U trung biểu mô

2011-09-07 12:37 PM

U trung biểu mô ác tính là một bệnh ung thư hiếm xảy ra trong lớp mô mỏng bao phủ phần lớn các cơ quan nội tạng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa u trung biểu mô

U trung biểu mô ác tính là một bệnh ung thư hiếm xảy ra trong lớp mô mỏng bao phủ phần lớn các cơ quan nội tạng (mesothelium).

Các bác sĩ chia u trung biểu mô thành nhiều loại khác nhau dựa vào phần của mesothelium bị ảnh hưởng. U trung biểu mô thường gặp nhất là ở các mô bao quanh phổi (màng phổi). Loại này được gọi là u trung biểu mô màng phổi ác tính. Ngoài ra còn có thể gặp u trung biểu mô ở các mô vùng bụng, xung quanh tim và xung quanh tinh hoàn.

U trung biểu mô là một bệnh lí rất ác tính và dẫn đến cái chết của bệnh ung thư. Phương pháp điều trị u trung biểu mô vẫn đang được nghiên cứu. Hiện nay, điều trị u trung biểu mô thường tập trung vào việc giúp cho người bệnh cảm thấy thoải mái nhất.

Các triệu chứng u trung biểu mô

Các dấu hiệu và triệu chứng của u trung biểu mô khác nhau tùy thuộc vào vị trí ung thư xảy ra.

U trung biểu mô màng phổi, phát triển ở các mô bao quanh phổi, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

Đau ngực dưới khung xương sườn.

Ho.

Khó thở.

Có u cục bất thường ở mô dưới da trên ngực.

Gầy sút cân không rõ nguyên nhân.

U trung biểu mô phúc mạc, xảy ra trong mô ở bụng, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

Đau bụng.

Bụng to lên.

Xuất hiện u cục trong bụng.

Gầy sút cân không rõ nguyên nhân.

Các hình thức của u trung biểu mô

Dấu hiệu và triệu chứng của các loại u trung biểu mô thường không rõ ràng. Các hình thức khác của u trung biểu mô là hiếm hoi và không có nhiều thông tin có sẵn. U trung biểu mô màng ngoài tim, ảnh hưởng tới các mô bao quanh tim, có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như khó thở và đau ngực. U trung biểu mô của âm đạo, tinh hoàn có ảnh hưởng đến các mô xung quanh, có thể được phát hiện đầu tiên từ sự xuất hiện của một khối trên một tinh hoàn.

Đến gặp bác sĩ khi

Đi khám bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng có thể hướng tới u trung biểu mô. Các dấu hiệu và triệu chứng của u trung biểu mô là không rõ ràng và sự xuất hiện của u trung biểu mô được quyết định bởi nhiều yếu tố nên hãy cảnh giác với chúng. Nếu bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng có vẻ bất thường hoặc khó chịu, hãy hỏi bác sĩ để đánh giá chúng.

Nguyên nhân u trung biểu mô

Nhìn chung, ung thư bắt đầu khi một loạt các đột biến gen xảy ra trong tế bào dẫn đến các tế bào phát triển và nhân lên, tăng sinh không kiểm soát. Vẫn chưa chắc chắn về nguyên nhân dẫn đến u trung biểu mô nhưng các nhà nghiên cứu đã xác định được yếu tố có thể làm tăng nguy cơ. Có thể dẫn đến ung thư vì sự tương tác giữa nhiều yếu tố, chẳng hạn như điều kiện di truyền, môi trường, điều kiện sức khỏe và sự lựa chọn phong cách sống.

U trung biểu mô bao gồm khối u không phải ung thư

Một hình thức của khối u (lành tính) không phải ung thư có thể xảy ra trong lồng ngực đôi khi được gọi là u trung biểu mô lành tính. Tuy nhiên, tên này là gây hiểu nhầm. U trung biểu mô lành tính không bắt đầu trong các tế bào cùng một nơi mà các ung thư của u trung biểu mô khác bắt đầu. Và, trong một số ít trường hợp,  u trung biểu mô lành tính có thể rất phát triển, mặc dù thuật ngữ "lành tính." Vì lý do này, một số bác sĩ bây giờ xem khối u này là khối u xơ đơn độc.

Khối u xơ đơn độc thường không gây ra dấu hiệu và triệu chứng. Hầu hết các trường hợp là vô tình phát hiện trong các bài kiểm tra và thủ tục y tế khác. Không rõ nguyên nhân gây ra khối u xơ đơn độc, nhưng chúng không liên quan đến tiếp xúc với amiăng. Điều trị u xơ đơn độc thường phải phẫu thuật.

Yếu tố nguy cơ u trung biểu mô

Tiếp xúc Amiăng: Yếu tố nguy cơ chính của u trung biểu mô là Amiăng - một khoáng chất được tìm thấy trong tự nhiên. Sợi amiăng rất bền và có khả năng chịu nhiệt tốt nên được ứng dụng nhiều trong đời sống như cách điện, phanh, tấm lợp, ván sàn và nhiều sản phẩm khác.

Khi amiăng bị hư, chẳng hạn như trong quá trình khai thác, khi loại bỏ các vật liệu cách nhiệt amiăng có thể tạo ra bụi. Nếu hít vào hoặc nuốt phải bụi amiăng, các sợi amiăng sẽ đọng lại trong phổi hoặc trong dạ dày, có thể gây kích ứng dẫn đến u trung biểu mô, mặc dù cơ chế còn chưa rõ. Nó có thể mất từ 20 đến 40 năm hoặc lâu hơn để phát triển thành u trung biểu mô.

Một số người nhiều năm tiếp xúc với amiăng lại không mắc u trung biểu mô nhưng có một số người tiếp xúc rất ít, với thời gian ngắn lại phát bệnh. Điều này cho thấy có những yếu tố khác nữa cùng tham gia quyết định việc có mắc u trung biểu mô hoặc không. Ví dụ, có thể trong gia đình có người mắc bệnh ung thư hay một số bệnh lí khác có thể làm tăng nguy cơ.

Các yếu tố nguy cơ u trung biểu mô

Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ u trung biểu mô bao gồm:

Lịch sử cá nhân tiếp xúc với amiăng. Nếu trực tiếp tiếp xúc với sợi amiăng ở nơi làm việc hay ở nhà, nguy cơ bị u trung biểu mô càng lớn.

Sống với một người làm việc với amiăng. Những người có tiếp xúc với amiăng có thể mang về nhà sợi trên quần áo và da. Những sợi này có thể đặt những người khác trong gia đình vào nguy cơ bị u trung biểu mô. Những người làm việc với amiăng nên tắm và thay quần áo trước khi rời khỏi nơi làm việc.

Virus khỉ được sử dụng trong vắc-xin bại liệt. Một vài nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa virus u trung biểu mô và khỉ 40 (SV40), một loại virus ban đầu được tìm thấy ở khỉ. Hàng triệu người có thể đã bị phơi nhiễm với SV40 khi nhận được chủng ngừa bệnh bại liệt từ năm 1955 đến năm 1963, vì thuốc chủng ngừa đã được phát triển bằng cách sử dụng tế bào khỉ. Khi đã được phát hiện ra rằng SV40 có liên quan đến ung thư, virus đã được loại bỏ từ thuốc chủng ngừa bệnh bại liệt. Dù SV40 làm tăng nguy cơ u trung biểu mô hay không, việc nghiên cứu thêm là cần thiết.

Bức xạ. Nghiên cứu một số liên kết u trung biểu mô với chất phóng xạ thorium dioxide – chất được sử dụng cùng với X-quang để chẩn đoán bệnh từ những năm 1920 đến những năm 1950. U trung biểu mô cũng đã được điều trị bằng phương pháp điều trị xạ trị ở ngực, chẳng hạn như sử dụng để điều trị ung thư vú hoặc ung thư hạch.

Lịch sử gia đình. Một lịch sử gia đình u trung biểu mô có thể làm tăng nguy cơ u trung biểu mô, nhưng cần nghiên cứu thêm để hiểu lý thuyết này.

Các biến chứng u trung biểu mô

Như u trung biểu mô màng phổi lây lan ở ngực, nó sẽ tạo áp lực lên các cấu trúc trong khu vực đó. Điều này có thể gây biến chứng, như:

Khó thở.

Đau ngực.

Khó nuốt.

Sưng cổ và mặt gây tăng áp lực lên các tĩnh mạch lớn dẫn từ thân trên đến tim (hội chứng tĩnh mạch chủ ngực)

Đau gây ra bởi sự chèn ép, xâm lấn các dây thần kinh và tủy sống.

Tích tụ chất lỏng trong ngực (tràn dịch màng phổi), có thể chèn ép phổi gần đó và làm cho việc thở khó khăn.

Các xét nghiệm và chẩn đoán u trung biểu mô

Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng có thể chỉ ra u trung biểu mô, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra xem có cục u hoặc các dấu hiệu bất thường khác không. Bác sĩ có thể quét hình ảnh, chẳng hạn như chụp X quang và chụp cắt lớp vi tính ( chụp CT) vùng ngực hoặc bụng để tìm những bất thường. Dựa vào kết quả, có thể hướng tới  xác định xem đó là u trung biểu mô hay một căn bệnh khác gây ra dấu hiệu và triệu chứng.

Sinh thiết

Sinh thiết là một kỹ thuật lấy một phần nhỏ của mô để kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Đây là cách duy nhất để xác định chính xác xem có u trung biểu mô hay không. Tùy vào diện tích của cơ thể bị ảnh hưởng, bác sĩ sẽ chọn phương pháp sinh thiết phù hợp. Các phương pháp bao gồm:

Sinh thiết kim. Bác sĩ sẽ lấy một phần dịch hoặc một mảnh mô với một cây kim nhỏ đưa vào bụng hoặc ngực.

Nội soi ngực (Thoracoscopy). Thoracoscopy cho phép các bác sĩ phẫu thuật nhìn được bên trong ngực. Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một hoặc nhiều vết mổ nhỏ giữa các xương sườn. Sau đó, một ống có gắn máy quay phim nhỏ được đưa vào khoang ngực, đôi khi được gọi là video hỗ trợ phẫu thuật thoracoscopic (VATS). Các dụng cụ phẫu thuật đặc biệt cho phép bác sĩ phẫu thuật cắt một phần mô để xét nghiệm.

Phẫu thuật nội soi. Nội soi cho phép các bác sĩ phẫu thuật nhìn thấy bên trong bụng. Rạch một hoặc nhiều vết mổ nhỏ trên bụng và qua đó, các bác sĩ phẫu thuật chèn một máy quay phim nhỏ và các dụng cụ phẫu thuật đặc biệt để có được một mảnh nhỏ của mô để kiểm tra.

Mở ngực. Mở ngực là phẫu thuật mở lồng ngực giữa các xương sườn để cho phép bác sĩ phẫu thuật kiểm tra các dấu hiệu của bệnh. Một mẫu mô có thể được lấy đi để thử nghiệm.

Mở bụng (Laparotomy). Laparotomy là phẫu thuật mở bụng cho phép bác sĩ phẫu thuật kiểm tra các dấu hiệu của bệnh. Một mẫu mô có thể được lấy để thử nghiệm.

Các mẫu mô được phân tích dưới kính hiển vi để xem các mô bất thường có phải là u trung biểu mô ác tính hay không. Thông qua kết quả đó để xác định kế hoạch điều trị.

Mức độ (Staging) Sau khi được chẩn đoán u trung biểu mô, bác sĩ sẽ chỉ định những xét nghiệm khác để xác định mức độ, hoặc giai đoạn của ung thư. Chẩn đoán hình ảnh giúp xác định các giai đoạn của bệnh ung thư có thể bao gồm:

Chụp X-quang.

CT scan vùng ngực và bụng.

Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Bác sĩ sẽ xác định những xét nghiệm thích hợp. Không phải tất cả mọi người đều cần xét nghiệm giống nhau.

Các giai đoạn của u trung biểu mô màng phổi

Giai đoạn I: U trung biểu mô màng phổi mới phát triển tại chỗ, có nghĩa là nó giới hạn trong một phần của các lớp lót ngực.

Giai đoạn II: U trung biểu mô có thể đã lan rộng ra khỏi lớp lót ngực đến cơ hoành hoặc một thùy phổi.

Giai đoạn III: U trung biểu mô có thể đã lan ra các cấu trúc khác trong ngực và có thể bao gồm các hạch bạch huyết gần đó.

Giai đoạn IV: U trung biểu mô đã lan truyền rộng rãi hơn trong lồng ngực. Giai đoạn IV cũng có thể cho thấy u trung biểu mô đã lan rộng đến các vùng xa của cơ thể, chẳng hạn như các hạch bạch huyết và các nơi khác trong ngực.

Giai đoạn chính thức của các loại u trung biểu mô khác chưa được biết đến bởi vì những loại này rất hiếm và chưa được nghiên cứu.

Phương pháp điều trị và thuốc

Những phương pháp điều trị cho u trung biểu mô phụ thuộc vào sức khỏe của người bệnh và các khía cạnh nhất định của bệnh ung thư, chẳng hạn như giai đoạn và vị trí của nó. Thật không may, u trung biểu mô là một bệnh thường ác tính và gần như không có cách chữa trị khỏi. U trung biểu mô thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn – khi mà không thể loại bỏ bệnh ung thư được nữa. Thay vào đó, bác sĩ có thể giúp kiểm soát bệnh ung thư để làm cho người bệnh thoải mái hơn.

Thảo luận về các mục tiêu điều trị với bác sĩ. Một số người muốn làm tất cả mọi thứ họ có thể để điều trị ung thư của họ, thậm chí để có một cơ hội nhỏ cải thiện, họ chấp nhận những tác dụng phụ lâu dài. Một số người khác lại thích phương pháp điều trị giúp cho họ thoải mái sống thời gian còn lại.

Phẫu thuật

Phẫu thuật được đặt ra để loại bỏ u trung biểu mô ở trường hợp chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Đôi khi nó không thể loại bỏ tất cả các tế bào ung thư. Ngoài ra, phẫu thuật còn được áp dụng trong những trường hợp phẫu thuật có thể giúp làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng do u trung biểu mô lan rộng trong cơ thể. Phẫu thuật lựa chọn có thể bao gồm:

Phẫu thuật để làm giảm sự tích tụ chất lỏng. U trung biểu mô màng phổi có thể gây ra dịch trong lồng ngực gây ra khó thở. Bác sĩ phẫu thuật chèn một ống hoặc ống thông vào ngực để dẫn lưu dịch ra ngoài. Các bác sĩ cũng có thể tiêm thuốc vào trong đó để ngăn ngừa dịch tái phát (pleurodesis).

Phẫu thuật để loại bỏ các mô xung quanh phổi hoặc bụng. Bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ các tế bào lót các xương sườn và phổi (pleurectomy) hoặc mô niêm mạc khoang bụng (peritonectomy) để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của u trung biểu mô.

Phẫu thuật để loại bỏ càng nhiều ung thư càng tốt (debulking). Nếu tất cả các bệnh ung thư không thể được chữa khỏi, bác sĩ phẫu thuật có thể cố gắng để loại bỏ chúng càng nhiều càng tốt.

Phẫu thuật để loại bỏ một thùy phổi và các mô xung quanh. Loại bỏ các thùy phổi bị ảnh hưởng và các mô xung quanh nó có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của u trung biểu mô màng phổi. Sẽ được xạ trị ngực sau khi phẫu thuật, thủ tục này cũng cho phép các bác sĩ sử dụng liều cao hơn, vì họ sẽ không cần phải lo lắng về việc bảo vệ phổi từ các bức xạ gây hại.

Hóa trị

Hóa trị sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Hệ thống hóa trị di chuyển khắp cơ thể và có thể thu nhỏ hoặc làm chậm sự tăng trưởng của u trung biểu mô màng phổi – thứ mà không thể loại bỏ bằng phẫu thuật. Hóa trị cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật (neoadjuvant hóa trị) để dễ dàng phẫu thuật hơn hoặc sau khi phẫu thuật (chất bổ trợ hóa trị) để giảm nguy cơ ung thư sẽ trở lại.

Thuốc hóa trị có thể được đốt nóng và cho trực tiếp vào ổ bụng (intraperitoneal hóa trị) trong trường hợp u trung biểu mô phúc mạc hoặc vào khoang ngực (intrapleural hóa trị) trong trường hợp u trung biểu mô màng phổi. Sử dụng chiến lược này, thuốc hóa trị có thể tiếp cận trực tiếp u trung biểu mô mà không làm tổn thương tế bào khỏe mạnh trong các phần khác của cơ thể. Điều này cho phép bác sĩ sử dụng các loại thuốc hóa trị với liều cao hơn.

Xạ trị

Xạ trị tập trung năng lượng cao dần, như X-quang vào một điểm cụ thể hoặc các điểm trên cơ thể. Bức xạ có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng ở những người bị u trung biểu mô màng phổi. Bức xạ trị liệu đôi khi được dùng sau khi sinh thiết hoặc phẫu thuật để ngăn chặn u trung biểu mô lây lan sang các vết mổ phẫu thuật.

Kết hợp điều trị

Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị có thể được sử dụng trong các kết hợp khác nhau để điều trị u trung biểu mô màng phổi và cả u trung biểu mô phúc mạc.

Thử nghiệm lâm sàng

Thử nghiệm lâm sàng đang nghiên cứu các phương pháp điều trị mới u trung biểu mô. Những người bị u trung biểu mô có thể lựa chọn một thử nghiệm lâm sàng để có cơ hội thử loại điều trị mới. Tuy nhiên, hiệu quả chữa bệnh không được bảo đảm. Hãy cẩn thận xem xét các lựa chọn điều trị và nói chuyện với bác sĩ về những thử nghiệm lâm sàng. Sự tham gia trong một thử nghiệm lâm sàng có thể giúp các bác sĩ hiểu rõ hơn về làm thế nào để điều trị u trung biểu mô trong tương lai.

Thử nghiệm lâm sàng đang điều tra một số loại thuốc mục tiêu, có nghĩa là sử dụng thuốc điều trị để tấn công bất thường cụ thể trong các tế bào ung thư. Mục tiêu đang được nghiên cứu trong u trung biểu mô bao gồm một chất phá hủy các mạch máu mới mang oxy và chất dinh dưỡng cho tế bào ung thư. Các nhà nghiên cứu hy vọng loại thuốc này có thể giúp tiêu diệt các tế bào u trung biểu mô.

Điều trị cho các loại u trung biểu mô

U trung biểu mô màng ngoài tim và u trung biểu mô của âm đạo là rất hiếm. Ung thư giai đoạn sớm có thể được loại bỏ thông qua phẫu thuật. Tuy nhiên vẫn chưa xác định được cách tốt nhất để điều trị bệnh ung thư giai đoạn muộn. Bác sĩ có thể khuyên nên sử dụng phương pháp điều trị khác để nâng cao chất lượng sống.

Thay thế thuốc

Không có phương pháp điều trị thay thế thuốc trong điều trị u trung biểu mô. Nhưng phương pháp điều trị u trung biểu mô bổ sung và thay thế có thể giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng. Thảo luận về các lựa chọn với bác sĩ.

U trung biểu mô có thể gây tăng áp lực trong lồng ngực làm cho bệnh nhân cảm thấy như là luôn hụt hơi, khó thở hoặc có thể đau. Bác sĩ có thể khuyên nên sử dụng oxy bổ sung hoặc dùng thuốc để được thoải mái hơn, nhưng thường là không đủ. Kết hợp các phương pháp điều trị của bác sĩ khuyến cáo với các phương pháp bổ sung và thay thế có thể giúp cảm thấy tốt hơn.

Thay thế phương pháp điều trị đó đã chỉ ra một số hứa hẹn trong việc giúp đỡ đối phó với khó thở bao gồm:

Châm cứu. Châm cứu sử dụng kim mỏng lắp tại các điểm chính xác vào da.

Tập thở. Y tá hoặc bác sĩ chuyên khoa vật lý có thể dạy cho bạn kỹ thuật thở để sử dụng khi cảm thấy khó thở. Đôi khi có thể cảm thấy khó thở và bắt đầu hoảng sợ. Thực hiện các kỹ thuật này có thể giúp kiểm soát được hơi thở.

Bài tập thư giãn. Từ từ nghỉ ngơi và thư giãn các nhóm cơ khác nhau có thể giúp cảm thấy thoải mái hơn và thở dễ dàng hơn. Bác sĩ có thể hướng dẫn một bài tập thư giãn để có thể tự làm.

Ngồi gần quạt. Quạt hướng vào khuôn mặt có thể giúp giảm bớt cảm giác khó thở.

Đối phó và hỗ trợ với u trung biểu mô

Chẩn đoán u trung biểu mô là nỗi đau buồn không chỉ cho bản thân, mà còn cho gia đình và bạn bè. Để lấy lại cảm giác kiểm soát, hãy cố gắng:

Tìm hiểu đầy đủ về u trung biểu mô để có những quyết định về việc chăm sóc. Viết ra những thắc mắc để hỏi bác sĩ. Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc sức khỏe những thông tin giúp hiểu rõ hơn về bệnh. Địa điểm tốt để bắt đầu tìm kiếm thêm thông tin bao gồm Viện Ung thư Quốc gia và Hiệp hội Ung thư.

Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người xung quanh. Bạn bè hoặc gia đình có thể giúp với công việc hàng ngày, chẳng hạn như việc đến các cuộc hẹn hoặc điều trị. Nếu gặp vấn đề cần giúp đỡ, hãy trung thực với chính mình và chấp nhận sự giúp đỡ khi cần.

Tìm ra những người khác cũng mắc bệnh ung thư. Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc sức khỏe về các nhóm hỗ trợ bệnh ung thư trong cộng đồng. Đôi khi có những câu hỏi mà chỉ có thể được giải đáp bởi người mắc bệnh ung thư. Các nhóm hỗ trợ mang đến cơ hội để hỏi những câu hỏi và nhận được hỗ trợ từ những người hiểu tình hình. Hỗ trợ trực tuyến, chẳng hạn như Hiệp hội của những người ung thư sống sót, có thể cung cấp những lợi ích tương tự khi cho phép giấu tên.

Kế hoạch trước. Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc sức khỏe về tình hình và diễn biến bệnh để chuẩn bị tốt cho kế hoạch điều trị.

Phòng chống u trung biểu mô

Giảm tiếp xúc với amiăng có thể làm giảm nguy cơ bị u trung biểu mô.

Tìm hiểu về làm việc với amiăng

Hầu hết những người bị u trung biểu mô có tiếp xúc với các sợi amiăng ở nơi làm việc. Người lao động có thể gặp phải sợi amiăng bao gồm:

Thợ mỏ.

Công nhân nhà máy.

Công nhân sản xuất vật liệu cách nhiệt.

Công nghiệp đóng tàu.

Công nhân xây dựng.

Cơ khí tự động.

Người có nguy cơ phơi nhiễm amiăng trong công việc.

Thực hiện theo quy định an toàn sử dụng lao động

Thực hiện theo tất cả các biện pháp phòng ngừa an toàn tại nơi làm việc, chẳng hạn như đeo thiết bị bảo hộ. Cũng có thể phải tắm và thay quần áo khi lao động trước khi tham gia giờ nghỉ trưa hoặc đi về nhà. Nói chuyện với bác sĩ về biện pháp phòng ngừa khác để bảo vệ mình khỏi việc phơi nhiễm chất amiăng.

Được an toàn với amiăng trong nhà

Nhà cũ và các tòa nhà có thể chứa amiăng. Trong nhiều trường hợp, sẽ nguy hiểm hơn khi loại bỏ amiăng so với để nó nguyên vẹn. Khi phá vỡ các sợi amiăng có thể trở thành bụi trong không khí và có thể được hít vào. Tham khảo ý kiến các chuyên gia được đào tạo để phát hiện amiăng trong nhà. Các chuyên gia này có thể kiểm tra không khí trong nhà để xác định liệu amiăng có là một nguy cơ cho sức khỏe. Không nên cố gắng để tự loại bỏ chất amiăng trong nhà, hãy thuê một chuyên gia có trình độ. Cơ quan Bảo vệ Môi trường sẽ đưa ra lời khuyên để đối phó với amiăng trong nhà.

Bài viết cùng chuyên mục

Nói lắp

Trẻ em có thể nói lắp khi lời nói và khả năng ngôn ngữ không phát triển đủ để theo kịp với những gì muốn nói.

Ung thư

Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là để giảm đau hoặc giảm các triệu chứng khác, giúp duy trì chất lượng cuộc sống trong và sau khi điều trị ung thư.

Sarcoidosis

Sarcoidosis được đặc trưng bởi sự phát triển và tăng trưởng của những khối nhỏ các tế bào viêm nhiễm ở các khu vực khác nhau của cơ thể.

Sarcoma mô mềm

Sarcoma mô mềm có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể, nhưng con số lớn nhất, khoảng 60 phần trăm, xảy ra ở cánh tay.

Sưng hạch bạch huyết

Nguyên nhân phổ biến nhất của sưng hạch bạch huyết là nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường, tuy nhiên, có những loại nhiễm trùng khác, bao gồm cả ký sinh trùng và vi khuẩn.

Hội chứng Rett

Hầu hết trẻ sơ sinh với hội chứng Rett phát triển bình thường lúc đầu, nhưng triệu chứng bắt đầu vào sau 6 tháng tuổi.

Lạm dụng thuốc theo toa

Có thể cảm thấy xấu hổ khi nói chuyện với bác sĩ về nó nhưng hãy nhớ rằng các chuyên gia y tế được đào tạo để giúp đỡ bạn chứ không phán xét.

Chứng mất ngôn ngữ tiến triển

Mất ngôn ngữ tiến triển là một loại thoái hóa thùy trước thái dương, gồm một nhóm các rối loạn liên quan mà tất cả bắt nguồn từ thùy trán hoặc thái dương của bộ não.

Chứng ngủ rũ

Chứng ngủ rũ là một tình trạng mãn tính chưa có cách chữa, tuy nhiên, thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp quản lý các triệu chứng.

Bệnh béo phì

Các bác sĩ thường sử dụng một công thức dựa trên chiều cao và cân nặng, được gọi là chỉ số khối cơ thể, để xác định béo phì.

Các vấn đề về sốt

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây sốt, các triệu chứng bổ sung bao gồm Ra mồ hôi, run, nhức đầu, đau cơ chán ăn, mất nước, điểm yếu

Tê tay

Nếu tê vẫn còn tồn tại hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá., điều trị tê ở bàn tay phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản.

Hội chứng Hunter

Hội chứng Hunter là hội chứng gây ra bởi một nhiễm sắc thể khiếm khuyết, và một đứa trẻ phải kế thừa các nhiễm sắc thể khiếm khuyết để phát triển bệnh.

Mệt mỏi mãn tính

Mặc dù thường không tìm thấy nguyên nhân, nhưng phương pháp điều trị có sẵn hiệu quả cho các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính.