lớn.

Siêu âm phân biệt được khối đặc và dịch. Nếu là khối đặc sẽ xem xét cấu trúc âm, có thể giảm, đồng hoặc tăng âm, xem độ đồng nhất âm, vôi hóa. Nếu là khối dịch, sẽ  tìm chồi  hoặc vách trong nang. Siêu âm có thể thấy hạch di căn, xâm lấn tĩnh mạch. Nói chung khi siêu âm phát hiện khối đặc, cần chụp cắt lớp vi tính để đánh giá rõ hơn bản chất, sự xâm lấn, di căn.

CLVT phân biệt khối đặc hay dịch, phát hiện vôi hóa nhỏ, xuất huyết trong u, tình trạng tưới máu của u. Phần lớn trường hợp phân biệt được u lành và u ác. Xem xét đường  dẫn niệu bị giãn, bị xâm lấn

CLVT kiểm tra di căn hạch xân lấn vùng xung quanh, xâm lấn mạch máu, di căn xa, cơ sở để phân giai đoạn tiến triển u, cần thiết cho phương pháp điều trị.

U bể thận và niệu quản, bàng quang

Là loại u biểu mô đường dẫn niệu ác tính. Chiếm 6 - 10% các u thận ác tính. Các yếu tố nguy cơ chính: sỏi tiết niệu, nhiễm trùng, nghiện thuốc lá, dùng quá nhiều thuốc phenacetin. Hay gặp trên 50 tuổi, nam gấp đôi nữ. U lành tính là polype, hay gặp độ tuổi 20 - 40.

U ác tính đường dẫn niệu chủ yếu là loại carcinome tế bào chuyển tiếp (85%), ngoài ra là loại carcinome tế bào vảy (15%). Di căn ung thư đến đường dẫn niệu hiếm gặp. U đường dẫn niệu hay gặp theo thứ tự; ở bàng quang, bể thận,  niệu quản.

Niệu đồ tĩnh mạch

Đối vói thể thâm nhiễm có hình ảnh hẹp, bờ không đều, thường gây ứ nước. Đối với thể sùi, có hình khuyết sáng trong đường dẫn niệu, bờ có thể không đều, có thể gây ứ nước đường dẫn niệu phía trên. Cần phân biệt với cục máu đông và sỏi không cản quang. Sỏi và máu cục di chuyển vị trí, có viền cản quang bao quanh. Máu cục thay đỗi hình dạng theo thời gian. U đường dẫn niệu (bể thận, niệu quản, bàng quang), có hình ảnh chân bám vào thành, nơi không có viền thuốc cản quang bao quanh u.

Siêu âm

Khó chẩn đoán u bể thận, niệu quản; nếu không có ứ nước đài bể thận niệu quản. Siêu âm phát hiện dễ dàng sỏi. U bàng quang trên siêu âm thấy hình tăng âm trong bàng quang có nước tiểu rỗng âm. Siêu âm có thể thấy mức độ xâm lấn thành bàng quang và ngoài thành.

Cắt lớp vi tính

Thấy hình ảnh u giảm tỉ trọng so với nhu mô thận, và tăng tỉ trọng sau khi tiêm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính có thể thấy máu cục, tỉ trọng cao hơn u. Sỏi trong đường dẫn niệu có tỉ trọng cao hơn hẳn u (20 - 30 UH) và máu cục (50 - 70 UH). Tỉ trọng của sỏi từ 100 đến trên 1000 UH tùy thành phần cấu tạo sỏi.

U bể thận có thể thâm nhập nhu mô làm thay đổi bờ thận, có thể làm hẹp tắc đường bài xuất, giãn đài bể thận; có thể phát hiện được trên niệu đồ tĩnh mạch. cắt lớp vi tính phát hiện u bể thận xâm nhập nhu mô thận dễ hơn, đồng thời phân biệt được với u nhu mô thận xâm lấn bể thận.

hình ảnh hiệu ứng khối thận do u, nang

Hình: Hình ảnh hiệu ứng khối thận do u, nang.

Hình khuyết đường dẫn niệu do sỏi không cản quang và do u

Hình: Hình khuyết đường dẫn niệu do sỏi không cản quang và do u.

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán hình ảnh cột sống

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm

Giải phẫu X quang sọ não

1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.

Chẩn đoán hình ảnh kén thận

Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính

Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.

Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận

Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.

Siêu âm bụng hệ tiêu hoá

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.

Hình ảnh X quang đại tràng

Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.

Hình ảnh X quang tiểu tràng

Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.

Hình ảnh X quang tá tràng

Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.

Hình ảnh X quang dạ dày

Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.

Hình ảnh X quang thực quản

Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày

Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.

Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy

Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể

Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp

Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.

Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp

Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn

Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp

Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.

Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.

Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.

Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương

Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu

Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.

Đại cương chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.