Giải phẫu bệnh tụy tạng

2012-11-30 04:10 PM

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng. Tụy là một tạng ẩn vì không sờ được khi thăm khám bụng, nhưng lại liên quan chặt chẽ với các tạng và mô xung quanh như tá tràng, đại tràng ngang, thùy trái gan... nên bệnh của tụy như viêm, u, thường gây bệnh thứ phát các cơ quan trên.

Về mô học và sinh lý học, tụy gồm tụy nội tiết và tụy ngoại tiết. Tụy ngoại tiết gồm nhiều nang tuyến nhỏ họp thành tiểu thùy trên một nền mô đệm sợi thưa. Các nang tuyến được lót bởi các tế bào trụ cao, sắp xếp thành hình tháp chừa một lòng rất nhỏ. Các tế bào này cũng có các vi nhung mao, bào tương sậm màu kiềm do có nhiều lưới nội sinh chất hạt, bộ Golgi phát triển và đỉnh tế bào có chứa các hạt zymogen. Hệ thống ống tụy nối liền các nang và dẫn vào các ống lớn dần, cuối cùng đổ vào ống Wirsung và Santorini. Tế bào lót ống hình trụ thấp và chế nhầy.

Tụy nội tiết gồm các tiểu đảo Langerhans, là các tế bào hợp thành dây đám trên nền mô đệm sợi thưa rất giàu mạch máu. Các tiểu đảo nằm rải rác trong mô tụy, ngăn cách với các nang tuyến bởi một lớp sợi võng mỏng.

Dị tật bẩm sinh

Vô tạo tụy hiếm gặp. Các dị dạng thường gặp hơn là:

(1) Đầu tụy tách rời đuôi tụy,

(2) Tụy vòng: đầu tụy tạo thành vòng quấn quanh tá tràng, đôi khi gây tắc nghẽn tá tràng,

(3) Dị dạng ống tụy: ống Wirsung và ống Santorini hoàn toàn tách rời. Ống Wirsung đổ chung vào ống mật chủ, hoặc đổ vào một lỗ trên bóng Vater.

Tụy lạc chỗ

Khá phổ biến: khoảng 2% số ca tử thiết có tụy lạc chỗ. Vị trí thường gặp: dạ dày, tá tràng, kế đến là túi thừa Meckel và hồi tràng. Ngoại lệ có khi tụy lạc chỗ ở thực quản, phổi. Tụy lạc chỗ có thể một hay nhiều ổ, đường kính vài mm đến vài cm, mật độ chắc, màu vàng nâu, ở lớp dưới niêm mạc, nên dễ nhầm với tổn thương ác tính. Về vi thể, tụy lạc chỗ gồm các nang tuyến tụy giống mô tụy bình thường, đôi khi có cả tiểu đảo Langerhans.

Tụ sắc tố tụy

Hemosiderin lắng đọng ở các nang tuyến và tiểu đảo tụy làm tụy có màu nâu sậm.

Tụ mỡ tụy

Mỡ len vào tách các tiểu thùy tụy, bao bọc mô tụy, tạo hình ảnh mô tụy bị mỡ thay thế, nhưng thực ra tụy vẫn còn khối lượng bình thường. Bệnh sinh chưa rõ.

Tụy trong bệnh tiểu đường

Trong bệnh tiểu đường, tiểu đảo Langerhans bị xơ hóa. Trong bệnh tiểu đường ở thiếu niên, có hoại tử tế bào bêta, thấm nhập bạch cầu ái toan và limphô bào. Trong bệnh tiểu đường ở người trưởng thành, có thoái hóa bột.     

Thiểu dưỡng tụy

Nguyên nhân:

(1) Xơ mỡ động mạch tụy gây thiếu máu,

(2) Suy dinh dưỡng,

(3) Tắc ống tụy do hẹp bẩm sinh, viêm, sỏi, u...

Trong thiểu dưỡng tụy do tắc ống tụy, tụy teo nhỏ, xơ hóa. Dưới kính hiển vi, thấy mô đệm sợi mỡ thay thế hoàn toàn các nang tụy, hoặc chỉ còn sót lại vài nang dãn rộng, các tiểu đảo thưa thớt.

Tụy trong bệnh tăng u rê huyết

Khoảng phân nửa số bệnh nhân tử vong vì suy thận có các biến đổi vi thể ở tụy: các túi tuyến dãn rộng chứa đầy chất nhầy, mô đệm thấm nhập nhiều limphô bào. Bệnh sinh chưa rõ.

Viêm tụy

Viêm tụy cấp xuất huyết

Thường xảy ra ở tuổi trung niên, có liên quan rõ ràng với bệnh đường mật và hoặc với uống rượu. Ở trẻ em, viêm tụy cấp xuất huyết có liên quan yếu tố di truyền. Các nguyên nhân khác hiếm gặp hơn: chấn thương, loét dạ dày tá tràng, nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm virus, bệnh cường giáp, tăng lipid, tăng canxi máu. Một số thuốc như corticoid, sulfonamid và thuốc ngừa thai cũng có thể gây viêm tụy. Khoảng 10% bệnh nhân bị viêm tụy cấp không có nguyên nhân rõ rệt.

Bệnh do các enzym tụy (có khoảng 22 loại: 15 loại protease, 5-6 loại amylase, lipase và phospholipase) bị hoạt hóa gây hiện tượng tự hủy tụy. Nhưng yếu tố nào khởi phát hoạt hóa các enzym tụy và enzym nào giữ vai trò chủ chốt vẫn chưa rõ. Các enzym tụy bị hoạt hóa gây tiêu hủy mô tụy, hoại tử mạch máu, xuất huyết. Giai đoạn sớm, tụy phù nề, căng cứng, dần dần, hoại tử màu xám nhạt, có những đốm xuất huyết màu xanh sậm xen lẫn những vùng hoại tử mỡ màu vàng nhạt, bóng (còn gọi là vết nến) làm bề mặt tụy giống hình tấm bản đồ. Ổ bụng chứa dịch màu nâu nhạt, có những giọt mỡ giống nước sốt gà, là điểm đặc trưng của dịch ổ bụng trong viêm cấp. Dịch này có thể bị bội nhiễm gây viêm phúc mạc mủ. Vết nến còn có thể có ở màng bụng, mạc treo ruột, hoặc ngoài ổ bụng do các enzym lipase theo máu đến khắp cơ thể.

Bệnh khởi phát đột ngột, đau bụng cấp sau một bữa tiệc lớn nhiều rượu. Đau liên tục, dữ dội, nhanh chóng trụy tim mạch do xuất huyết, rối loạn điện giải và do các chất dãn mạch như bradykinin, prostaglandin. Nếu bệnh nhân có sẵn bệnh đường mật, hoặc có biến chứng viêm mật cấp thì có vàng da. Trong 24 giờ đầu, amylase máu tăng, còn lipase máu tăng chậm trong 72 - 96 giờ sau, nhưng cả 2 về mức bình thường sau 5 - 6 ngày. Đường huyết tăng nhẹ do có rối loạn hoạt động tiểu đảo tụy. Tuy vậy, có một số bệnh nhân bị tiểu đường thật sự sau viêm tụy cấp

Viêm tụy mạn

Là hậu quả của những đợt viêm tụy cấp. Có 2 thể:    

Viêm tụy mạn ở người nghiện rượu

Mô tụy bị chia cắt thành nhiều tiểu thùy, các ống liên thùy dãn rộng, lắng đọng các hạt protein trong lòng ống, các túi tuyến teo, tế bào nang tuyến có thể chuyển sản gai. Tuy nhiên, các tiểu đảo tụy ít bị ảnh hưởng. Sờ nắn thấy tụy cứng hơn bình thường vì có nhiều ổ canxi hoặc do sỏi carbonate canxi trong ống tụy. Thể viêm tụy này hay dẫn tới hình thành bọc giả tụy.

Viêm tụy mạn do tắc mật

Hẹp cơ vòng Oddi hoặc sỏi mật gây tắc mật và biến chứng viêm tụy mạn. Tổn thương chủ yếu ở đầu tụy, niêm mạc nang tuyến ít bị hủy hoại hơn trong thể trên.

Bọc tụy tạng

Ít gặp, nhưng trên lâm sàng, với dấu hiệu của một khối trong bụng, có thể gây chẩn đoán nhầm lẫn với các u thật.

Bọc tụy tạng bẩm sinh

Do sự phát triển của ống tụy. Trong quá trình hình thành tụy tạng, hệ thống ống tụy phát triển dần cho đến thời kỳ trưởng thành. Nếu các ống nguyên thủy còn tồn tại, có thể có các ổ tế bào chế tiết của ống, tiết ra dịch tạo thành các bọc.

Thường có nhiều bọc nhưng đôi khi chỉ có một bọc, có đường kính 3 đến 5 cm lót bởi một lớp màng mềm và trơn láng. Lớp màng này là các tế bào thượng mô teo đét xếp liền nhau hoặc là các tế bào thượng mô lập phương thấp hay dẹt. Bên ngoài bọc là vỏ bao sợi mỏng. Bên trong bọc chứa thanh dịch hoặc dịch nhầy. Có khi có xuất huyết hoặc bội nhiễm làm thay đổi hình thái tế bào thượng mô và chất dịch.

Bệnh bọc bẩm sinh của tụy, gan, thận rất ít khi xảy ra trên cùng một bệnh nhân. Riêng trong cùng một loại bệnh rất hiếm gặp, bệnh Lindau-von Hippel, bệnh nhân có bọc ở 3 tạng trên kèm theo các u mạch máu ở võng mạc và tiểu não hoặc đại não.

Bọc giả của tụy

Khoảng 75% các bọc của tụy là bọc giả. Các loại bọc khác gồm bọc do bướu thật, bọc do ứ đọng, bọc bẩm sinh.

Bọc giả có vỏ bao bằng mô sợi viêm. Bọc có thể nằm trong mô tụy, nhưng thường nằm bên ngoài và chỉ dính với mô tụy bởi mô viêm đặc biệt là ở vùng đuôi tụy. Đôi khi bọc nằm trong túi mạc nối nhỏ. Bọc là hậu quả của quá trình tự tiêu và hoại tử mô sau viêm tụy cấp do rượu, mật, chấn thương.

Hình thái:

Bọc thường có đường kính 3-10 cm, chứa đầy chất dịch đục có mô hoại tử-xuất huyết và nhiều men của dịch tụy. Mặt trong vách bọc không có thượng mô lót, chỉ có tơ huyết, mô viêm hạt (với sắc tố hemosiderin và đại thực bào) và chất collagen thưa. Nếu bọc có đã lâu, vách bọc dày và có nhiều collagen hơn.

Bọc có thể thông với hệ thống ống dẫn, có thể làm lẹm vách các mạch máu chính của hệ thống cửa, gây thuyên tắc, xuất huyết hoặc hoại tử mỡ lan rộng. Mô tụy kế cận có thể bị viêm cấp nặng hoặc viêm mạn tính. Đôi khi, bọc có thể gây đau bụng.

Chẩn đoán phân biệt với 2 loại u dạng bọc ở tụy, là:

U bọc nhầy của tụy.

U đặc dạng nhú của tụy.

Cả 2 loại u này đều có hình thái đại thể bên ngoài giống bọc giả của tụy, nhưng có thể được phân biệt dễ dàng dưới kính hiển vi vì cả 2 đều có tế bào thượng mô viền mặt trong vỏ bao. Ngoài ra, 2 loại u thật này thường có ở giới nữ trong khi bọc giả tụy thường có ở giới nam hơn.

Bọc giả của tụy, hầu như luôn luôn xảy ra cùng với viêm tụy tạng, có thể cũng xảy ra sau một chấn thương bụng với tổn thương trực tiếp và xuất huyết tụy tạng. 9/10 bọc giả của tụy có tiền căn viêm hoặc chấn thương tụy tạng.

Trong những năm gần đây, các kỹ thuật chẩn đoán như siêu âm, chụp X quang điện toán cắt lớp đã giúp ích rất nhiều cho việc chẩn đoán xác định bọc của tụy. Bọc giả của tụy thường không có vách ngăn trong bọc.

Bọc tân tạo

Có thể là u tuyến bọc hoặc carcinom tuyến bọc. Rất hiếm gặp.

U thường đơn độc, đường kính từ 5 - 15cm, thường có vách ngăn trong u chia u ra làm nhiều bọc nhỏ. U lót bởi một lớp thượng mô với những nhú nhô vào lòng u.

Nếu là u lành, lớp thượng mô trụ cao sắp xếp đều đặn với màng đáy rõ ràng và không có tế bào thoái sản, không có chồng chất tế bào, không có xâm nhập.

Nếu là carcinom, lớp thượng mô mang các đặc tính của u ác, tế bào thượng mô xếp chồng chất, không đều, xâm nhập vách bọc và mô lân cận.

Carcinom tụy tạng

Là loại ung thư của phần tụy ngoại tiết.

Trong mô tụy bình thường, các tế bào ống tụy chỉ chiếm tỉ lệ 4% các tế bào tụy. Nhưng hầu hết carcinom tụy tạng lại xuất nguồn từ tế bào thượng mô ống tụy. Chỉ có 1% xuất nguồn từ tế bào túi tuyến.

Bệnh có tử suất cao vì thường có triệu chứng muộn, chỉ được chẩn đoán khi đã trễ. Theo Nguyễn Chấn Hùng và cs., tại TP. Hồ Chí Minh, năm 1997, trong 10 loại ung thư có xuất độ cao nhất, ung thư tụy tạng đứng hàng thứ 8 ở giới nam. Bệnh nhân thường đến trễ khi đã có dấu hiệu vàng da tắc mật. Ở Hoa Kỳ, bệnh chiếm 5% các trường hợp tử vong và mỗi năm có 25.000 trường hợp bệnh mới với 22.000 người chết. Xuất độ bệnh tăng gấp 3 lần từ 40 năm nay, có lẽ do thuốc lá (người hút thuốc là nhiều dễ bị ung thư tụy gấp 2 đến 2,5 lần người không hút thuốc), thực phẩm (nhiều mỡ, nhiều calories), các hoá chất sinh ung (xuất độ bệnh cao ở những người tiếp xúc thường xuyên với các hoá chất kỹ nghệ, đặc biệt là b-naphthylamine, benzidine). Trên động vật thí nghiệm, chất nitrosamines có thể gây ung thư tụy.

Tuổi mắc bệnh thường nhất là 60 đến 80 tuổi. Chỉ có 10% có ở người trẻ. Xuất độ bệnh cao ở người da đen hơn là da trắng, ở nam giới hơn là nữ giới, ở người bị bệnh tiểu đường hơn là người không bị bệnh tiểu đường.

Vị trí tổn thương có ở đầu tụy là 60%, thân tụy 15 - 20%, đuôi tụy 5%. Có 20% các trường hợp, tổn thương lan toả hoặc đã lan rộng không thể xác định vị trí ban đầu. Trong các vị trí bị tổn thương thì đầu tụy có nhiều biểu hiện lâm sàng sớm và nhiều nhất: vì ở đó u chèn ép bóng Vater, ống mật chủ, tá tràng gây tắc mật. Nhờ vậy, u thường được phát hiện sớm khi còn nhỏ và chưa có lan rộng.

Còn ở thân và đuôi tụy, u thường được phát hiện trễ, khi đã lớn và có di căn xa.

Carcinom của đầu tụy

U thường nhỏ, chỉ làm cho đầu tụy hơi to, hoặc có khi có dạng cục nhỏ khó nhận biết được từ bên ngoài. Hiếm khi u to đến 8-10 cm. Mô u đồng nhất, xơ, không có giới hạn rõ và bờ rõ ràng, màu trắng xám thay thế cho mô tụy bình thường màu vàng và có thùy. U có thể ăn lan đến bờ tá tràng và ống mật chủ, đôi khi tạo thành tổn thương sùi vào lòng tá tràng hoặc loét.

U có thể xâm nhập gây tắc ống mật chủ, bóng Vater. Những bệnh nhân bị carcinom đầu tụy thường bị tắc mật nặng, có thể có xơ gan tắc mật và thường chết do suy gan hơn là do u lan rộng.

Vi thể:

Hầu hết là carcinom tuyến biệt hoá, có thể có hoặc không có chế tiết nhầy. Các tuyến ung thư thường không điển hình, không đều, nhỏ, lót bởi những tế bào lập phương hoặc trụ thoái sản. Một số ít trường hợp, u có cấu trúc không biệt hoá, 10% có cấu trúc tuyến-gai, hoặc có nhiều đại bào dị dạng, nhiều phân bào, 0,5% xuất nguồn từ các bọc và có tên là carcinom tuyến bọc. Hiếm khi u xuất nguồn từ túi tuyến, đó là carcinom tế bào túi tuyến, loại đặc biệt ở trẻ em.

Carcinom của thân và đuôi tụy

U thường to, cứng, không đều, đôi khi chiếm trọn hết đuôi và thân tụy. Đặc tính đại thể và vi thể giống như carcinom đầu tụy.

U thường ăn lan rộng hơn carcinom đầu tụy, ăn lan đến cột sống gần đó, ăn lan lên trên và xuống dưới đến các khoảng trống sau phúc mạc, đến lách và thượng thận, đến dạ dày và đại tràng.

U cho di căn đến các hạch tụy tạng, quanh dạ dày, mạc treo, đại võng, cuống gan. Di căn gan dưới dạng các nốt làm gan to gấp 2 đến 3 lần bình thường.

Carcinom tụy tạng thường có biểu hiện lâm sàng trễ, sau vài tháng hoặc vài năm. Các triệu chứng chính gồm: sụt cân (70% trường hợp), đau bụng (50%), đau lưng (25%), kém ăn, buồn nôn, ói, yếu mệt. Carcinom tụy tạng là một bệnh không gây đau cho đến khi diễn tiến xa, là nguyên nhân gây vàng da vàng mắt không kèm đau (50% bệnh carcinom đầu tụy có vàng da vàng mắt).

Thời gian trung bình từ lúc có triệu chứng cho đến khi có chẩn đoán chắc chắn là 4 tháng và từ lúc được chẩn đoán đến lúc gây tử vong là 3 đến 5 tháng. Vì vậy, người ta đã tìm cách để chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm bằng cách tìm các chất đánh dấu u, đó là đo isoenzyme galactosyl transferase trong huyết thanh. Loại isoenzyme này tăng cao khi có ung thư tụy hoặc ống tiêu hoá.

Chẩn đoán và định vị trí của ung thư thì dựa vào siêu âm, vào chụp X quang điện toán cắt lớp, có thể kết hợp với sinh thiết bằng kim qua da mà không cần mổ bụng thám sát.

Carcinom của tụy (và carcinom của phổi) có thể cho viêm tắc tĩnh mạch, dưới dạng dấu hiệu Trousseau trong 10% trường hợp.

Phẫu thuật điều trị, nếu thực hiện được đúng mức, tỉ lệ bệnh sống thêm sau một năm là 10% và 3 năm là 2%.

U tiểu đảo tụy

Là u của phần tụy nội tiết, hiếm gặp hơn so với u phần tụy ngoại tiết. Người lớn có xuất độ bệnh cao hơn trẻ em. U có thể ở bất kỳ vị trí nào của tụy, có thể lành hay ác tính (nếu ác tính thì cho di căn gan và hạch), có thể có một khối đơn độc hoặc nhiều ổ (khi có nhiều ổ, u có thể có nhiều loại tế bào khác nhau), có thể có hay không có hoạt động chế tiết nội tiết tố.

Ba hội chứng lâm sàng thường gặp và rõ rệt nhất đi kèm với tình trạng tăng hoạt động của tiểu đảo Langerhans là:

(1) Cường insulin và giảm đường huyết,

(2) Hội chứng Zollinger-Ellison

(3) Tân sinh đa nội tiết.

Mỗi hội chứng trên có thể do: tăng sản lan tỏa của tiểu đảo Langerhans, các u lành đơn độc hoặc nhiều ổ, các u ác của tiểu đảo.

U tế bào bêta và tình trạng hạ đường huyết

Cũng được gọi là u insulin (insulinom) là loại u thường gặp nhất của tế bào tiểu đảo.

U tiết ra insulin gây triệu chứng lâm sàng của giảm đường huyết. Có 3 dấu hiệu lâm sàng đặc biệt của loại này:        

Có những cơn hạ đường huyết với lượng glucose trong huyết thanh thấp hơn 50 mg/dl.

Bệnh nhân có những biểu hiện về thần kinh trung ương như lú lẫn, mất tri giác nhất là lúc đói và lúc vận động.

Các dấu hiệu này giảm bớt khi bệnh nhân được cho ăn hoặc tiêm truyền glucose vào tĩnh mạch.

Cũng có những bệnh khác gây ra 3 dấu hiệu trên, nhưng nguyên nhân trước tiên phải được nghĩ đến là từ tụy tạng.

Trong những tổn thương của tiểu đảo gây nên tình trạng cường insulin, người ta thấy có:

Khoảng 70% u tuyến (lành) đơn độc.

Khoảng 10% u tuyến (lành) nhiều ổ.

Khoảng 10% là di căn của ung thư, thường là carcinom từ nơi khác.

Khoảng 10% là nhóm hỗn hợp gồm tăng sản lan tỏa của tiểu đảo và các u tuyến lành xảy ra trên mô tụy lạc chỗ.

Các u tuyến (lành) tiết ra insulin

Cũng được gọi là u insulin, có kích thước từ rất nhỏ, khó nhận biết được đến rất to thành một khối nặng trên 1.500 g, thường đơn độc (chỉ có 1/7 trường hợp có nhiều khối), có mật độ chắc, có màu vàng xám, có vỏ bao rõ, chèn ép mô tụy chung quanh.

U gồm những chuỗi và ổ tế bào bêta biệt hoá tốt giống tế bào bêta bình thường. Dưới kính hiển vi điện tử, tế bào u giống tế bào bình thường, có những hạt đường kính 150 - 200m bám vào màng tế bào. Khảo sát hoá-mô-miễn dịch cho thấy trong tế bào có chứa insulin.

Carcinom tế bào tiểu đảo

Rất ít cho hình ảnh thoái sản, khó phân biệt với u lành, dù có khi xâm nhập vỏ bao và lan đến mô tụy chung quanh, chỉ được chẩn đoán là ung thư khi có di căn hạch hoặc xâm nhập đến các nơi khác ngoài tụy. U thường gây triệu chứng cường insulin.

Tăng sản lan tỏa của tiểu đảo

Có thể gặp ở người lớn, nhưng thường là ở trẻ em con của các bà mẹ bị bệnh tiểu đường. Trong thời kỳ còn là bào thai, đứa bé chịu ảnh hưởng của tình trạng cao đường huyết của mẹ cho nên có phản ứng tăng số lượng và kích thước các tiểu đảo. Sau khi đứa bé ra đời, tình trạng phản ứng này có thể gây nên những thời kỳ hạ đường huyết nặng.

Tình trạng hạ đường huyết

Cũng có thể xảy ra do các tổn thương khác, hoặc có khi vô căn không kèm bất kỳ tổn thương thực thể nào.

Các tổn thương thực thể khác, ngoài các tổn thương tiểu đảo đã kể trên gồm:

Các trạng thái nhạy cảm với insulin như bệnh tiểu đường ở giai đoạn sớm sau khi bị cắt một phần dạ dày, đói ăn.

Các trạng thái nhạy cảm với leucine.

Bệnh gan lan tỏa.

Bệnh glycogen.

Giảm hoạt động của tiền não thùy và vỏ thượng thận.

Một số u ngoài tụy như: u sợi và sarcom sợi ở sau phúc mạc, gần cơ hoành hay trong lồng ngực, các carcinom của gan, thượng thận, dạ dày, ống dẫn mật. Thường kèm theo hạ đường huyết nhất là hai loại đầu.

Người ta vẫn chưa biết nguyên do, dù có một số khảo sát cho thấy có tăng của chất giống insulin lưu thông NSILA (nonsuppressible insulin like activity), có lẽ là somatomedin, ở những bệnh nhân bị các u này.

Hội chứng Zollinger-Ellison, U tế bào tiết gastrin, U tế bào tiểu đảo sinh loét

Zollinger và Ellison đã mô tả một hội chứng gồm u của tế bào tiểu đảo kèm với tình trạng tăng tiết dạ dày và loét dạ dày tá tràng. Các u này tiết ra nhiều gastrin nên được gọi là u tế bào tiết gastrin. Với những kỹ thuật miễn dịch phóng xạ, gastrin được tìm thấy trong u và được tiết ra trong môi trường cấy tế bào u. Gastrin làm tăng tiết acid ở dạ dày và gây loét dạ dày tá tràng.

Các tế bào sản xuất gastrin chưa được xác định rõ ràng trong mô tụy bình thường. Tuy nhiên, trong các u biệt hoá rõ, các tế bào này có hình thái siêu vi tương tự như các tế bào G của ruột và dạ dày (tế bào G này bình thường sản xuất ra gastrin ở ruột và dạ dày).

Về vị trí, 85 - 90% u có ở tụy tạng, 10 - 15% u có ở tá tràng.

Về đặc tính giải phẫu bệnh, 60% u là ung thư (với 2/3 trường hợp cho di căn lúc được phát hiện), 40% là u lành. Chỉ có thể phân biệt được u lành với ung thư nhờ vào đặc tính di căn hạch và di căn xa. Các tổn thương này cũng thường nhỏ, khó phát hiện.

Một số u tuyến lành có nhiều ổ và kèm với u lành tuyến nội tiết ở các nơi khác, khi đó được gọi là bệnh tân sinh nội tiết nhiều nơi.

Trong hội chứng Zollinger-Ellison, các ổ loét thường không thể điều trị được, có thể có ở dạ dày hoặc đoạn đầu và đoạn thứ nhì của tá tràng (75%), ở phần xa của tá tràng và hỗng tràng (25%). 10% bệnh nhân có nhiều ổ loét cùng một lúc. Dạ dày cũng có tăng sản của các tế bào thành chế tiết acid. Bệnh nhân có thể bị tiêu chảy (với rối loạn nặng nước và các chất điện giải), có hội chứng kém hấp thu.

Hội chứng tân sinh nội tiết nhiều nơi

Gồm nhiều u tuyến nội tiết, thường là của não thùy, tụy tạng, cận giáp.

U có tính gia đình, do gen trội trên nhiễm sắc thể thường, di truyền không hoàn toàn. Người ta nhận thấy, trong nhiều gia đình có bệnh này, có những người có hội chứng này, có những người có hội chứng Zollinger-Ellison, do đó, người ta nghĩ rằng hai hội chứng chỉ là những kiểu hình khác nhau của cùng một gen bị đột biến.

Một số u trong hội chứng này có thể là u ác, cho nên thuật ngữ tân sinh nội tiết nhiều nơi (MEN, multiple endocrine neoplasia) được dùng để thay thế cho thuật ngữ cũ, bệnh u tuyến nội tiết nhiều nơi (multiple endocrine adenomatosis).

Hội chứng này, (gọi tắt là hội chứng MEN), được chia làm nhiều loại tùy theo nơi bị tổn thương và tùy theo có kèm hay không loét dạ dày tá tràng.

Theo bảng 12.1, MEN I gồm u hay tăng sản của tuyến cận giáp, não thùy, vỏ thượng thận, tụy tạng kèm loét dạ dày tá tràng và tăng tiết ở dạ dày. MEN II: (cũng gọi là hội chứng Sipple) gồm nhiều u sắc bào của tủy thượng thận, carcinom đa bào của tuyến giáp, tăng sản, hoặc u tuyến của tuyến cận giáp, nhưng không có u của tiểu đảo tụy tạng và loét. Trong một số gia đình có MEN II, ngoài các u vừa kể, còn có thêm nhiều tổn thương của niêm mạc và da, đó là u sợi thần kinh ở mí mắt, lưỡi, môi, ruột, phế quản, bàng quang, khi đó, được xếp trong nhóm MEN IIB hay MEN III.

Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng này rất phức tạp, có thể có nhiều biểu hiện tùy theo các tổn thương.

Bảng: Các loại hội chứng tân sinh nội tiết nhiều nơi và các biểu hiện bệnh lý

Tổn thương

MEN I

MEN IIA

MEN IIB hay III

Tuyến não thùy

++++

0

0

Carcinom đa bào của tuyến giáp

+

++++

++++

Tuyến cận giáp

++++

+++

+

Tủy thượng thận

++++

+

+

U sắc bào thượng thận

0

++++

++++

Tụy tạng

++++

0

0

Loét dạ dày-tá tràng

++++

0

0

U sợi thần kinh ở niêm mạc và da

0

0

++++

Các u hiếm của tế bào tiểu đảo

U tế bào alpha hay u glucagon

Làm tăng glucagon trong huyết thanh, với một hội chứng gồm tiểu đường trung bình, thiếu máu, tổn thương hồng ban hoại tử ở da.

U tế bào delta hay u Somatostatin

Kèm với tiểu đường, sỏi túi mật, đi tiêu ra mỡ, giảm acid trong dịch vị. Rất khó phát hiện trước khi mổ.

U tế bào tiểu đảo tiết polypeptide

Thường không gây triệu chứng về nội tiết tố.

Vipom (Vipoma)

Gây nên hội chứng gồm tiêu chảy toàn nước, giảm kali máu, không có acid trong dịch vị, do u tiết ra các peptid vận mạch (vasoactive intestinal peptide: VIP).

U carcinoid của tụy

Sản xuất ra serotonin, nhưng hiếm cho hội chứng carcinoid.

U đa kích thích tố

Một số u tụy và ngoài tụy đồng thời sản xuất ra nhiều nội tiết tố. Ngoài insulin, glucagon, gastrin, các u tế bào tiểu đảo còn sản xuất ACTH, MSH, vasopressin, norepinephrine và serotonin.

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh của gan

Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.