- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Lưỡi rắn, trị viêm các dây thần kinh
Lưỡi rắn, trị viêm các dây thần kinh
Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù, Vỏ chu - Hedyotis corymbosa (L.) Lam; thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả
Cây thảo sống hằng năm, mọc thẳng cao 20 -30cm, phân nhánh nhiều, nhẵn. Thân non màu lục, có 4 cạnh, sau tròn lại. Lá nhỏ, hình dải hay hình trái xoan dài, mọc đối, không có cuống hay có cuống rất ngắn; gân chính nổi rõ; lá kèm mềm, chia thuỳ ở đỉnh. Hoa tập trung thành xim hai ngả ở nách lá, gồm 2 -4 hoa nhỏ màu trắng hay hồng. Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa hợp, 4 nhị, bầu dưới 2 ô. Quả nang hình bán cầu, chứa nhiều hạt hình tam giác.
Bộ phận dùng
Toàn cây - Herba Hedyotidis Corymbosae.
Nơi sống và thu hái
Loài cây liên nhiệt đới mọc hoang khắp nơi ở ruộng vườn. Có thể thu hái cây quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa hạ, mùa thu. Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô hoặc sao vàng mà dùng.
Tính vị, tác dụng
Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, tiêu sưng.
Thành phần hoá học
Cây chứa 0,12% alcaloid bitlorin và bitloron. Còn có □-sitosterol các acid oleanolic và ursolic.
Công dụng
Thường dùng trị viêm các dây thần kinh, viêm khí quản, viêm tấy lan, viêm ruột thừa cấp, viêm gan vàng da hay không vàng da, bướu ác tính.
Ở Ân Độ, cây thường dùng trị sốt, sốt cách nhật, ăn uống không tiêu, thần kinh suy nhược, vàng da và bệnh về gan và cũng dùng làm thuốc trị giun. Ngày dùng 15 -60g khô sắc uống. Hoặc dùng 30-120g tươi sao vàng sắc nước uống. Dùng ngoài trị đòn ngã bầm giập, đau nhức xương cốt, thấp khớp, đau lưng, mụn nhọt, viêm mủ da, rắn cắn. Giã cây tươi để đắp ngoài. Có thể nghiền cây tươi, chế nước chín, lọc nước uống trong.
Đơn thuốc
Viêm ruột thừa cấp: Dùng Lưỡi rắn 60-120g, Chút chít 30-50g, Hoàng lực (rễ) 30g, sắc nước uống.
Bỏng: Dùng Lưỡi rắn với lượng vừa đủ, nấu nước rửa.
Bài mới nhất
-
Cỏ luồng: cây thuốc thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu
-
Cỏ lết: cây thuốc trị giun
-
Cỏ lá xoài: cây thuốc sát trùng vết thương
-
Cỏ lá tre: cây thuốc thanh nhiệt, tiêu viêm
-
Cỏ lào: cây thuốc cầm máu vết thương
-
Cola: sử dụng trong các trường hợp mất trương lực
-
Cỏ kỳ nhông: cây thuốc uống trị ban
-
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
-
Cò ke lông: cây thuốc trị ỉa chảy và kiết lỵ
-
Cò ke lá ké: cây thuốc đắp các vết thương
-
Cò kè Á châu: cây thuốc dùng trị phát ban mụn mủ
-
Cối xay: cây thuốc thanh nhiệt, giải độc, long đờm
-
Cói tương bông rậm: cây thuốc trị cảm mạo phong hàn
-
Cói túi quả mọng: cây thuốc dùng trị kinh nguyệt không đều
-
Cói sa biển: cây thuốc làm toát mồ hôi và lợi tiểu