Giải phẫu bệnh Carcinom vú

2012-11-30 11:42 AM

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Là loại ung thư gây tử vong nhiều nhất trong các ung thư ở phụ nữ. Ở Âu Mỹ, đây là loại ung thư có xuất độ cao nhất. Ở Việt Nam, ung thư vú, cùng với ung thư cổ tử cung là 2 loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ.

Marvin Pollard, Chủ Tịch Hội Ung thư ở Hoa Kỳ nhận xét: ung thư vú là loại ung thư gây sợ hãi nhiều nhất, thường được tự phát hiện nhất, gây nhiều bàn cãi trong điều trị nhất, có nhiều cách điều trị bằng phẫu thuật, phóng xạ, nội tiết tố và hoá chất nhất. Trong chẩn đoán, đó là loại được sinh thiết nhiều nhất. Hơn nữa, đó là loại ung thư gây nhiều phí tổn nhất. Do đó, ung thư vú là loại ung thư được tập trung khảo sát về mọi mặt liên quan đến nguồn gốc, phương pháp chẩn đoán và điều trị. Dù cố gắng nhiều, nhưng hiệu quả rất ít, tử suất do ung thư vú phụ nữ tại Hoa Kỳ vẫn không thay đổi từ 30 năm nay, cho tới năm 1998 vẫn là trên 10 phần 100.000. Ở những độ tuổi có xuất độ mắc bệnh cao, 6 đến 7% phụ nữ bị ung thư vú. Cứ mỗi 15 phút có 3 trường hợp ung thư vú mới được chẩn đoán và một người chết vì ung thư vú. Những kết quả ít ỏi thu được do chẩn đoán sớm và điều trị vẫn không làm giảm xuất độ bệnh. Ngược lại, ung thư vú ở đàn ông hoàn toàn hiếm, với tỉ lệ nữ/nam là 200/1. Điều vừa khôi hài, vừa bi thảm là một loại ung thư xuất phát từ một nơi lồ lộ, dễ tự phát hiện và chẩn đoán, lại tiếp tục là mối lo khủng khiếp.

Dịch tễ học

Hiếm xảy ra trước 25 tuổi. Sau 25 tuổi ung thư vú có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào, cao nhất là trước, trong và sau mãn kinh.

Ung thư vú xảy ra thường hơn ở:

Người Do Thái gấp 2 lần người Gentiles.

Phụ nữ lớn tuổi, xuất độ cao nhất ở khoảng 50 tuổi. Sau tuổi đó, xuất độ không thay đổi trong 5 năm rồi lại tăng lên ít.

Phụ nữ có con đầu lòng muộn (sau 30 tuổi).

Phụ nữ không có con.

Phụ nữ mãn kinh trễ (sau 50 tuổi).

Phụ nữ có kinh lần đầu trước 13 tuổi.

Phụ nữ béo phì.

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Phụ nữ có tiền căn thay đổi sợi-bọc đặc biệt là loại có tăng sản thượng mô ống dẫn sữa.

Phụ nữ có tiền căn trong gia đình bị ung thư vú, đặc biệt là ung thư ở những người trẻ trong gia đình. Một phụ nữ có mẹ và chị bị ung thư vú trước mãn kinh, dễ bị ung thư vú gấp 10 lần so với người khác.

Một số khảo sát cho thấy có sự gia tăng xuất độ ung thư vú ở những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai uống có chứa nhiều progesterone.

Nguyên nhân và bệnh sinh

Thực nghiệm trên chuột cho thấy có 4 yếu tố nguyên nhân: Di truyền, nội tiết tố, môi trường, virus.

Ở người, nguyên nhân vẫn chưa biết rõ, người ta chỉ ghi nhận như sau:

Vai trò của yếu tố di truyền:

Chưa được biết rõ. Người ta chỉ thấy những phụ nữ có tiền căn gia đình bị ung thư vú, đặc biệt là bị trước mãn kinh thì có nguy cơ bị ung thư vú gấp 5 đến 6 lần hơn người khác. Tuy nhiên, nguy cơ này có thể do yếu tố di truyền mà cũng có thể do ảnh hưởng của môi trường sống. Một gen truyền bệnh trội trên thể nhiễm sắc thường với độ di truyền thấp đã được mô tả trong một số hiếm gia đình.

Vai trò của nội tiết tố:

Tác động không bị ức chế của estrogen trên một quãng đời dài còn hoạt động sinh sản được coi như nguyên nhân rõ ràng của ung thư vú. Estrogen tạo nên ung thư vú trên chuột. Estrogen được biết là chất tạo ra tăng sản ống dẫn sữa trong những lúc lượng nội tiết tố hạ thấp và lên cao của chu kỳ kinh. Hầu hết carcinom vú xuất phát từ ống dẫn, có thể suy luận rằng tác động của quá nhiều estrogen có thể tạo nên tăng sản.

Yếu tố môi trường:

Trong các yếu tố môi trường như thực phẩm, reserpine, cafeine, thuốc xịt tóc..., thì bức xạ là yếu tố quan trọng nhất. Người ta ghi nhận có xuất độ ung thư vú gia tăng ở những người sống sót sau nổ bom nguyên tử và ở những phụ nữ đã được điều trị bằng xạ trị.

Vai trò của virus:

Có nhiều quan điểm trái ngược nhau. Câu hỏi được đặt ra từ năm 1936 sau phát hiện của Bitter. Ông thấy rằng có một tác nhân truyền từ sữa chuột mẹ gây ung thư vú ở chuột con còn bú. Loại virus này được gọi là MMTV (Mouse Mammary Tumour Virus), là một loại oncornavirus, có đặc tính của những hạt nhóm B. MMTV có thể gây ra u trên thực nghiệm.

Bảng: Phân loại carcinom vú theo Tổ chức Y tế Thế giới.

I. Carcinom xuất phát từ ống dẫn

A. Carcinom không xâm nhập (trong ống)

1. Carcinom dạng bã khô

2. Carcinom dạng nhú trong ống

B. Carcinom xâm nhập

1. Loại thường hay đơn thuần (cũng được gọi là NOS Carcinoma-Not Otherwised Specific)

2. Loại đặc hiệu

a. Carcinom đa bào với thấm nhập limphô bào

b. Carcinom dạng nhầy

c. Carcinom dạng nang tuyến

d. Carcinom dạng bã khô, xâm nhập

e. Carcinom dạng đỉnh tiết

f. Carcinom dạng nhú xâm nhập

II.Carcinom xuất phát từ tiểu thùy

A. Carcinom tại chỗ trong tiểu thùy

B. Carcinom tiểu thùy xâm nhập

Tuy nhiên, những khảo sát gần đây đã cho biết, các báo cáo trước đây còn nhiều nghi ngờ và các bằng chứng rõ ràng về nguyên nhân virus của ung thư vú ở người vẫn còn lơ lửng như từ 1936.

Hình thái giải phẫu bệnh

Carcinom vú có ở vú trái nhiều hơn vú phải (tỉ lệ 110/100). Khoảng 4% các trường hợp có nhiều ổ ung thư trên hai vú hoặc cùng một vú. 50% u ở 1/4 trên ngoài, 10% cho mỗi phần tư còn lại và khoảng 20% cho vùng trung tâm hoặc quầng vú. Vị trí khối u liên quan đến vấn đề di căn hạch.

Trên 90% xuất phát từ thượng mô ống dẫn và 10% từ tiểu thùy vú.

Carcinom xuất phát từ ống dẫn

Carcinom trong ống

U có dạng một khối khó xác định và hơi chắc do ống dẫn bị dãn nở và bị cứng lên. Đôi khi, u không làm thay đổi mật độ của mô vú. Chỉ khi cắt đôi u mới thấy các ống dẫn dưới dạng những sợi chứa đầy mô u hoặc hoại tử như bơ. Mô hoại tử này xì ra khi ấn nhẹ vì vậy người ta gọi là carcinom dạng bã khô.

Dưới kính hiển vi, các ống dẫn bị dãn nở và chứa đầy các tế bào thượng mô dị dạng. Một số tế bào hợp thành dạng tuyến hay dạng nhú, bên trong lòng tuyến chứa chất hoại tử kể trên. Khi bệnh diễn tiến, màng đáy bị phá vỡ, ung thư trở thành dạng xâm nhập. Một số hiếm trường hợp, carcinom trong ống có nhiều cấu trúc dạng nhú và được gọi là carcinom trong ống dạng nhú.

Carcinom ống xâm nhập

Đây là loại có xuất độ cao nhất trong ung thư vú. Khoảng 75% các carcinom ống xâm nhập của vú có cấu trúc vi thể giống nhau, có mô đệm sợi dày làm cho vú có mật độ sượng cứng, nên người ta thường gọi là carcinom xơ chai.

 Tuy vậy, cũng có một số carcinom tiểu thùy có tính chất xơ chai nên hiện nay, để gọi các carcinom xơ chai xuất phát từ ống dẫn, người ta đề nghị dùng từ carcinom ống xâm nhập dạng thường hoặc dạng đơn thuần không đặc hiệu (Infiltrating duct Carcinoma, Not Otherwised Specific (NOS) simple and usual types).

Đại thể:

Tổn thương là một cục giới hạn không rõ, mật độ sượng cứng như đá, đường kính khoảng 2 cm (hiếm khi trên 4-5 cm). Trong nhiều trường hợp tổn thương dính mô chung quanh, dính mô sâu, dính da và làm co rút núm vú. Một số hiếm trường hợp có thể làm da bị lở loét. Đặc biệt, khi cắt đôi, mật độ sừng sựt, diện cắt lõm. Có những chấm hay những nốt nhỏ màu trắng như phấn (do mô u hoại tử) và những ổ đọng vôi nhỏ. Đôi khi mô sợi và mô u lan rộng ra mô vú chung quanh, không thể phân biệt được giới hạn và vỏ bao.

Vi thể:

Các tế bào ung thư hợp thành những chuỗi, những ổ, những dạng ống, dạng tuyến và những đám dính với nhau, trên một mô nền sợi. Mô nền này có chỗ dày chỗ thưa, rất thay đổi ngay trong cùng một u.

Tế bào ung thư có kích thước thay đổi. Có những tế bào nhỏ, nhân đều, tăng sắc. Có những tế bào to, nhân rất dị dạng. Luôn luôn có hình ảnh nhân chia bất thường. Các tế bào này xâm nhập mô đệm, quanh các mạch máu và dây thần kinh.

Carcinom đa bào với thấm nhập limphô bào

Chiếm 5% các carcinom vú. Dễ phân biệt với loại carcinom dạng thường vì ít mô sợi. U thường to 5 đến 10 cm, diện cắt phồng, mềm như mô não, có nhiều ổ hoại tử, xuất huyết và có giới hạn không rõ ràng.

Vi thể:

Có 2 đặc điểm:

(1) Tế bào u họp thành đám, tế bào to, nhân đa dạng có hốc nhỏ, hạt nhân to, nhiều nhân chia bất thường,

(2) thấm nhập nhiều limphô bào giữa đám tế bào u, với thành phần mô đệm sợi ít.

Sự hiện diện của mô limphô rất có ý nghĩa vì tiên lượng của loại ung thư này khác hơn nhiều so với loại thường, ngay cả khi đã có di căn hạch nách. Tỉ lệ sống thêm 10 năm là 84%.

Carcinom nhầy

Hiếm thấy. Thường ở bệnh nhân lớn tuổi hơn so với bệnh nhân của các loại carcinom vú khác. Phát triển chậm trong nhiều năm dưới dạng khối lớn, mềm, lầy nhầy, màu xanh xám nhạt như gelatin. Có thể đơn thuần hoặc phối hợp với dạng khác.

Có 2 hình thái vi thể, 2 hình thái này có thể có cùng lúc trên một u:

Nhiều khoang lớn chứa chất mucin vô dạng, nhuộm màu lợt. Trong chất mucin này, có những đám nhỏ hoặc những tế bào u riêng lẻ. Có tế bào có không bào chế tiết

Hình thái của một carcinom tuyến với sự hình thành những đám tuyến rõ ràng. Lòng tuyến có chứa mucin. Tế bào tuyến có nhiều không bào chứa mucin.

Cả 2 hình thái đều có nhiều mucin cả trong và ngoài tế bào.

Tiên lượng tốt hơn so với loại carcinom dạng thường. Ít di căn hạch.

Bệnh Paget vú

Là dạng đặc biệt. Ung thư xuất phát từ ống dẫn chính, ăn lan đến da của quầng vú và núm vú làm cho vùng này bị lở loét giống như bệnh chàm, có khi loét mất hẳn núm vú. Hiếm khi sinh thiết được khối u trong vú. Bệnh nhân thường có tuổi cao hơn so với bệnh nhân bị carcinom dạng thường. Nơi da bị loét, lớp thượng bì bị xâm nhập bởi những tế bào ác tính gọi là tế bào Paget. Đó là những tế bào to, dị dạng, tăng sắc và luôn được bao bởi một quầng sáng do thoái hoá. Các quầng sáng này sẽ bắt màu xanh alcian khi nhuộm mucopolysacharide.

Carcinom của tiểu thùy

Xuất phát từ phần ống tận của tiểu thùy vú. Chiếm 5 đến 10% các carcinom vú.

Carcinom tiểu thùy, xâm nhập

Đây là loại đặc biệt vì 3 lý do:

Thường có tổn thương ở cả hai vú, so với carcinom xuất phát từ ống dẫn, với xuất độ là 20%.

Có nhiều tổn thương trên cùng một vú.

Có tỷ lệ cao thụ thể estrogen dương tính.

Tổn thương có giới hạn không rõ, chắc như cao su, đôi khi có dạng xơ chai điển hình.

Tế bào u nhỏ, bào tương nhuộm màu đồng đều, bào tương hơi đa dạng. Các tế bào này thường xếp hàng một thành chuỗi, đôi khi thành đám nhỏ không đều quanh những ống dẫn bình thường.

Chẩn đoán phân biệt với carcinom ống thường khó, có khi u lại có cả hai dạng ống và tiểu thùy.

Khi di căn hạch, tế bào u hiếm khi họp thành chuỗi hay đám nhỏ, nên rất giống carcinom không biệt hoá hoặc limphôm loại mô bào.

Carcinom tiểu thùy, tại chỗ

Do tăng sản tế bào trong ống tận hoặc và tiểu thùy. Các tế bào này lớn hơn bình thường, nhân nhỏ tròn hoặc bầu dục, ít nhân chia và xếp rời rạc.

Lúc đầu, các tổn thương này được mô tả một cách tình cờ trong các mô vú được mổ vì thay đổi sợi-bọc hoặc carcinom xâm nhập.

Xuất độ có cùng với carcinom xâm nhập thay đổi từ 4 đến 25%.

Đặc biệt, rất khó chẩn đoán phân biệt với tình trạng tăng sản tiểu thùy không điển hình, một loại tăng sản thường có trong thay đổi sợi-bọc.

Trong một khảo sát trên 99 bệnh nhân, không được điều trị bằng đoạn nhũ và được theo dõi 24 năm, người ta thấy xuất độ ung thư (của ống dẫn hoặc tiểu thùy) có trên cùng một vú hoặc ở vú đối bên là 30,9%, gấp 9 lần so với người bình thường. Theo Haagensen, xuất độ này là 6,9%.

Carcinom dạng viêm

Chiếm 1% các carcinom. Xảy ra ở những bệnh nhân có tuyến vú dài và mập. Thường bệnh nhân còn trẻ hoặc đang cho con bú. Loại này cũng dễ xảy ra trên bệnh nhân có sẵn một carcinom vú và mang thai.

Đặc tính lâm sàng giống như viêm tuyến vú cấp tính, thường khởi đầu đột ngột. U cứng chắc và có hiện tượng đổi màu nhanh trên vú. Màu đỏ tím có thể lan rộng trên thành ngực hoặc tới cả tuyến vú đối bên. Da nóng khô và đóng vảy rộng. Núm vú cũng đóng vảy và co rút. Khó xác định u trong vú vì toàn bộ vú bị cứng chắc. Chỉ khi xẻ mô vú mới thấy u dưới dạng một khối lớn giới hạn không rõ, cứng sượng.

Cấu trúc vi thể giống như các carcinom khác nhưng hình ảnh xâm nhập mạch limphô dưới thượng mô và các mạch máu rất rõ. Tính chất này dường như là do di căn ngược bằng các mạch limphô từ các nơi ngăn chận của mạch limphô nằm sâu.

Hơn 50% các bệnh nhân này có di căn xa và hơn 70% có di căn hạch ở nách khi u được phát hiện.

Diễn tiến tự nhiên của carcinom vú

Dù thuộc loại mô học nào, các carcinom xâm nhập của vú đều diễn tiến như nhau:

Lan rộng theo nhiều hướng: dính vào cân cơ sâu của thành ngực, lan đến da làm da bị co kéo, lan đến làm nghẽn các mạch limphô, gây phù nề, dày mô da tại chỗ làm da giống như da cam, ăn lan đến ống dẫn chính làm co rút núm vú. Một số trường hợp u xâm nhập lan rộng hết mô vú, ảnh hưởng hầu hết mô limphô trong vú làm vú bị phù, đỏ, đau, tạo nên ung thư vú dạng viêm. Đây không phải là loại bệnh riêng mà là tình trạng lan rộng của ung thư, có khuynh hướng xảy ra trên bệnh nhân có thai hoặc bệnh nhân có tuyến vú dài và mập. Ở giai đoạn trễ, u làm lở da hay ăn lan làm cứng da, đã được mô tả từ lâu dưới tên gọi: carcinom dạng áo giáp.

Bằng đường limphô, ung thư vú cho di căn đến: hạch nách, hạch trên đòn và các hạch khác ở cổ, vú đối bên, các tạng và hạch bụng, các hạch trong lồng ngực đặc biệt là hạch dọc theo động mạch vú trong. Hai hướng di căn thường nhất là: di căn hạch nách và hạch dọc động mạch vú trong. Khoảng 2/3 bệnh nhân đã có di căn hạch lúc được chẩn đoán ung thư vú lần đầu.

Vị trí khối ung thư trong vú liên quan chặt chẽ với tình trạng di căn hạch, do đó ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh. U ở 1/4 trên ngoài cho di căn hạch nách cùng bên trong 50% trường hợp, cho di căn cả hạch nách lẫn hạch vú trong 15% trường hợp. U ở các 1/4 trong hoặc trung tâm vú chỉ cho di căn hạch nách trong 25% trường hợp, nhưng cho di căn hạch vú trong kèm hạch nách trong 40% trường hợp. Hạch trên đòn cũng thường bị di căn.

Bằng đường máu, ung thư vú thường cho di căn phổi, xương, gan, thượng thận hoặc hiếm hơn cho di căn tuyến não thùy, mắt, da.

Độ mô học của carcinom xâm nhập của vú

Từ khoảng 10 năm nay, để đánh giá tiên lượng của ung thư vú loại carcinom đã xâm nhập, ngoài việc sử dụng hệ thống xếp giai đoạn lâm sàng (O, I, II, III, IV) và xếp hạng lâm sàng TNM, người ta còn dựa vào việc phân độ mô học do Bloom và Richardson. Theo cách phân độ mô học này, trên các mẫu tiêu bản lấy từ nhiều nơi khác nhau trên u, các nhà giải phẫu bệnh phân độ dựa trên 3 tiêu chuẩn như sau:

Mức độ dị dạng của tế bào.

Số lượng nhân chia.

Mức độ sắp xếp thành dạng các ống tuyến của tế bào u.

Từ đó sẽ đánh giá u theo 3 độ mô học: Độ 1 có độ ác thấp nhất, độ 3 có độ ác cao nhất và độ 2 có độ ác trung gian giữa 2 loại trên.

Các ung thư khác

Ung thư có thể xuất phát từ các thành phần khác như da, tuyến mồ hôi, tuyến bã, mô liên kết, mô mỡ, giống như ở các nơi khác trong cơ thể.

Gồm có carcinom tế bào gai, carcinom tế bào đáy, carcinom tuyến mồ hôi, carcinom tuyến bã, sarcom sợi, sarcom nhầy, sarcom mỡ, sarcom mạch máu, sarcom sụn, sarcom sinh xương, limphôm.

Các sarcom có thể làm vú lớn nhanh và biến dạng, dính da, làm lở da, và diễn tiến tại chỗ nhanh hơn carcinom. Các sarcom có thể cho di căn đến hạch nách hoặc theo đường máu đến các tạng đặc biệt là phổi. Tiên lượng xấu, nhất là sarcom mạch máu.

Ung thư vú ở đàn ông

Rất hiếm, xuất độ so với ung thư vú phụ nữ là 1/200. Ở người lớn tuổi.

Do vú có ít mô, các ung thư vú ở đàn ông nhanh chóng xâm nhập da và thành ngực. Ung thư làm loét da nhanh hơn ở phụ nữ.

Loại mô học thường là carcinom ống xâm nhập, xơ chai. Hiếm khi là carcinom tiểu thùy.

Cho di căn giống như carcinom ở phụ nữ.

Bài viết cùng chuyên mục

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh khớp xương

Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm

Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh tuyến giáp

U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh của gan

Các enzym SGOT (serum glutamic oxaloacetic transferase) và SGPT (serum glutamic pyruvic transferase) do gan tổng hợp

Giải phẫu bệnh u phúc mạc

Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.

Giải phẫu bệnh u và giả u ruột

Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh

Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và vòng tránh thai

Vòng có chất đồng ít gây ra viêm hơn. Bạch cầu thường chỉ tập trung trong lòng các ống tuyến, có xuất tiết ở bề mặt nội mạc tử cung còn mô đệm nội mạc bình thường.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu

Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết

Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh viêm giang mai

Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.