Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

2012-10-25 05:18 PM

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Ở Việt Nam trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1990 . Tính đến hết tháng 5-2004, toàn quốc đã có 81.206 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 12.684 trường hợp đã chuyển sang AIDS và 7.208 trường hợp tử vong. Dịch đã lan rộng khắp các tỉnh, thành phố cả nước, gần 100% số quận huyện có ngườI nhiễm HIV/AIDS. Tính đến cuối năm 2001 cả nước có 112 trẻ em nhiễm HIV được phát hiện , chủ yếu là lây qua đường mẹ.

Ước tính đến năm 2005 cả nước có khoảng 250.000 người nhiễm HIV. Song song với số lượng này, tỷ lệ người mắc và chết do AIDS cũng sẽ tăng cao, số trẻ em nhiễm HIV cũng tăng lên con số hàng nghìn.

Phương thức lây truyền bệnh

Qua đường tình dục

Đây là đường lây bệnh chủ yếu trong cộng đồng, nhất là người có nghiện chích ma túy, Nguy cơ cao ở người có cách sống không lành mạnh

Da và niêm mạc (máu và các chất dịch)

Tỷ lệ 0.5 - 1%, nguy cơ tiêm chích (10%, HBV 30%). Nguy cơ cao trong nhóm tiêm chích ma túy(10%), người có bệnh về máu cần chuyền máu nguy cơ (5%), nhân viên y tế nhất là phẩu thuật viên nguy cơ mắc trong suốt đời nghề nghiệp của mình là (0.17-13.9%).

Mẹ sang con

Trước sinh, trong khi sinh, sau sinh . 90% trẻ em nhiễm HIV từ mẹ. Nguy cơ nhiễm HIV ở trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV không được điều trị trong thai kỳ 13% - 39%. Mẹ nhiễm HIV được điều trị AZT 6 tháng nguy cơ giảm xuống 66%. Sinh đôi, trẻ sinh trước có nguy cơ cao hơn.Tỷ lệ phụ nữ nhiễm HIV trong thai kỳ :1% ở Mỹ, 0.4 % Pháp, 5 - 25 % trung phi.Trẻ bị nhiễm HIV diễn tiến đến bệnh AIDS nhanh hơn so với người lớn

Mẹ có nguy cơ cao truyền bệnh cho con :

CD4 ngoại biên (trong máu mẹ) giảm, chuyển dạ kéo dài, vở ối sớm, P24 antigen cao trong máu mẹ, Nồng độ virus HIV cao trong máu mẹ.

Bệnh mẹ càng nặng nguy cơ càng cao, Mẹ nghiện ma túy, nghiện rượu . Mẹ có thai nguy cơ tiến triển nhanh hơn đến AIDS.

Sữa mẹ : Nồng độ virus cao trong máu mẹ là một nguy cơ chuyền bệnh qua đường sửa mẹ.

Tác nhân gây bệnh

Virus HIV.

Lâm sàng nhiễm HIV/AIDS trẻ em

Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng nhiễm HIV/AIDS trẻ em rất thay đổi, khác nhau tùy theo giai đoạn, có giai đoạn không có triệu chứng tạm gọi là giai đoạn tiền triệu (prodrome) và giai đoạn có triệu chứng, AIDS là giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV. Diễn biến lâm sàng nhiễm HIV ở trẻ em khác với người lớn, đồng thời cũng khác nhau tùy theo đường lây nhiễm, lây nhiễm dọc từ mẹ sang con, theo đường máu hay theo đường sinh dục.

Giai đoạn tiền triệu

Với trẻ lây nhiễm dọc từ mẹ sang con, sau khi đẻ trẻ vẫn bình thường, hoặc chỉ có biểu hiện đẻ thấp cân. Sau nhiễm HIV là giai đoạn virus thâm nhập dòng máu, có thể có một số biểu hiện giống như nhiễm virus khác như sốt nhẹ, đau mỏi cơ, không có gì đặc hiệu. Giai đoạn nhiễm HIV đến khi phát triển những triệu chứng đầu tiên của AIDS khác nhau tùy theo đường lây nhiễm và tùy theo bệnh sẵn có. Những nghiên cứu ban đầu cho thấy 50% trẻ bị AIDS được chẩn đoán trong năm đầu tiên sau khi sinh, và 82% vào lúc 3 tuổi. Nhiều nghiên cứu gần đây chia nhóm trẻ bị lây nhiễm dọc từ mẹ sang con làm hai nhóm nguy cơ:

Nhóm thứ nhất: khoảng 20%, thời gian ủ bệnh ngắn, triệu chứng bệnh đầu tiên sớm nhất là 1 tháng, trùng bình là sau 4,1 tháng.

Nhóm thứ hai: thời gian ủ bệnh dài hơn, triệu chứng bệnh đầu tiên trung bình sau 6,1 năm, cứ 8% số trẻ trên 1 tuổi thuộc nhóm này trở thành AIDS hàng năm.

Nhìn chung, khoảng cách không có triệu chứng từ khi bị nhiễm HIV đến khi có triệu chứng lâm sàng của bệnh, ở trẻ bị lây nhiễm dọc từ mẹ sang con ngắn hơn ở trẻ bị lây nhiễm do truyền máu, và ở trẻ em ngắn hơn so với người lớn.

Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Các biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu.

Các triệu chứng không đặc hiệu xẩy ra sớm, triệu chứng sớm là hạch to và gan lách to. Các biểu hiện khác là sụt cân, ở giai đoạn muộn có trẻ sụt cân tới 40% cân nặng, sốt kéo dài, tiêu chảy mạn tính, nấm Candida miệng, chàm mạn tính.

Biểu hiện ở phổi.

Là biểu hiện phổ biến trong nhiễm HIV/AIDS trẻ em.Viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho (lymphocytic interstitial pneumonitic-LIP) là biểu hiện phổ biến ở phổi, tới 30-50% trường hợp nhiễm HIV dọc từ mẹ sang con, tiến triển mạn tính ở phổi, trên X quang phổi có đặc điểm hình thâm nhiễm lưới nốt (reticulonodular), nguyên nhân viêm phổi kẻ thâm nhiễm lympho chưa rõ, có thể có vai trò trực tiếp của HIV hay virus Epstein-Barr. Mặc dầu có bất thường trên X quang phổi, song không nghe thấy gì ở phổi. Cần phân biệt viêm phổi kẻ thâm nhiễm lympho  với viêm phổi do  vi khuẩn, do  virus hay do  nấm và  với viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP).

Ở trẻ em, viêm phổi do Pneumocystis carinii là nhiễm trùng cơ hội phổ biến nhất, chiếm 52% bệnh nhi bị AIDS (theo CDC), cũng không phát hiện được triệu chứng đặc hiệu khi nghe phổi.

Triệu chứng

Viêm phổi P. carinii (%)

Viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho (%)

- Ho

- Thở nhanh co kéo

- Sốt

- Nghe phổi

Âm thở giảm

Khò khè

Ran phế quản

Ngón tay dùitrống

Tuyến nước bọt to

Hình nốt khi chụp phổi

30

100

100

 

100

50

63

0

0

0

100

9

9

 

9

0

100

100

100

100

Phân biệt lâm sàng viêm phổi do P. carinii với viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho.

(theo Rubinstein, Morecki, J. Pediatric 1986)

Viêm phổi do Cytomegalovirus là nguyên nhân thứ hai phổ biến gây suy thở ở trẻ em bị nhiễm HIV. Bên cạnh nhiễm trùng phổi do virus, trên 50% trẻ bị nhiễm HIV/AIDS có nhiễm trùng cơ hội do vi khuẩn, trong đó có viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus. Ở trẻ mới sinh dễ bị viêm phổi do Klebciella. Nhiễm trùng do trực khuẩn lao và các Mycobacterium không điển hình cũng rất hay gặp ở trẻ em. Viêm đường hô hấp do nấm Candida cũng thường gặp ở trẻ bị nhiễm HIV.

Những nhiễm trùng phổi này là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em.

Biểu hiện ở đường tiêu hóa:

Tiêu chảy và khó nuốt là những biểu hiện phổ biến tới 30-40%, tiêu chảy thường kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng, gây mất nước và sụt cân. Nguyên nhân tiêu chảy thường do các tác nhân ở ruột như E. coli, Shigella, Salmonella, Campylobacter, Entamoeba histolytica, ngoài ra có thể do Cryptoporida, Isospora belli, Candida, Strongoloides stercoralis. Đa số các trường hợp tiêu chảy này đáp ứng với điều trị. Khó nuốt chủ yếu do bị nhiễm nấm Candida ở miệng, thực quản, đáp ứng điều trị với các thuốc chống nấm.

Biểu hiện thần kinh:

Tỷ lệ bất thường về thần kinh ở trẻ bị nhiễm HIV khá cao, ở Mỹ tới 50-90%. Các biểu hiện này do bẩn thân nhiễm HIV gây ra, phần khác do nhiễm trùng cơ hội và ung thư gây ra. Mức độ và tiến triển của bệnh não do nhiễm HIV khác nhau, có thể cấp hay bán cấp, tiến triển từ từ, một số trong vài năm, một số trong vài tháng, Biểu hiện thần kinh thường bắt đầu bằng giảm chức năng trí tuệ, rối loạn trí nhớ, kèm các rối loạn vận động như bại, thất điều (ataxia), bất thường về trương lực cơ, bại não, rồi rối loạn cảm giác. Trong hai năm đầu có thể có não bé. Nước não tủy có thể bình thường hoặc tăng ít tế bào và protein. Chụp cắt lớp điện toán thấy hiện tượng teo não với não thất dãn, có hiện tượng vôi hóa ở vùng nền sọ, thùy trán, kèm theo tổn thương chất trắng ở não.

Nhiều biểu hiện nhiễm trùng cơ hội ở não -màng não xẩy ra.Có thể thấy viêm màng não do lao, do Cryptococcus, viêm não do virus herpes, cytomegalovirus không phải là hiếm. Nhiễm trùng do toxxoplasma cũng có thể gặp, biểu hiện điển hình cấp tính là rối loạn vận động cục bộ. Viêm màng não do Cryptococcus được coi như một dấu hiệu xác định chẩn đoán AIDS, song hiếm gặp.

Bệnh hạch dai dẵng toàn thân:

Bệnh hạch toàn thân xảy ra sớm trong quá trình nhiễm HIV. Biểu hiện lâm sàng là hạch sưng to trên 1 cm, kéo dài trên 3 tháng, nhiều hạch ở nhiều vùng bạch huyết, thường ở bẹn, nách, và các nơi khác, hạch chắc, không đau. Tuy hạch to song không có ý nghĩa tiên lượng, trái lại khi bệnh tiến triển nặng dần thì hạch nhỏ lại dần và biến mất, nên hạch đang to rồi nhỏ lại dần là dấu hiệu tiên lượng nặng, nhưng khi hạch nhỏ dần thì lại thấy sốt, sụt cân, tiêu chảy kéo dài là đang tiến triển thành AIDS đầy đủ.

Nếu hạch xuất hiện trở lại, sau này có thể là hạch của lao, hạch của di căn ung thư hay hạch do bệnh u lympho.

Biểu hiện ở da:

Biểu hiện ở da rất phổ biến ở AIDS trẻ em. Nhiều biểu hiện da có thể chẩn đoán lâm sàng như zoster, nhiễm virus herpes, nấm Candida ở miệng, hậu môn, sinh dục, chooacs lở, mụn nhọt tái diễn, viêm lỗ chân lông, nhiễm papova virus gây các u nhầy ở vùng cổ và thân mình, sẩn ngứa, bạch sản ở rìa lưỡi.

Biểu hiện da do sarcoma Kaposi rất hiếm gặp ở trẻ em.

Các bệnh tự miễn:

Nhiều bệnh tự miễn xảy ra ở trẻ bị nhiễm HIV, phản ánh tình trạng hoạt hóa đa clone của tế bào B và tình trạng tăng gamma globulin máu ở trẻ nhiễm HIV.

Giảm tiểu cầu tự miễn hay gặp, khoang 15%, gây xuất huyết dưới da, đa số phát hiện thấy kháng thể kháng tiểu cầu và phức hợp miễn dịch trong máu.

Thiếu máu tan máu tự miễn, với nghiệm pháp Coombs dương tính, đòi hỏi phải truyền máu. Bệnh tự miễn ở tim mạch có thể thấy 90% trường hợp nhiễm HIV và ở giai đoạn có triệu chứng. Có thể thấy viêm màng ngoaig tim tăng tế bào đơn nhân to, viêm cơ tim, viêm màng trong tim đã thấy trên giải phẩu bệnh.

Nhiễm trùng cơ hội:

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở trẻ bị nhiễm HIV là nhiễm trùng cơ hội ở nhiều bộ phận. Nhiều khi nhiễm trùng cơ hội là chỉ điểm của AIDS trẻ em.

Nhiễm trùng do nấm: Candida, cryptococcus, Aspergillosis, Histoplasma.

Nhiễm ký sinh trùng : Viêm phổi P.carinii, Toxoplasma, viêm ruột do cryptosporidium, amip, sốt rét.

Nhiễm trùng do vi khuẩn: Lao, Mycobacterium avium, nhiễm trùng phổi do Stretococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, tụ cầu, Klebsiella.

Nhiễm trùng dạ dày -ruột do salmonella, Shigella, E. coli, Campylobacter. Nhiễm trùng da do chốc lở do tụ cầu, liên cầu.

Nhiễm trùng tiết niệu do E. Coli.

Giang mai, lậu.

Nhiễm trùng do virus :Cytomegalovirus, Herpes simplex, zona, thủy đậu, sởi, viêm gan virus, Epstein Barr virus.

Điều trị nhiễm trùng cơ hội tốt làm giảm tử vong hàng năm.

Biểu hiện ung thư:

Hai biểu hiện ung thư nói nhiều trong AIDS là sarcom Kaposi và u lympho ác tính, đều rất hiếm gặp trong AIDS trẻ em.

Sarcom Kaposi là một loại ung thư nội mạc mạch (endothelial neoplasma of capillary) ở da, niêm mạc, phủ tạng và hạch. Đó là những mảng màu tím hoặc hồng nâu xuất hiện bất kỳ trên phần nào của cơ thể, phát triển dần thành u. Sarcom Kaposi được xem là một triệu chứng xác định để chẩn đoán AIDS, song rất hiếm gặp ở AIDS trẻ em.

U lympho gặp nhiều trong ung thư trẻ em nói chung, chủ yếu là u lympho không Hodgkin. Song u lympho cũng ít thấy ở trẻ bị AIDS.

So sánh lâm sàng nhiễm HIV trẻ em và người lớn

Điểm nổi bật về sự khác biệt lâm sàng nhiễm HIV ở trẻ em so với người lớn có thể tóm tắc như sau:

Đường lây truyền ở trẻ em chủ yếu là lây truyền dọc do mẹ truyền cho con.

Tiến triển lâm sàng nhanh, giai đoạn mang HIV không có triệu chứng rất ngắn, tiến triến thành AIDS đầy đủ nhanh và tử vong sớm.

Nhiễm trùng cơ hội do vi trùng gây nên phổ biến hơn.

Rất hay gặp viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho.

Biểu hiện não phổ biến 30-50%, có sự tương xứng giữa mức độ nặng với tình trạng suy giảm miễn dịch nhiều.

Viêm tuyến mang tai phổ biến ở trẻ em.

Hiếm khi thấy có sarcom Kaposi, u lympho ở trẻ em.

Biến đổi về miễn dịch như giảm số lượng tế bào lympho, tế bào T4 không ổn định, có kháng thể IgG kháng HIV từ mẹ chuyền sang gây khó khăn cho chẩn đoán về mặc sinh học trong giai đoạn sớm.

Phân loại lâm sàng nhiễm HIV trẻ em

HIV gây suy giảm miễn dịch, có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau tùy theo từng giai đoạn, cũng như tình trạng suy giảm miễn dịch ở nhiều mức độ khác nhau, nên việc phân loại lâm sàng nhiễm HIV nhằm mục đích phát hiện sớm, để xử lý thích hợp, quản lý bệnh nhân tốt. Trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ (CDC) đưa ra cách phân loại lâm sàng nhiễm HIV mới cho trẻ em dưới 13 tuổi, dựa trên tình trạng nhiễm trùng, tình trạng lâm sàng và tình trạng miễn dịch của trẻ.

Thể N: Không triệu chứng

Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng

Thể A: Triệu chứng nhẹ

Trẻ có 2 triệu chứng của A, không có trong B, C.

Hạch lớn, Gan lớn, Lách lớn, Viêm da mủ, Viêm tuyến mang tai.

Nhiễm trùng hô hấp trên tái đi tái lại (viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi).

Thể B: Triệu chứng vừa

Có 1 trong A kèm 1 C, hoặc tiêu chuẩn bảng B:

Trẻ bị nhiễm HIV có triệu chứng của Category A kèm với C, hoặc có các biểu hiện trong bảng điều kiện của Category B dưới đây:

Thiếu máu ( < 8 g/dL ), Bạch cầu giảm ( <1000/mm3 ), và/hoặc Tiểu cầu giảm (< 100.000/mm3).

Viêm màng não mũ, viêm phổi, hoặc nhiễm trùng huyết ( một đợt ) Nhiễm nấm candida thực quản ( > 2 tháng ) ở trẻ > 6 tháng tuổi Bệnh lý cơ tim (cardiomyopathy )

Nhiễm Cytomegalovirus trước 1 tháng tuổi.

Ỉa chảy, tái đi tái lại hoặc mãn tính.

Viêm gan.

Herpes simplex, viêm miệng (tái lại 2 đợt trong 1 năm).

Viêm phế quản do hợp bào hô hấp, viêm phổi, viêm thực quản , xuất hiện trước 1 tháng tuổi.

Herpes zoster.

Leiomyosarcoma.

Viêm phổi kẻ lympho bào Bệnh lý thận ( Nephropathy ) Nocardiosis.

Sốt dai dẳng (> 1 tháng).

Toxoplasmo xuất hiện trước 1 tháng tuổi.

Thủy đậu.

Thể C: Triệu chứng nặng

Có tiêu chuẩn bảng C:

Nhiều đợt nhiễm trùng tái nhiễm trong năm như : nhiễm trùng máu, viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng xương khớp hoặc áp-xe một cơ quan nội tạng, khoang bụng (bao gồm viêm tai giữa, da niêm mạc, nhiễm trùng do đặt catheter tĩnh mạch)

Candida thực quản và phổi.

Coccidiomycosis lan tỏa ở phổi, hạch bạch huyết ở cổ, rốn phổi.

Cryptosporidiosis hoặc isospsoriasis với ỉa chảy kéo dài trên 1 tháng.

Bệnh do cytomegalovirus xuất hiện sau 1 tháng tuổi (có biểu hiện ở gan, lách, hạch).

Bệnh lý não (xuất hiện và tiến triễn sau 2 tháng với : Chậm phát triển tinh thần kinh, đấu nhỏ theo dõi bằng đo vòng đầu, rối loạn các phản xạ thần kinh và liệt).

Herpes simplex với biểu hiện lở loét da niêm mạc kéo dài trên 1 tháng, hoặc viêm phổi, viêm phế quản, viêm thực quản xẩy ra bất kỳ lúc nào sau 1 tháng tuổi.

Nhiễm Histoplasmo lan tỏa ở phổi, hạch rốn phổi hoặc hạch cổ.

Sarcoma Kaposi.

Lymphoma, tiên phát, ở não.

Lỵmphoma Burkit, lymphoma tế bào B Nhiiẽm lao lan tỏa , lao ngoài phổi.

Nhiễm Mycobacterium không gây lao lan tỏa (biểu hiện ở phổi, da, hạch rốn phổi, hạch cổ) Viêm phổi do pneumocystis carinii.

Bệnh não chất trắng nhiều ổ tiến triển (Progressive multifocal leukoencephalopathy). Nhiễm trùng huyết do Salmonella (không thương hàn) tái diễn.

Nhiễm Toxoplasma ở não khởi phát sau 1 tháng tuổi.

Hội chứng gầy mòn không có bệnh kèm theo ngoài nhiễm HIV bao gồm các dấu hiệu :  sụt cân kéo dài > 10% trọng lượng chuẩn, Giảm cân nặng ở trẻ > 1 tuổi so với trọng lượng chuẩn, (khi đường biểu diễn cân nặng của bệnh nhi đi xuống và cắt ít nhất hai đường biểu diễn percentile)

Các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán HIV

Các xét nghiệm phát hiện kháng thể

Các xét nghiệm sàng lọc

Kỹ thuật ngưng kết hạt vi lượng SERODIA-HIV (Microtier-Particle-Agglutination ) Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym ELISA (Enzym-Linked-Immunosorbent-Assay).

Kỹ thuật chấm thấm (thử nghiệm nhanh).

Các thử nghiệm khẳng định

Thử nghiệm Western-blot.

Thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang (Immuno fluorescence assay: IFA).

Thử nghiệm kết tủa miễn dịch phóng xạ (Radio immuno precipitation assay: RIPA) Có thể thực hiện các kỹ thuật phát hiện kháng thể từ huyết thanh, nước bọt.

Các xét nghiệm phát hiện kháng nguyên HIV

Các kỹ thuật nuôi cấy HIV từ máu, tế bào, tổ chức, bạch cầu lympho, dịch sinh dục, não tủy. Các kỹ thuật lai ghép phân tử, phản ứng khuyếch đại chuỗi (PCR: polymerase chain reaction). Phát hiện kháng nguyên p24 bằng kỹ thuật ELISA.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định trẻ bị nhiễm HIV phải dựa vào các xét nghiệm chứng tỏ sự có mặt của HIV trong máu hoặc tổ chức cơ thể trẻ, bằng cách phát hiện các kháng nguyên hay kháng thể HIV, và sự thay đổi miễn dịch khi có bệnh.

Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới 1985, có thể nghi ngờ là AIDS trẻ em, khi trẻ có ít nhất 2 triệu chứng chính và 2 triệu chứng phụ sau đây, mà không có nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch nào khác.

Triệu chứng chính

Sụt cân, phát triển chậm bất thường. Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.

Sốt kéo dài trên 1 tháng.

Triệu chứng phụ

Hạch to toàn thể, nhiều vùng, kéo dài Nhiễm Candida ở hầu, họng tái phát. Nhiễm trùng tái phát.

Ho dai dẳng.

Chàm hoặc viêm da toàn thân.

Mẹ được xác định có nhiễm HIV.

Theo dõi trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV.

Với trẻ sinh ra ở người mẹ mà huyết thanh dương tính với HIV điều đầu tiên phải xác định là trẻ có bị nhiễm HIV không.

Để chẩn đoán sớm lúc này phải sử dụng các kỹ thuật cấy virus, PCR và tìm kháng nguyên p24 cần tiến hành nhiều lần, lúc sinh, lúc 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tuổi.Với 3 kỹ thuật này, câu trả lời có thể xác định được lúc sinh là 50%, lúc 1 tháng là 75% và lúc 6 tháng là 100%. Hai điều cần tư vấn lúc này là:

Hoãn tiêm phòng BCG, chờ khi có kết quả chẩn đoán xác định. Ngưng bú mẹ là tốt nhất, để phòng lây nhiễm qua sữa mẹ.

Phải thăm khám trẻ định kỳ, lúc sinh, 1 tháng, rồi 3 tháng một lần cho đến 18 tháng tuổi.

Nếu trẻ không bị nhiễm HIV: các thông số về miễn dịch, máu đều bình thường, kháng thể.

IgG-anti HIV từ mẹ chuyền sang con giảm dần từ tháng thứ 7 sau sinh và mất lúc 18 tháng.

Nếu trẻ bị nhiễm HIV: các thông số sau đây chứng tỏ sự tiến triển:

Có bất thường ở công thức máu (thiếu máu, giảm tiểu cầu).

Tế bào T4 giảm nhanh.

Tăng gamma globulin máu (đặc biệt là IgA) và tăng beta2-microglobulin.

Kháng nguyên p24 trong máu dương tính và tăng dần.

Kháng thể IgG-anti HIV trên 7 tháng không giảm mà tăng thêm.

Về lâm sàng thấy gan- lách to, nhiễm khuẩn tái phát, viêm phổi do Pneumocystic carinii hay viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho, tưa miệng, rồi dần dần xuất hiện các triệu chứng của AIDS thực sự.

Chăm sóc, Điều trị trẻ bị nhiễm HIV/AIDS

Chăm sóc hỗ trợ

Dinh dưỡng

Vì HIV tìm thấy trong sữa mẹ, ngay cả trong sữa non, nguy cơ lây nhiễm từ sữa ở mẹ có HIV dương tính cho con là 15-20%, nên thảo luận với người mẹ về vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ, tốt nhất là ngưng bú, bú bằng sửa thay thế, tuy vậy ở những bà mẹ nghèo vẫn có thể tiếp tục nuôi bằng sữa mẹ, vì nguy cơ nuôi nhân tạo dễ bị suy dinh dưỡng và nhiễm trùng. Mặt khác với trẻ đã có chẩn đoán là nhiễm HIV, sữa mẹ làm cho bệnh tiến triển chậm hơn, với trẻ này vẫn có thể bú mẹ. Cần áp dụng mọi biện pháp để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Nên cho thêm vitamin A, C, B. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, với vitamin A liều 60mg/24 giờ, cho liên tục làm giảm nguy cơ nhiễm trùng và tăng số lượng tế bào diệt tự nhiên (NK) ở trẻ em.

Chăm sóc hỗ trợ về tinh thần

Có ý nghĩa quan trọng. Những trẻ nhiễm HIV vẫn được đến nhà trẻ, mẫu giáo, đi học bình thường vì không có nguy cơ lây nhiễm qua tiếp xúc thông thường, cần giữ bí mật để trẻ không bị định kiến hoặc xa lánh, chỉ có thầy thuốc, cô giáo, cô nuôi dạy trẻ, người thân trong gia đình biết để phối hợp chăm sóc, theo dõi, dạy dỗ, giúp đỡ trẻ. Cần tư vấn cho mọi đối tượng để phối hợp chăm sóc tốt. Theo dõi tăng trưởng của trẻ không những chỉ đánh giá sự phát triển, mà còn là biện pháp để đánh giá sự tiến triển của nhiễm HIV. Cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội, tổ chức nhân đạo, từ thiện với gia đình của trẻ.

Chăm sóc vệ sinh da, mũi họng, răng miệng

Làm giảm nguy cơ nhiễm trùng cho trẻ bị nhiễm HIV

Trẻ phải được theo dõi sức khỏe

Thăm khám định kỳ, để phát hiện sớm tiến triển của bệnh, tình trạng miễn dịch và nhiễm trùng.

Dự phòng nhiễm trùng

Tiêm chủng

Là biện pháp dự phòng quan trọng với trẻ nhiễm HIV, mặc dù đáp ứng tạo kháng thể sau tiêm chủng là kém. Tuy vậy tổ chức y tế thế giới khuyến cáo vẫn tiêm chủng cho trẻ không có triệu chứng kể cả đã có triệu chứng, chỉ trừ vaccin BCG.

Dự phòng viêm phổi do Pneumocytic carinii

Vì viêm phổi do P. carinii là nhiễm trùng cơ hội phổ biến và nặng, tử vong cao ở trẻ bị nhiễm HIV. Khuyến cáo dự phòng dựa vào tuổi và số lượng tế bào lympho CD4.

1-11 tháng , khi tế bào CD4 dưới 1.500/mm3.

12- 23 tháng, khi tế bào CD4 dưới 750/mm3.

24 tháng đến 5 tuổi, khi tế bào CD4 dưới 500/mm3.

Từ 6 tuổi trở lên, khi tế bào CD4 dưới 200/mm3.

Trẻ đã có tiền sử mắc P.carinii.

Thuốc  được  lựa  chọn  là  trimethoprim  (TMP)  4mg/kg/ngày  và  sulfamethoxazol  (SMZ) 20mg/kg/ngày, dùng hằng ngày cho đến khi số lượng tế bào CD4 trên giới hạn đã nêu trên theo tuổi. Không chỉ định điều trị dự phòng P. carinii cho trẻ dưới 1 tháng tuổi, vì ít khi bị viêm phổi P.carinii và phản ứng phụ của TMP-SMZ dễ xảy ra do chức năng gan chưa trưởng thành. Tác dụng phụ của TMP-SMZ là giảm bạch cầu trung tính và phát ban. Nếu không dung nạp thuốc thay thế bằng pentamidin khí dung hay tiêm tĩnh mạch.

Dự phòng bệnh nấm do Candida

Cần thực hiện chế độ vệ sinh thường quy hàng ngày, vệ sinh răng miệng, ăn uống, da dẻ, thân thể, tắm rửa thay quần áo thường xuyên, tránh bị ẩm ướt.

Dự phòng bằng globulin miễn dịch

Về lý thuyết, điều trị immunoglobulin cung cấp kháng thể thụ động bảo vệ chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng. Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã cho immunoglobulin hàng tháng, thấy giảm tần suất mắc các bệnh nhiễm vi khuẩn nhưng không giảm được tử vong. IGIV (immunoglobuline intravenous) 400 mg/Kg/liều mỗi 4 tuần khi : Giảm gamaglobuline máu, tái phát những đợt nhiễm trùng nặng, thất bại trong thành lập kháng thể, giảm tiểu cầu.

Điều trị đặc hiệu với HIV

Các thuốc kháng HIV có tác dụng ngăn cản nhân lên của virus trong cơ thể, vì vậy làm kéo dài thời gian trở thành AIDS của những người nhiễm HIV.

Chỉ định điều trị

Trẻ nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng.

Trẻ nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch vừa và nặng (dựa vào số lượng CD4)

Nhiễm HIV có > 5.000 - 10.000 RNAcopies/ml.

Trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV trong 6 tuần đầu .

Thuốc điều trị

Thuốc ức chế men sao chép ngược. Gồm 2 loại:

Có cấu trúc giống 1 nucleozid

Zidovudin (AZT,ZDV)

Zidovudin (3 Azido- 3' desoxythymidine) được tổng hợp từ 1964 có tác dụng kháng phân bào. Từ 1984 được sử dụng kháng HIV. Thuốc làm cho quá trình tổng hợp DNA của virus bị ngưng trệ, virus không nhân lên được trong tế bào T4. AZT trước đây được sử dụng như một đơn trị liệu ở cả người lớn và trẻ em, ngày nay vì khả năng kháng thuốc của HIV, nên AZT hầu như chỉ được dùng trong các phát đồ đa hóa trị liệu. Ngoài ra AZT chỉ được dùng đơn lẻ trong phác đồ điều trị phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Đi qua hàng rào rau thai, giảm nguy cơ truyền bệnh từ mẹ sang con.

AZT có tác dụng phụ khá nặng nề nhất là khi dùng kéo dài: thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm chức năng gan , thận, gây buồn nôn, loét thực quản...

Các thuốc khác

Có cấu trúc giống nucleozid là: Didanosin (DDI), Lamivudin (3TC) (Epivir), Stavudin (Zerit,d4T), Zalcitabin (ddC), Abacavir (ABC) .

Không có cấu trúc 1 nucleozid

Nevirapin (Viramune), Delaviridin, Lovirid là các thuốc có tác dụng ức chế men sao chép ngược. Thuốc hiện đang được sử dụng rộng rãi có hiệu quả là Nevirapin, đặc hiệu sử dụng trong điều trị phòng lây truyền từ mẹ sang con. Các thuốc này có một số tác dụng phụ giống như các thuốc thuộc loại nucleozid nhưng thường là nhẹ hơn.

Thuốc ức chế protease

Indinavin (Crixivan), Nelfinavir, Ritonavir (Norvir), Saquinavir (HGC) (Invirase), ngăn chận sự nhân lên của HIV nhờ tác dụng ức chế protease, một enzym có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp vỏ glycoprotein của HIV. Các thuốc ức chế protease có những tác dụng phụ thường gặp như tăng bilirubin tự do, sỏi thận, đái máu, tăng transaminase máu, tăng cholesterol, triglycerid, nôn, đau đầu, mất ngũ, ỉa chảy. Dùng kéo dài thường có rối loạn phân bố mỡ, gầy mòn v.v... Vì vậy thuốc chưa được khuyến cáo ở trẻ em.

Điều trị nhiễm trùng cơ hội

Thực tế, chấp nhận được, chi trả được.

Tùy theo nguyên nhân nhiễm trùng cơ hội điều trị thích hợp.

Giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian sống.

Điều trị dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ có nhiễm HIV

Nguy cơ lây nhiễm HIV từ người mẹ có HIV(+) sang con là 30-40%. Rất khó chẩn đoán trẻ có bị nhiễm HIV hay không trong tháng đầu tiên sau đẻ, vì phải dựa vào các xét nghiệm tìm virus, tìm kháng nguyên p24 và kỹ thật PCR khó thực hiện ở các tuyến bệnh viện. Do đó cần thiết phải điều trị dự phòng sớm cho trẻ sinh ra ở người mẹ đã biết có nhiễm HIV. Ngay lúc mang thai, để dự phòng lây nhiễm HIV cho con, nên điều trị AZT cho mẹ. Ngay sau khi sinh nên cho ngay AZT 20mg/kg/ngày chia làm 3-4 lần trong 6 tuần lễ đầu sau sinh. Trong thời gian này tiến hành các xét nghiệm để xác định chẩn đoán. Nếu sau 6 tuần các xét nghiệm tìm HIV đều âm tính thì cho ngừng thuốc.Nếu sau 6 tuần, các xét nghiệm chứng tỏ trẻ bị nhiễm HIV thì tiếp tục điều trị như phần trên đã trình bày.

AZT 20mg/kg/ngày chia 3-4 lần.

Gamma globulin tĩnh mạch 400mg, 4 tuần một lần.

Phòng viêm phổi do P. carinii, bằng TMP,SMZ hoặc pentamidin khí dung.

Vệ sinh da, ăn uống.

Tăng cường dinh dưỡng, bổ sung vitamin A,B,C

Điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn nếu có.

Phòng bệnh

Đối với cộng đồng

Giáo dục phòng bệnh dưới nhiều hình thức, tránh tiêm chích ma túy, mại dâm, rượu chè, chung thủy vợ chồng, sống lành mạnh, kế hoạch hóa gia đình, bao cao su (đơn giản, rẻ, dễ chấp nhận).

Đối với cơ sở Y tế

An toàn trong truyền máu, vô trùng dụng cụ.

Đối với người đã bị nhiễm HIV

Giáo dục sức khỏe chính người bị nhiễm với mục đích : chấp nhận thay đổi hành vi.

Đối với bà mẹ có thai bị nhiễm HIV

Phát hiện những phụ nữ mang thai nhiễm HIV. Chăm sóc, tư vấn cho bà mẹ có thai bị nhiễm HIV. Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.

Áp dụng các biện pháp sát khuẩn cho mẹ và trẻ sơ sinh trong quá trình đẻ. Điều trị dự phòng cho trẻ sơ sinh.

Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con được đánh giá là can thiệp y tế có hiệu quả nhất trong phòng chống AIDS hiện nay.

Phát đồ điều trị dự phòng trước đây là:

AZT uống, 600mg/ngày trong 6-8 tuần liên tục, từ tuần thứ 32-34 đến khi sinh.

AZT 2mg/kg trong giờ đầu và 1mg/kg trong giờ thứ hai đường tĩnh mạch, khi bà mẹ chuyển dạ đẻ.

Ngay sau đẻ cho trẻ sơ sinh uống AZT sirô 20mg/kg/ngày trong 6 tuần. Hiện nay một phát đồ đơn giản hơn được áp dụng:

Bà mẹ có thai nhiễm HIV uống 1 liều duy nhất nevirapin 200mgx2 viên vào bất kỳ giai đoạn nào của thai nghén, ngay cả lúc chuyển dạ đẻ.

Ngay sau khi đẻ, trẻ sơ sinh uống sirô nevirapin 20mg/kg, 1 liều duy nhất.

Phát đồ sau thuận tiện cho việc thực hiện,vì nhiều phụ nữ có thai không đi khám, hoặc được phát hiện nhiễm HIV muộn.Các nghiên cứu thực tế cho thấy nếu phụ nữ nhiễm HIV được điều trị trong thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con giảm từ 25-45% xuống còn 10%.

Bài viết cùng chuyên mục

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em

Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em

Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại

Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng

Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt  là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

U tuỷ thượng thận ở trẻ em

U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em

Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm não nhật bản ở trẻ em

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Viêm màng não do lao ở trẻ em

Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em

Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.