Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

2014-11-14 07:57 PM

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Viêm cầu thận cấp là bệnh viêm cầu thận lan toả, cấp tính do có sự lắng đọng phức hợp miễn dịch lưu hành ở cầu thận, xảy ra sau nhiễm liên cầu trùng beta - tan máu nhóm A.

Lan toả: Trên 80% số cầu thận bị viêm.

Cấp tính: bệnh kéo dài không quá 3 tháng.

Lắng đọng phức hợp miễn dịch lưu hành: Gây viêm dị ứng, viêm không gây mủ ở cầu thận, có hiên tượng phù nề và tăng sinh tế bào nội mạc mao mạch cầu thận (Endotelia) và tế bào giữa các mao mạch (Mesangium).

Nguyên nhân gây bệnh

Do liên cầu trùng beta - tan máu nhóm A, típ 12 (gây viêm họng, viêm Amydal) hoặc típ 49 (viêm da, chốc đầu). Ngoài ra cũng có thể gặp các típ 2; 4; 14; 25; 31.

Liên cầu trùng beta - tan máu nhóm A không đến thận. Chúng cư trú ở họng, da và gây nên những tổn thương viêm mủ tại họng, Amidal, mũi, xoang, phế quản hoặc ở da đầu, cẳng chân, cẳng tay vv... Từ đây, liên cầu trùng giải phóng ra các độc tố (kháng nguyên). Các kháng nguyên này vào máu, kích thích hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra kháng thể. Phản ứng KN-KT cùng với sự tham gia của bổ thể C3 gây nên các tổn thương viêm ở mao mạch toàn cơ thể, nhưng tổn thương chủ yếu là ở mao mạch cầu thận: Phù nề và tăng sinh các tế bào endotelia, mesangium dẫn đến tăng tính thấm và hẹp lòng mao mạch cầu thận. Tăng tính thấm và hẹp lòng mao mạch cầu thận là khâu cơ bản nhất trong cơ chế bệnh sinh, dẫn đến tất cả các dấu hiệu lâm sàng và cân lâm sàng bệnh viêm cầu thận.

Yếu tố nguy cơ

Tuổi:

Trẻ: 3 - 5 tuổi: Thường bị viêm da, chốc đầu.

Trẻ: 7 - 15 tuổi: Thường bị viêm họng, viêm amydal.

Cơ địa: dị ứng.

Thời tiết: Lạnh đột ngột sẽ làm giảm sức đề kháng dẫn đến tình trạng dễ bị nhiễm trùng.

Vê sinh cá nhân: Vê sinh răng miệng và da kém.

Triệu chứng lâm sàng

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận, phải quan sát kỹ để xác định có sẹo mới liền hay tổn thương viêm mủ ở da, ở họng và ở Amydal.

Phù

Trong bệnh viêm cầu thận cấp, triệu chứng phù có tính chất:

Phù xuất hiện đột ngột vào buổi sáng sau khi ngủ dậy.

Phù bắt đầu xuất hiên ở mi mắt, ở mặt, sau đó phù mới xuất hiện ở chân, tay và nơi khác.

Mức độ phù: Thường phù nhẹ, phù vừa, đôi khi phù kín đáo, phải cân cho bệnh nhân hàng ngày mới phát hiên được.

Phù trắng.

Phù mềm, ấn lõm.

Phù tiến triển nhanh.

Ăn nhạt: phù giảm.

Cơ chế phù: Cơ thể giữ muối và nước do giảm mức lọc cầu thận.

Đái ít

Dựa vào số lượng nước tiểu, chia ra 3 mức độ:

Vô niệu: Khi lượng nước tiểu dưới 100 ml/m 2/24 giờ (gặp trong viêm cầu thận cấp thể vô niệu).

Thiểu niệu: Khi lượng nước tiểu dưới 300 ml/m 2/24 giờ.

Đái ít: Khi lượng nước tiểu ít hơn bình thường.

Màu sắc nước tiểu:

Vàng xẫm hoặc đỏ như nước rửa thịt (nếu kéo dài trên 2 tuần được gọi là viêm cầu thận cấp thể đái máu).

Tăng huyết áp

Hầu hết bệnh nhân viêm cầu thận cấp đều có tăng huyết áp với những đặc điểm sau:

Huyết áp thường tăng sớm ngay trong tuần đầu bị bệnh.

Tăng cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.

Thường tăng nhẹ (tăng 10 - 20 mm Hg). Do vậy phải đo thật chính xác thì mới có thể phát hiên được.

Tăng không thường xuyên, nên phải đo nhiều lần trong ngày mới không bỏ sót.

Đối với những bệnh nhân viêm cầu thận cấp thể cao huyết áp: Huyết áp tăng cao và tăng thường xuyên làm ảnh hưởng đến toàn trạng như đau đầu, chóng mặt, buổn nôn, nôn, đau ngực, khó thở, rối loạn nhịp tim... Đây là một trong những nguyên nhân dễ gây tử vong.

Xét nghiệm

Protein niệu

Protein niệu bao giờ cũng dương tính. Do mức độ cô đặc của nước tiểu, cho nên Protein niệu có thể từ 0,5g/l đến 3g/l, đôi khi cao hơn, nhưng không bao giờ vượt qúa 50mg/kg/24 giờ.

Hổng cầu niệu

Hổng cầu niệu bao giờ cũng có nhiều hơn giới hạn bình thường (đái máu vi thể) hoặc dầy đặc trên vi trường (đái máu đại thể) với kích thước nhỏ và biến dạng là chủ yếu. Có thể bắt gặp trụ hổng cầu.

Công thức máu

Bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng.

Tốc độ lắng máu tăng.

Sinh hoá máu

Urê máu bình thường hoặc tăng.

Creatinine máu bình thường hoặc tăng.

Kali máu bình thường hoặc tăng.

pH máu bình thường hoặc giảm.

Mức lọc cầu thận giảm.

Tiến triển

Khỏi hoàn toàn

Phần lớn bệnh nhi viêm cầu thận cấp khỏi hoàn toàn.

Triệu chứng lâm sàng hết sau 1 -2 tuần lễ.

Hổng cầu và Protein niệu thường hết châm hơn. Riêng hổng cầu trong nước tiểu có thể tổn tại tới vài tháng sau khi hết các triệu chứng lâm sàng.

Diễn biến xấu

Huyết áp tăng rất cao và kéo dài, dẫn đến suy tim cấp, phù phổi cấp, phù não và tử vong. Đây là triệu chứng nổi bât của viêm cầu thận cấp thể cao huyết áp.

Vô niệu kéo dài trên 5 ngày, nếu không chạy thận nhân tạo (lọc máu) thì dễ bị tử vong do suy thận cấp (toan hoá máu, urê và K máu tăng, mức lọc cầu thận giảm...). Đây là triệu chứng nổi bât của viêm cầu thận cấp thể vô niệu.

Bệnh tiến triển thành mạn tính: Giai đoạn đầu triệu chứng lâm sàng khỏi nhanh, nhưng các thành phần trong nước tiểu lại tổn tại kéo dài. Sau một thời gian bệnh biểu hiện dưới dạng hội chứng thận hư hoặc viêm cầu thận mạn.

Đái đỏ kéo dài

Đái đỏ kéo dài từ 2 tuần đến nhiều tháng là triệu chứng nổi bât trong viêm cầu thận cấp thể đái máu. Đây chính là hâu quả của tình trạng tăng tính thấm mao mạch cầu thận và đông máu nội quản rải rác.

Chăm sóc

Nhân định

Để đưa ra được những chẩn đoán điều dưỡng sát thực với bệnh nhân, người điều dưỡng cần khai thác kỹ lưỡng tiền sử, bệnh sử và phải thăm khám một cách toàn diện, chính xác.

Về phần tiền sử, cần khai thác xem bệnh nhi có huyết ápy bị mẩn ngứa (dị ứng), viêm họng, viêm da, chốc đầu và đã được chữa trị như thế nào? Đã bị phù lần nào chư a? Tất nhiên, viêm cầu thận cấp là bệnh ít khi tái phát.

Về phần bệnh sử, cần hỏi xem bệnh nhân có sốt huyết ápy không, có đau đầu, đau họng, buổn nôn, hoa mắt chóng mặt và đái nhiều huyết ápy ít, nước tiểu màu gì? Bệnh nhân phù từ bao giờ, xuất hiện phù ở đâu trước, xác định tí nh chất phù?

Về phần thăm khám, cần xác định:

Có ổ nhiễm liên cầu trùng huyết ápy không? ở đâu? (trên da có lở loét, có sẹo, họng có đỏ, amydal có sưng đỏ và có mủ không).

Có phù huyết ápy không? mức độ phù? tính chất phù? Nếu nghi ngờ thì phải cân cho bệnh nhân hàng ngày vào giờ cố định.

Số lượng nước tiểu? (trong 8 giờ, trong 24 giờ); màu sắc nước tiểu (vàng xẫm, đỏ hổng, đỏ thẫm, xanh đen). Đo chính xác số lượng nước tiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá tình trạng bệnh.

Huyết áp bao nhiêu? (đo nhiều lần trong ngày); tăng nhẹ huyết ápy tăng cao? Có ảnh hưởng đến toàn trạng chưa? (Nhịp thở, mạch, tiếng ngựa phi, đau đầu, nôn, co giật, gan to vv...).

Có dấu hiệu suy tim chưa? Có dấu hiệu phù phổi cấp chưa? Có dấu hiệu phù não không? Có dấu hiệu s uy thận cấp chưa?

Trong trường hợp bệnh nhi tăng huyết áp, thiểu niệu hoặc vô niệu, người điều dưỡng phải theo dõi sát từng giờ để có thể đưa ra chẩn đoán điều dưỡng, lâp ra kế hoạch chăm sóc và thực hiện những can thiệp kịp thời, đúng đắn.

Chẩn đoán điều dưỡng

Sau khi nhận định bệnh nhân, điều dưỡng viên phải nêu lên được những chẩn đoán điều dưỡng, từ đó lâp kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm sóc. Một số chẩn đoán điều dưỡng trong bệnh viêm cầu thận cấp thường được nêu lên là:

Phù - đái ít do cơ thể giữ muối và giữ nước, liên quan đến giảm mức lọc cầu thận:

Chẩn đoán này được dựa vào các triệu chứng:

Phù (với tính chất phù của viêm cầu thận cấp).

Đái ít, nước tiểu vàng xẫm hoặc có máu.

Ăn nhạt phù giảm.

Protein niệu (+).

Hổng cầu niệu (+).

Vô niệu (đái rất ít) 1, 2, 3,... ngày do suy giảm khả năng lọc của cầu thận liên quan đến giảm tưới máu mô thận

Chẩn đoán này dựa vào các triệu chứng:

Đái ít < 100 ml/m2/24 giờ trong thời gian 1, 2, 3,...ngày.

Phù (với tính chất phù của viêm cầu thận cấp).

Protein niệu (+).

Hổng cầu niệu (+).

Trẻ mêt, khó thở, thở sâu do tích tụ các sản phẩm độc liên quan đến suy giảm chức năng lọc cầu thận:

Chẩn đoán này dựa vào các triệu chứng:

Trẻ mệt, đau đầu, khó thở...

Phù (với tính chất phù của viêm cầu thận cấp).

Nước tiểu vàng xẫm.

Hơi thở có mùi như mùi táo chín (xetonic).

Xét nghiệm: pH máu giảm, K máu tăng, ure máu tăng.

Đái ít < 100 ml/m2/24 giờ.

Mức lọc cầu thận giảm nhiều.

Trẻ nôn, đau đầu, chóng mặt do tăng huyết áp liên quan đến giảm tưới máu thận:

Chẩn đoán này dựa vào các triệu chứng:

Trẻ nôn, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt...

HA cao hơn chỉ số bình thường > 10 mm Hg.

Phù, đái ít, giảm mức lọc cầu thận.

Sự không nguyên vẹn của da do viêm nhiễm lâu ngày:

Chẩn đoán này dựa vào các triệu chứng:

Lở loét da cẳng chân, cẳng tay, chốc đầu, sẹo mới.

Ngứa, đau, có mủ ở chỗ viêm.

Sốt.

Kế hoạch chăm sóc

Dựa vào chẩn đoán điều dưỡng, người điều dưỡng sẽ đưa ra kế hoạch chăm sóc thích hợp.

Chế đô nghỉ ngơi:

Chế độ nghỉ ngơi được chỉ định cho các trường hợp phù, đái ít, đặc biệt là tron g trường hợp vô niệu, tăng huyết áp.

Với tư thế nằm, máu đến thận nhiều hơn bình thường. Mặt khác cần động viên để bệnh nhi yên tâm, không lo lắng, ít vân động để máu không phải tâp trung lên não và đến chân tay nhiều, tạo điều kiện để máu đến cầu thận nhiều hơn . Tất cả các yếu tố trên sẽ làm tăng mức lọc cầu thận, nghĩa là tăng đào thải Na và các sản phẩm chuyển hoá khác. Do vậy, người điều dưỡng cần động viên, khuyên nhủ để người bệnh thực hiện tốt chế độ sinh hoạt thích hợp với các giai đoạn tiến triển của bệnh:

Khuyên nhủ để bệnh nhi nằm nghỉ tại giường trong suốt thời gian còn phù, đái ít, tăng huyết áp. Với tư thế nằm ngửa, lượng máu đến thận sẽ tăng hơn bình thường, mức lọc cầu thận sẽ được tăng theo, dẫn đến việc tăng đào thải muối, nước và các sản phẩm trung gian chuyển hoá.

Khi các biểu hiên lâm sàng đã hết, có thể khuyên bệnh nhi đi lại nhẹ nhàng trong buồng bệnh, ra vào nhà vệ sinh, nhà tắm; tự chăm sóc, vệ sinh cho bản thân mình, nếu có thể được.

Về chế độ ăn uống:

Ăn nhạt tuyệt đối:

Đây là chế độ ăn hoàn toàn không có muối và được chỉ định trong trường hợp phù, đái ít, nhất là trong trường hợp thiểu niệu, vô niệu, tăng huyết áp. Tuy vậy trong thực phẩm và ngũ cốc dùng trong bữa ăn đã có chứa tới 2,5g muối/ngày, chiếm khoảng 50% nhu cầu của cơ thể về Na. Cần khuyến khích, động viên trẻ ăn nhạt hoàn toàn trong thời gian phù, đái ít, thiểu niệu, vô niệu, cao huyết áp (trung bình 2 - 4 tuần).

Ăn nhạt tương đối:

Khi bệnh nhân hết phù, lượng nước tiểu và huyết áp bình thường, cần chuyển bệnh nhân sang chế độ ăn nhạt tương đối. Đây là chế độ ăn với lượng muối tăng dần:

0,5 g/ngày trong 1 - 2 tuần lễ đầu.

1 g/ngày trong 1 - 2 tuần lễ tiếp theo.

1,5 g/ngày trong 1 - 2 tuần lễ kế tiếp.

2 g/ngày trong 1 - 2 tuần lễ cuối.

Như vậy, sau 4 - 8 tuần ăn nhạt tương đối, trẻ có thể ăn mặn bình thường. Tuy vậy, cần khuyên trẻ không nên dùng các món ăn quá mặn như thịt rang, cá kho...

Việc hạn chế các loại thực phẩm giàu chất đạm chỉ được đặt ra đối với trường hợp thiểu niệu hoặc vô niệu, ure huyết cao. Lượng Protit cho các trường hợp này không được vượt quá giới hạn 1 g/kg/ngày. Lượng đạm trong thịt là 16% - 18%, trong cá từ 10 - 15% phụ thuộc vào loại cá. Do vậy chỉ nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm giàu chất đạm như thịt nạc, thịt bò, thịt gà... không quá 6g/kg/ngày; cá không quá 8 - 10g/kg/ngày. Trong thời gian hồi phục, khi mà mức lọc cầu thận đã trở về bình thường thì việc ăn các loại thực phẩm giàu chất đạm là cần thiết để tăng tái tạo tổ chức, mau lành vết loét trên da.

Đối với trẻ viêm cầu thận cấp vô niệu hoặc thiểu niệu, ngoài việc hạn chế chất đạm, cần phải hạn chế các loại thực phẩm có nhiều Kali như đâu nành, đậu xanh, cải bắp, rau dền, khoai tây, rau muống, rau bí, mông tơi, rau đay, thịt bò, thân bò, hồng ngâm, cùi dừa, cam, chanh, mít...

Bảng: Hàm lượng Kali trong một số thực phẩm

Hàm lượng Kali (trong 100g)

Các loại rau, ngũ cốc (trong 100g)

Các loại quả (trong 100g)

Các loại thịt cá (trong 100g)

Từ 250-299

Cà tím, cải bắp đỏ, cải cúc, cải sen, cải xoong, cần tây

Na, ổi, mân, táo ta

Lươn, trứng vịt, cá trê, cua bể, thịt sườn lợn, thận lợn,

Từ 300-399g

Măng tre, đâu cô ve, cà chua, rau sam. khoai môn, sắn củ

 

thịt lợn, tôm đồng, gan lợn, gan bò, thịt thỏ, chim bồ câu non

Từ 400-499g

Rau bí, rau muống, cần ta, rau đay, mồng tơi, rau má, khoai sọ.

Cam, chanh, Mít,

Thịt bò, thịt hươu,

Từ 500-599

Rau khoai lang, khoai tây, cải bắp, rau dền đỏ, hoa chuối, rau ngót, vừng, gạo tẻ xát máy

Hồng ngâm, cùi dừa già,

 

Trên 600mg

Đâu nành, đâu xanh, đâu đũa

 

Thận bò, mực khô.

Lượng nước đưa vào cơ thể:

Người điều dưỡng phải kiểm soát nghiêm ngặt khối lượng nước đưa vào và thải ra của bệnh nhân viêm cầu thận cấp. Lượng nước đưa vào bao gồm nước uống, nước dùng trong bữa ăn (canh, dấm, súp) và dịch truyền. Nước thải ra gồm nước tiểu và lượng nước mất đi không nhìn thấy (mất qua da, qua hơi thở, cùng với phân).

Có thể tính lượng nước cho bệnh nhân dùng hàng ngày theo công thức:

V = U + 200

Trong đó:

V là khối lượng nước (ml) cho bệnh nhân dùng trong 24 giờ.

U là lượng nước tiểu (ml) của bệnh nhân thải ra trong ngày hôm trước (24 giờ ).

200 ml là lượng nước mất đi không nhìn thấy trong 24 giờ.

Đối với những bệnh nhân nặng vô niệu, tính mạng bị đe doạ, việc tính toán khối lượng nước đưa vào cơ thể phải được xem xét trong từng ca làm việc (mỗi 8 giờ):

V8h = U8h + 7 ml/kg

Trong đó:

V8h là khối lượng nước (ml) sẽ cho bệnh nhân dùng trong 8 giờ tới (ca làm việc tới).

U8h là lượng nước tiểu trong 8 giờ trước (ca làm trước).

7 ml/kg là khối lượng nước mà mỗi cân nặng cơ thể mất đi không nhìn thấy được trong vòng 8 giờ.

Như vậy, việc theo dõi lượng nước tiểu của bệnh nhân hàng ngày hoặc từng ca làm việc là vô cùng quan trọng.

Người điều dưỡng phải thực hiên hoặc hướng dẫn bệnh nhân hiểu rõ cách thu gom nước tiểu một cách đầy đủ và tầm quan trọng của nó để họ không bỏ đi lượng nước tiểu trong những lần đi đại tiên.

Thuốc:

Kháng sinh Penicilin:

Đây là loại kháng sinh diệt khuẩn nên chỉ định dùng 1 hoặc 2 lần trong ngày. Nếu dùng 2 lần/ngày thì phải cách nhau 12 tiếng đồng hồ.

Nếu thầy thuốc cho bệnh nhân sử dụng Penicilin V (Phenoxymethyl - Penicilin, Vegacilin) thì điều dưỡng viên phải cho bệnh nhân uống lúc đói, trước bữa ăn 1 giờ.

Thông thường Penicilin được chỉ định tiêm bắp hoặc uống với liều lượng 50.000 đv/kg/ngày, nhưng không quá 1.000.000 đv/ngày và kéo dài không dưới 10 ngày. Thời gian dùng kháng sinh phụ thuộc vào tình trạng viêm nhiễm ở da, họng...

Lợi tiểu:

Thuốc lợi tiểu được chỉ định dùng trong trường hợp phù, đái ít, nhất là trong trường hợp vô niệu, cao huyết áp.

Thường dùng Furosemid hoặc Hypothiazid. Sau mỗi lần uống, tác dụng lợi tiểu kéo dài từ 4 - 8 giờ (Furosemid) đến 10 - 12 giờ (Hypothiazid). Do vây chỉ nên dùng thuốc 2 lần vào buổi sáng và trưa (không dùng vào buổi chiều tối) để tránh gây mất ngủ cho bênh nhân. Mất ngủ và đi lại nhiều sẽ làm cho lượng máu đến thân giảm đi đáng kể. Thuốc được chỉ định uống trong hoặc sau bữa ăn với liều lượng 2 - 4 mg/kg/ngày và kéo dài 3 - 5 - 7 ngày. Trong trường hợp cần thiết phải dùng kéo dài hơn thì phải cho bệnh nhân ngừng uống thuốc trong 3 - 4 ngày, sau đó lại tiếp tục dùng thuốc. Đối với bệnh nhân nặng, vô niệu kéo dài có thể dùng Furosemid tiêm chậm tĩnh mạch, hoặc chạy thận nhân tạo.

Hạ huyết áp:

Những thuốc sử dụng trong các trường hợp tăng huyết áp là: Reserpin, Hydralazin, Diazoxid, Aldomet... Cần theo dõi sát huyết áp trước và sau khi dùng thuốc để đánh giá hiệu quả tác dụng của thuốc, giúp thày thuốc đưa ra biên pháp điều trị thích hợp, kịp thời, tránh tai biến và tử vong đáng tiếc xảy ra. Trong cá c loại thuốc hạ huyết áp thì Aldomet được ưu tiên sử dụng vì nó có tác dụng kháng Renine. Còn Reserpin có tác dụng rất chậm, lại gây kích ứng dạ dày nên hiện nay ít dùng. Aldomet được dùng với liều 10 mg/kg/ngày chia 2 lần.

Can thiệp điều dưỡng

Phù do cơ thể giữ muối và giữ nước, liên quan đến giảm mức lọc cầu thận.

Mục tiêu: Hết phù:

Can thiệp điều dưỡng:

Chế độ nghỉ ngơi tuyệt đối nhằm tạo điệu kiện để máu đến thận nhiều, để tăng mức lọc cầu thận.

Ăn nhạt tuyệt đối:

Cần thực hiện nghiêm túc chế độ cho trẻ ăn nhạt tuyệt đối: tất các các món ăn của trẻ hoàn toàn không cho muối. Cần động viên, giám sát chế độ ăn này. Bởi vì, trên thực tế nhiều bệnh nhi đã ăn vụng muối, thậm chí vì thương con có những bậc cha mẹ cũng vụng trộm cho con ăn muối. Cần giải thích cho bệnh nhi và gia đình hiểu được tác hại của việc ăn muối trong khi bị bệnh.

Khi bệnh nhân hết phù thì chuyển sang chế độ ăn nhạt tương đối.

Hạn chế nước:

Bên cạnh việc ăn nhạt tuyệt đối, cần thực hiện chế độ hạn chế nước đưa vào cơ thể. Lượng nước đưa vào cơ thể được tính theo công thức V = U + 200.

Dùng thuốc lợi tiểu:

Như chúng ta đã biết, ăn nhạt tuyệt đối chỉ hạn chế được 50% lượng Natri đưa vào cơ thể. Như vậy, việc ăn nhạt tuyệt đối là chưa đủ để làm giảm lượng muối cần thiết, khi mà chức năng lọc của cầu thận đã bị suy giảm. Do vậy, chúng ta phải cho bệnh nhân dùng lợi tiểu, nghĩa là dùng thuốc ức chế quá trình tái hấp thu Natri ở ống thận. Thuốc thường được các Bác sỹ chỉ định là Furosemid hoặc Hypothiazid. Thuốc được dùng với liều 2 - 4 mg/kg/ngày chia 2 lần sáng, trưa; nên uống lúc no, không uống vào buổi chiều, nhằm tránh làm cho bệnh nhân phải thức dậy đi tiểu vào ban đêm. Thuốc thường được chỉ định dùng trong 3 - 5 ngày liền.

Vô niệu (đấi rất ít) 1, 2, 3,... ngày do suy giảm khả năng lọc của cầu thận liên quan đến giảm tưới mấu mô thận

Mục tiêu: Đái với lượng nước tiểu bình thường:

Can thiệp điều dưỡng:

Nằm nghỉ ngơi tuyệt đối: ăn, nghỉ tại giường.

Chườm nóng vùng hố thận nhằm mục đích gây giãn các mạch máu vùng hố thận, làm máu đến thận nhiều hơn.

Ăn nhạt tuyệt đối cần phải được thực hiện nghiêm ngặt.

Hạn chế nước: Phải cân đối lượng nước vào và lượng nước ra cho bệnh nhân. Lượng nước được đưa vào phải tính toán cho từng ca trực (mỗi 8 giờ) theo công thức: V8h = U8h . 7ml/kg.

Thuốc lợi tiểu mạnh thường được các bác sỹ chỉ định dùng như Lasic tiêm chậm tĩnh mạch.

Hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm, nhưng phải đảm bảo cho cơ thể một lượng protid cần thiết là lg/kg/ngày, nghĩa là 5 - 6g thịt kg/ngày hoặc 8 - 10g cá/kg/ngày.

Hạn chế các loại thực phẩm giàu Kali như đâu nành, đâu xanh, thận bò, thịt bò, chuối tiêu, mân, cam...

Thực hiên y lênh truyền dung dịch kiềm khi toan hoá máu, tăng kali máu.

Nếu vô niệu trên 5 ngày, mức lọc cầu thận giảm nhiều còn dưới 30% so với bình thường; Kali máu trên 7,5 mEq/l; ure máu trên 2g/l; pH máu dưới 7,2; BE dưới 8 mEq/l thì phải chuẩn bị cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Trẻ khó chịu do nôn, đau đầu, chóng mặt... do tăng huyết ắp liên quan đến giảm tưới máu thận

Mục tiêu: Hết khó chịu, hết nôn, hết đau đầu chóng mặt:

Can thiệp điều dưỡng:

Nằm nghỉ ngơi tuyệt đối.

Chườm nóng vùng hố thận.

Ăn nhạt tuyệt đối.

Hạn chế nước.

Thuốc lợi tiểu.

Thuốc kháng renin, hạ huyết áp:

Thường được các bác sỹ chỉ định dùng Aldomet 10 mg/kg/ngày, uống chia 2 lần/ngày. Cần theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra như buồn nôn, nôn, đau đầu, đỏ da nửa người phía trên.

Trẻ khó thở, tím tắi do suy tim liên quan đến cao huyết áp:

Mục tiêu: Hết khó thở, hết tím tái.

Can thiệp điều dưỡng:

Nằm nghỉ ngơi tuyệt đối.

Chườm nóng vùng hố thận.

Ăn nhạt tuyệt đối.

Hạn chế nước.

Thuốc kháng renin, hạ huyết áp.

Thuốc lợi tiểu.

Hút đờm rãi, thở oxy.

Thực hiện y lệnh cho bệnh nhi d ùng thuốc trợ tim Digoxin: Liều lượng: 0,04 - 0,05 mg/kg/24 giờ.

Tiêm tĩnh mạch chậm 1/2 liều, sau đó cứ sau 8 giờ tiêm 1/4 liều.

Phải bắt mạch trước, trong và sau khi tiêm thuốc Digoxin. Trong khi đang bơm thuốc mà thấy mạch châm lại hoặ c nhanh lên rõ thì phải ngừng bơm thuốc vì có thể đã tiêm quá liều hoặc bơm thuốc quá nhanh. Như vậy, không nhất thiết phải dùng hết liều thuốc đã cho.

Khi có nguy cơ phù phổi cấp:

Cho thở oxy được xục qua dung dịch cồn với nồng độ 10 - 20%.

Trẻ trên 5 tuổi có thể phải dùng Morphin 0,25 - 0,5mg/tuổi/lần tiêm dưới da.

Có thể phải chích máu 100 - 200ml/m2 diện tích da.

Nếu trẻ có kèm theo thiếu máu thì có thể dùng phương pháp garô gốc chi thay cho chích máu: Garô 1 gốc chi, sau đó cứ sau 5 phút garô thêm 1 gốc chi khác. Khi được 15 phút thì tháo garô ở chi được garô đầu tiên và đặt garô chi thứ tư, lần lượt như vậy sao cho lúc nào cũng chỉ garô 3 chi, còn một chi để tự do và mỗi chi garô liên tục không quá 15 phút.

Chuẩn bị dụng cụ để đặt nội khí quản và cho thở máy khi có chỉ định của thầy thuốc.

Sự không nguyên vẹn của da do viêm nhiễm lâu ngày

Mục tiêu: Da hết các nốt lở loét, hết các tổn thương viêm:

Can thiệp điều dưỡng:

Dùng kháng sinh diệt liên cầu: thực hiện đúng y lệnh dùng Penicilin uống hoặc tiêm không dưới 10 ngày.

Ăn nhiều các loại thực phẩm giàu chất đạm như thịt, cá để tăng sinh tế bào tạo sẹo. Cần chú ý việc chăm sóc theo vấn đề ưu tiên: Chỉ cho ăn chế độ tăng đạm khi trẻ không ở trong tình trạng vô niệu.

Vệ sinh da hàng ngày là công việc thường xuyên nên làm. Cần tránh gây dập vỡ các nốt viêm mủ.

Đánh giá

Sau khi thực hiện kế hoạch chăm sóc, người điều dưỡng phải theo dõi bệnh nhi thường xuyên để có thể nêu lên được kết quả điều trị và chăm sóc. Trong bệnh viêm cầu thận cấp, những vấn đề cần đánh giá là:

Phù

Để đánh giá mức độ và tiến triển của phù cần thiết phải:

Khám hàng ngày: Dấu hiệu Goder.

Cân hàng ngày vào giờ cố định với một cân duy nhất.

Cảm nhận chủ quan của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Đái ít

Khai thác bệnh nhân về số lần đi tiểu, số lượng nước tiểu trong ngày, ban đêm, so sánh với các ngày trước.

Đong, xác định số lượng nước tiểu mỗi 8 giờ hoặc mỗi 24 giờ. Hàng ngày báo cáo bác sỹ về số lượng nước tiểu của bệnh nhân, nhất là khi trẻ vô niệu hoặc thiểu niệu.

Quan sát, xác định màu sắc nước tiểu.

Huyết áp

Khai thác những cảm giác chủ quan của bệnh nhân như đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, nôn, khó thở, tức ngực và tiến triển của các dấu hiệu này trước và sau khi dùng thuốc hạ huyết áp.

Đo huyết áp hàng ngày hoặc mỗi 3-8 giờ cho bệnh nhân.

Đếm mạch, nhịp thở hàng ngày.

Tình trạng viêm nhiễm ở da, họng

Đo nhiệt độ cơ thể cho bệnh nhân hàng ngày.

Khám và đánh giá tiến triển của các tổn thương viê m da, viêm họng.

Các chế độ như nằm nghỉ tại giường, ăn nhạt, uống ít nước, ăn giảm lượng đạm, vệ sinh răng miệng và da có được thực hiện nghiêm chỉnh không?

Giáo dục sức khoẻ

Trong khi nằm viện

Khuyên nhủ bệnh nhân thực hiện vệ sinh răng miệng, vệ sinh da hàng ngày cho tốt. Đánh răng hàng ngày sau mỗi bữa ăn hoặc vào buổi tối trước khi đi ngủ là công việc có ích nên làm. Xúc miệng, uống nước sau mỗi lần ăn là cần thiết. Tuy vậy, cần lưu ý lượng nước đưa vào cơ thể trong ngày đối với bệnh nhân t rong giai đoạn nặng. Vấn đề vệ sinh da liên quan đến quần áo, chăn, chiếu và tắm rửa hàng ngày. Tránh gây vỡ, dập các tổn thương viêm mủ trên da, giữ vết loét khô, không để mủ và dịch chảy ra giường, chiếu và vùng da lành. Tránh gãi gây xây xước da, tạo đi ều kiện để vi trùng dễ xâm nhập vào cơ thể.

Giải thích để bệnh nhân hiểu rõ về chế độ ăn nhạt, hạn chế nước là vô cùng quan trọng. Do không hiểu rõ được ý nghĩa của chế độ ăn nhạt, mà không ít bệnh nhi.

Giới thiệu các loại thực phẩm không nên cho trẻ ăn vì có nhiều Kali.

Cần giáo dục để bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không nên lo lắng về những dấu hiệu phù, đái đỏ vv... ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.

Giải thích để bệnh nhân và gia đình hiểu được vai trò của việc nằm nghỉ tại giường, việc giữ ấm để nâng cao sức đề kháng cho trẻ.

Việc sử dụng thuốc đúng liều, đúng lúc và đủ thời gian là quan trọng. Trên thực tế, nhiều bệnh nhân tự động tăng hoặc bớt liều lượng thuốc, làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

Trước khi ra viên

Cần giáo dục bệnh nhân và gia đình.

Duy trì thành thói quen vấn đề vệ sinh da và răng miệng: đánh răng buổi tối hoặc sau mỗi lần ăn, xúc miệng sau khi ăn, thường xuyên rửa tay và tắm giặt.

Tránh mọi hoạt động gắng sức như lao động, thể dục thể thao trong thời gian 6 tháng kể từ khi khỏi bệnh.

Khi bị viêm da, viêm họng phải đến xin lời khuyên của thầy thuốc. Việc điều trị tích cực trong trường hợp này là cần thiết. Nó bao gồm sử dụng khá ng sinh thích hợp và vệ sinh, chăm sóc da, họng. Làm tốt công tác này sẽ tránh được bệnh viêm cầu thận cấp.

Tránh nhiễm lạnh khi thời tiết thay đổi. Viêm họng mãn tính thường xảy ra ở những đứa trẻ da bị lạnh, nhất là cổ và 2 bàn chân. Giảm sức đề kháng của cơ thể do da bị nhiễm lạnh đã được nhiều nhà y khoa nhắc tới.

Bài viết cùng chuyên mục

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Viêm màng não do lao ở trẻ em

Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.