Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

2014-11-04 05:06 PM

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niêm về chăm sóc sức khỏe ban đầu

Định nghĩa sức khoẻ

Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là trạng thái không có bệnh tật và ốm yếu.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, bằng các phương pháp và kĩ thuật thực hành có cơ sở khoa học, có thể tới được mọi người, mọi gia đình trong cộng đổng, được họ chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà nước có thể cung ứng được, phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân.

Có thể nói chăm sóc sức khỏe ban đầu chính là:

Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản cho sức khoẻ.

Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học.

Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, m ọi gia đình và tới được nơi họ đang sinh sống.

Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham gia hưởng ứng.

Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước.

Như vây, nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước trong cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở các vùng và các thời điểm khác nhau. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với tình hình sức khoẻ, bệnh tât và trình độ văn hoá của nhân dân cũng như hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, mỗi địa phương trong từng thời điểm khác nhau.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được, cố gắng chi trả được, có thể tiếp cân được, dựa vào cộng đổng và coi trọng việc nâng cao, duy trì sức khoẻ cho nhân dân.

Bốn nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu là:

Tiếp cân rộng rãi và phổ câp các nhu cầu cơ bản.

Đây là nguyên tắc nền tảng của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mọi người dân trên thế giới cần được tiếp cân với những dịch vụ y tế hiện có để đảm bảo cho mọi người dân có sức khoẻ đầy đủ.

Sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng.

Yếu tố chìa khoá để đạt được sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng là giáo dục và xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi ngườ i đối với sức khoẻ của mình và của mọi người.

Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Ngành y tế phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp...và với các tổ chức xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên... và với chính quyền địa phương để có thể đạt được hiểu quả cao trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Kỹ thuật thích ứng và hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguổn lực có sẩn. Dựa vào thực trạng tại địa phương mà có thể đưa ra những kỹ thuât chăm cho phù hợp, hiệu quả và huy động được sự tham gia tích cực của cộng đổng.

Sử dụng các kỹ thuât thích hợp và hiệu quả trong việc sử dụng các nguổn lực y tế, cũng có nghĩa là phải phân bổ từ trung ương đến địa phương, sao cho đa số người dân được hưởng.

Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ

Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ sau Hội nghị Alma Ata là sự chuyển biến về quan niệm cũ cho rằng sức khoẻ là trạng thái không có bệnh sang quan niệm mới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không bệnh tât. Từ đó dẫn đến sự thay đổi về nội dung chăm sóc sức khoẻ, về đối tượng cần chăm sóc sức khoẻ, về trách nhiệm của người cán bộ y tế, về vai trò của từng người nhân, từng ban ngành trong xã hội trong việc phấn đấu không ngừng nâng cao sức khoẻ cho cá nhân, cho cộng đổng và cho x ã hội. Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ được tóm tắt như sau:

Nội dung

Nhân thức cũ về CSSK

Nhân thức mới về CSSK

Quan niệm về sức khoẻ

Không có bệnh

Thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không có bệnh tât.

Nội dung chăm sóc sức khoẻ

Nặng về chữa bệnh

Dự phòng tích cực, chăm sóc toàn diện.

Đối tượng chăm sóc sức khoẻ

Cá thể: người ốm là chính

Cộng đổng: người khoẻ và người ốm

Trách nhiệm của

Y tế

Toàn dân, toàn xã hội

Vai trò của người dân

Thụ động: ỷ lại vào y tế

Chủ động:

Tự bảo vệ mình;

Cùng tham gia bảo vệ cộng đổng

Tính chất hoạt động

Hoạt động của y tế tách rời với hê thống kinh tế- xã hội

Y tế là một bộ phân lổng ghép trong hê thống kinh tế- xã hội

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo Tuyên ngôn Alma Ata

Gồm 8 điểm (ELEMENTS):

Education: Giấo dục sức khoẻ.

Local disease control: Phòng chống cấc bệnh dịch tại địa phương.

Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.

MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em — Kế hoạch hoấ gia đình.

Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.

Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ần.

Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.

Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường.

Nội dung 10 điểm về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt nam

Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp.

Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiên nay của Việt nam. Hai điểm được bổ xung là:

Quản lý sức khoẻ.

Kiện toàn mạng lưới y tế.

Giáo dục sức khoẻ

Nhằm đạt được 2 mục tiêu:

Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.

Để mọi người có nhận thức rằng chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội.

Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:

Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).

Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.

Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).

Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng cùng tham gia.

Phòng chống cấc bệnh dịch lưu hành ở địa phương

Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như dịch hạch, dịch tả...

Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.

Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bứu cổ...

Chương trình tiêm chủng mở rộng

Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.

Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoấ gia đình

Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi đến chốn.

Giảm tỷ lê tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào năm 2010.

Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.

Cung cấp thuốc thiết yếu

Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại nhập, cụ thể là:

Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô hình sức khoẻ và bệnh tật.

Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.

Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...

Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.

Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng đồng.

Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.

Cung cấp lương thực - thực phÈm và cải thiên bữa ăn

Là hoạt động liên ngành nhằm cải thiên bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.

Điều trị và phòng bệnh

Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.

Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.

Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các bệnh dịch và các bệnh xã hội.

Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường

Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vê sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.

Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiên vê sinh công cộng, thực hiên phong trào 3 diêt (ruồi, muỗi, chuột).

Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vê sinh (nhà xí, nhà tắm, giếng nước)

Quản lý sức khoẻ

Quản lý sức khoẻ là biên pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biên pháp chăm sóc về xã hội và y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.

Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lê bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.

Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.

Phương châm quản lý sức khoẻ là:

Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiên bệnh và điều trị kịp thời.

Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân để theo dõi và có biên pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.

Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.

Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.

Khám toàn diên khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh khác kèm theo.

Khám chuyên khoa để phát hiên các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột, phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...

Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở

Kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt nam, là nội dung và biên ph áp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Mục tiêu của kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là:

Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.

100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.

Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 - 3000 dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đổng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.

Nội dung:

Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiên các ch ương trình y tế.

Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác:

Biết chẩn đoán cộng đổng và xác định được vấn đề ưu tiên.

Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.

Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đổng t ại địa phương mình công tác.

Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.

Biết tổ chức thực hiên kế hoạch.

Biết đánh giá kết quả thực hiên.

Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)

Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em:

Growth chart:

Oral rehydration:
Breast feeding:

Immunization:

Family planing:

Femal education:

Food supply:

Biểu đổ tăng trưởng.

Bù nước bằng đường uống.

Nuôi con bằng sữa mẹ.

Tiêm chủng mở rộng.

Kế hoạch hoá gia đình.

Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.

Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.

7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:

Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:

sDd.

Tiêu chảy.

Các bệnh lây.

Các bệnh đường hô hấp.

Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:

Kế hoạch hoá gia đình.

Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.

Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.

Biểu đổ tăng trưởng

Là nội dung ưu tiên hàng đầu.

Là biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Do vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:

3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.

3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.

3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.

Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.

Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đổ tăng trưởng (Xem bài: Sự phát triển thể chất của trẻ em).

Nuôi con bằng sữa mẹ.

Bù nước bằng đường uống.

Tiêm chủng mở rộng.

Kế hoạch hoá gia đình.

Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.

Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.

Bài viết cùng chuyên mục

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Viêm màng não do lao ở trẻ em

Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.